Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.62 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

LÊ VĂN TRUNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO
SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Chƣơng

Phản biện 1

: PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt

Phản biện 2

: TS. Nguyễn Thu Thảo

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ


Họp tại: Phòng 414, Nhà A, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn.
Vào hồi: 09 giờ 00 phút, ngày 31 tháng 03 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối những năm 1990 đến đầu những năm 2000, năng lực thông
tin đã trở thành một chủ thể quan tâm đối với đông đảo các nhà nghiên
cứu, giảng dạy, cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác TTTV nói chung
trên các phạm vi, vấn đề này quan trọng đến mức mà trong cơ cấu tổ chức
của mình, IFLA đã thành lập hẳn một bộ phận chuyên theo dõi vấn đề này
( Information Literacy Section). Học tập mô hình này, nhiều tổ chức trên
thế giới đã nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn và mô hình
về năng lực thông tin như; Các trường đại học ở Mỹ đều xây dựng các tiểu
chuẩn năng lực thông tin cho các sinh viên đại học dựa trên các tiêu chuẩn
mà Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL) đưa
ra; 9 tiêu chuẩn về năng lực thông tin do Hiệp hội cán bộ thư viện trường
học Mỹ ( AASL) và Hiệp hội Truyền thông và công nghệ giáo dục Mỹ
(AECT) xây dựng và phổ biến năm 2004. Ở Anh có mô hình năng lực
thông tin 7 trụ cột ( 7 Pillars Model for Information Literacy) do Hiệp hội
thư viện đại học, quốc gia và cao đẳng Anh (SCONUL) phổ biến năm
2004 và ở một số nước khác như: Ausxtralia, New Zeland và ở Thái
Lan,... đã đề ra những tiêu chuẩn năng lực thông tin riêng để đào tạo cho
sinh viên của mình. Nhìn chung việc đào tạo và phát triển năng lực thông
tin ngày càng được chú trọng và phát triển trên thế giới, nó không chỉ là
công việc của cán bộ thư viện hay của các thư viện đại học. Đây là công

việc đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mực của các bộ, ngành, các nhà
lãnh đạo có liên quan trực tiếp đến công tác giáo dục.
Từ đầu những năm 2013 một số nghiên cứu định nghĩa lại kiến thức
thông tin theo một cách hiể u mới đó là “năng lực thông tin” (NLTT), nội
hàm khái niệm NLTT bao quát được những vấn đề cơ bản về thông tin và
khả năng thông tin của người dùng tin trước sự bùng nổ thông tin trong
xã hội hiện nay , tác giả thấy khái niệm này phù hợp nên tác giả lựa chọn
khái niệm NLTT theo cách hiể u mới này .
Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước có những thay đổi
phù hợp với yêu cầu phát triển, đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong
các trường đại học, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ II, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo... bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học; phát triển mạnh mẽ phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên”[2 ]. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một sinh viên được
trang bị kỹ năng và năng lực thông tin tốt sẽ đọc được nhiều hơn, biết
tranh luận bằng cách sử dụng thông tin từ nhiều nguồn và ở nhiều góc độ
khác nhau, biết sử dụng dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình, có thể nối
các ý tưởng, các khái niệm, biết phân tích và tổng hợp thông tin, có thể
trích dẫn thông tin một cách thống nhất và chính xác, đánh giá được mức
1


độ tin cậy và giá trị của thông tin, quản lý và tổ chức thông tin.. Chính vì
vậy, trong môi trường đại học, sinh viên phải luôn biết biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo.
Nhưng làm thế nào để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo? Rất nhiều vấn đề được đặt ra, mà cốt lõi của nó chính là việc trang bị
cho sinh viên và sinh viên cũng tự trang bị cho mình năng lực thông tin để

nắm bắt tri thức. Vấn đề này càng ý nghĩa và phù hợp cho hình thức đào
tạo theo tín chỉ được Học viện an ninh thực hiện từ năm học 2012, với
hình thức đào tạo này, đòi hỏi sinh viên phải chủ động hơn trong việc tự
học, tự nghiên cứu, cho nên việc trang bị năng lực thông tin sẽ giúp sinh
viên dễ dàng, chủ động trong việc tìm kiếm, nắm bắt những thông tin mà
mình nghiên cứu.
Học viện An ninh nhân dân là một trong những cơ sở đào tạo hàng
đầu của lực lượng công an nhân dân, hàng năm có hàng ngàn sinh viên,
chiến sĩ được tốt nghiệp và trở về công tác trong lực lượng công an nhân
dân. Hiện nay , Học viện An ninh nhân dân đào tạo cả ba cấp học
: Cử
nhân, Thạc sỹ , Tiến sỹ và nhiều loại hình đào tạo , bồi dưỡng khác cho
toàn ngành Công an và cán bộ của Bộ An ninh nước Cô ̣ng hòa dân chủ
Nhân dân Lào, Bộ nội vụ Vương quốc Campuchia, các lớp hệ dân sự
thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin và ngành luật.
Thực tiễn hoạt động phát triển năng lực thông tin cho sinh viên trong
các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam nói chung và ở Học viện An
ninh nhân dân nói riêng còn kém, các cấp lãnh đạo chưa hiểu rõ được tầm
quan trọng, chưa quan tâm đúng mức trong việc trang bị năng lực thông
tin cho sinh viên. Nhiều sinh viên vẫn còn bỡ ngỡ, mơ hồ trong việc tiếp
cận nguồn tri thức mà mình cần, hay chưa rõ các loại hình, dịch vụ hoạt
động của thư viện để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin .
Sinh viên Học viện ANND chưa trang bị cho mình các kỹ năng trong việc
chủ động nhận dạng nhu cầu tin , tìm kiếm thông tin , đánh giá thông tin và
hiể u biế t về mă ̣t pháp lý khi sử dụng thông tin trong học tập và nghiên cứu
khoa học. Để đào tạo nguồ n nhân lực chất lượng cao , đáp ứng được yêu
cầu công tác đòi hỏi Học viện ANND cần tập trung vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo trong đó phải trú trọng đến việc phát triển năng lực năng lực
thông tin cho sinh viên, cán bộ, giáo viên. Xuất phát từ vai trò, tầm quan
trọng và yêu cầu thực tiễn trong việc phát triển năng lực thông tin cho

hinh viên Học viện An ninh nhân dân, tác giả quyết định lựa chọn nghiên
cứu đề tài "Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện An
ninh nhân dân” làm luận văn tốt nghiệp của mình, đây là đề tài cấp thiết,
mang ý nghĩa quan trọng cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề năng lực thông tin cho sinh viên và các vấn đề liên
quan đã được nhiều tác giả , nhà nghiên cứu, các hội thảo khoa học ngành
Thông tin – thư viện đưa ra qua một số công trình nghiên cứu :
2


Khái niệm “Kiến thức thông tin”, “Thông thạo thông tin” hay “Kỹ
năng thông tin”... Định nghĩa về thuật ngữ này được trình bày trong các
tác phẩm như: “ Kiến thức thông tin với giáo dục đại học” (Nghiêm Xuân
Huy); “Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ
và các chương trình đào tạo kĩ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (Nguyễn Huy Chương,
Nguyễn Thanh Lý); “Thông thạo thông tin” (Nguyễn Hữu Viêm )… Các
tác giả có những cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng phần lớn các ý
kiến đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “năng lực
thông tin là khả năng và kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng
thông tin một cách hiệu quả, đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi người
trong mọi lĩnh vực của họ”
Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn luận về sự cấp
thiết phải phát triển năng lực thông tin cho cộng đồng người dùng tin nói
chung, đặc biệt là sinh viên nói riêng là vấn đề cấ p thiết trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay và được đề cập trong các bài viế t : “ Vai trò của
kiến thức thông tin trong giáo dục- đào tạo từ giác độ thư viện” của tác
giả Nguyễn Thị Việt Bắc (2006), “Tăng cường kiến thức thông tin cho
sinh viên –giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại

học” (Tô Thị Hiền); “Kiến thức thông tin – lượng kiến thức cần thiết cho
người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”
(Trần Thị Quý); “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức
thông tin ở Việt Nam” (Lê Văn Viết), “ Đổi mới công tác dào tạo kiến
thức thông tin tại Đại học Thái Nguyên” của tác giả Hà Tố Lâm, 2014...
Trong hầu hết các tác phẩm này đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng
của năng lực thông tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải đẩy
mạnh đào tạo năng lực thông tin ở các trường đại học. Để phát triển năng
lực thông tin cho sinh viên, đa phần các ý kiến đều cho rằng cần phải đáp
ứng các yêu cầu sau: Đổi mới nội dung, phương pháp và chương trình đào
tạo; Đưa năng lực thông tin thành môn học bắt buộc trong chương trình
giảng dạy cho sinh viên; Thiết kế chương trình năng lực thông tin phù hợp
đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy về năng lực thông
tin…
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã có một số công
trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại
một số các cơ quan thông tin - thư viện như; Luận án tiến sĩ, “ Phát triển
kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam” của tác giả Trương
Đại Lượng (2015), Luận văn thạc sỹ: “Phát triển kiến thức thông tin cho
sinh viên trường Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Ngà, năm 2010
và đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2011).
Các đề tài này đều tập trung nghiên cứu nội dung và vai trò của năng
lực thông tin với giáo dục đại học; tiêu chuẩn của năng lực thông tin đối
3


với sinh viên và các giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên; trên cơ sở đó xây dựng nội dung phát triển năng lực thông tin phù
hợp với đặc điểm riêng của sinh viên mỗi trường. Những giải pháp đó cho

đến nay vẫn còn nguyên giá trị và có thể áp dụng trong việc phát triển
NLTT cho Sinh viên Học viện ANND. Trên thực tế, NLTT đã trở thành
môn học chính trong chương trình đào tạo của trường Đại học Hà Nội từ
năm học 2012-2013.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là
Trung tâm TTKH&TLGK đã có mô ̣t số đề tài nghiên cứu như:
Luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm
Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa Học viện An ninh nhân dân” của
tác giả Hoàng Thị Dung, năm 2011
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm
Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa – Học viện An ninh nhân dân”
của tác giả Nguyễn Minh Hoàng, năm 2013.
Luận văn thạc sĩ “ Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin khoa
học & tư liệu giáo khoa” của tác giả Vũ Thị Hiền Lương, năm 2015
Các luận văn này đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về tình
hình hoạt động của Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa,
thực trạng công tác tổ chức bảo quản vốn tài liệu tại trung tâm, những ưu
điểm nhược điểm trong công tác tổ chức và đưa ra những giải pháp trong
công tác bảo quản tài liệu, các luận văn trên cũng nêu được thực trạng
nguồn lực thông tin của Trung tâm và nhu cầu tin trong quá trình học tập
của sinh viên Học viện ANND . Trên góc độ nào đó, kết quả nghiên cứu
của các đề tài này được sử dụng làm căn cứ cho việc phát triển năng lực
thông tin phù hợp với sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
Tuy nhiên về góc độ đánh giá năng lực thông tin, các kỹ năng thông
tin của sinh viên các tác giả chưa đề cập đến . Hơn nữa , ở Học viện An
ninh nhân dân chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên
sâu đến công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên. Vì vậy, việc
tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp là yêu cầu cấp thiết và
không trùng lặp với các công trình khoa học nghiên cứu trước đó.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn

đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp
những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng phát triển năng lực
thông tin của sinh viên Học viện ANND , trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phát triển NLTT cho sinh viên Học viện ANND.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Qua việc khảo sát thực tiễn trong quá trình công tác phát triển năng
lực thông tin trong Học viện An ninh nhân dân , tác giả sẽ làm rõ thực
trạng công tác phát triển năng lực thông tin , các khái niệm năng lực thông
tin, các tiêu chuẩn đánh giá năng lực thông tin , những đánh giá , đánh giá
4


khả năng năng lực thông tin của sinh viên Học viện An ninh nhân dân, từ
đó xác định một số mặt còn hạn chế để đưa ra những giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những cở sở lý luận về năng lực thông tin.
- Nghiên cứu nội dung năng lực thông tin, các tiêu chuẩn năng lực
thông tin và một số khái niệm liên quan
- Khảo sát thực trạng nhu cầu về năng lực thông tin của sinh viên Học
viện ANND
- Đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiểu biết về năng
lực thông tin cho sinh viên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác phát triển năng lực thông tin ở Học viện ANND
vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu học và tự học theo hình thức đào
tạo theo tín chỉ, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo đối
với vấn đề này. Nhiều sinh viên vẫn còn mơ hồ trong việc tiếp cận và khai

thác thông tin, hay các em chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng để
đáp ứng nhu cầu tin cho bản thân. Những hạn chế này do những yếu tố
chủ quan và khách quan gây ra, nếu như có sự nhìn nhận đúng về tầm
quan trọng trong việc phát triển năng lực thông tin, hoàn thiện hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho việc dạy và học thì việc phát triển năng lực
thông tin sẽ được đảm bảo và hiệu quả hơn.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên Học viện an ninh nhân dân
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Luận văn được tác giả giới hạn nghiên cứu
công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện ANND
+ Phạm vi nội dung: Công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện ANND
+ Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện ANND từ năm 2012 đến nay (Từ năm 2012 Học viện An
ninh nhân dân bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ)
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của các
bộ, ngành về công tác giáo dục- đào tạo và công tác thư viện.
- Phương pháp nghiên cứu
5


Để nghiên cứu hiệu quả đề tài luận văn tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp điều tra qua bảng hỏi, (đối với đối tượng là sinh viên
hệ chính quy được áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ).
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn công tác
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài góp phần hoàn thiện lý luận phát triển năng lực thông tin trong các
trường đại học, cao đẳng nói chung và Học viện An ninh nhân dân nói riêng.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên cao
học, nghiên cứu sinh và sinh viên chuyên ngành Thông tin – thư viện
trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát năng lực thông tin
trong các trường đại học hiện nay.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Qua việc nghiên cứu, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải
pháp đối với công tác phát triển năng lực thông tin tại Học viện ANND.
Qua đó ứng dụng một số phương pháp dạy và học mới nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác giáo dục của Học viện An ninh nhân dân.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Đề tài sẽ phản ánh được thực trạng công tác phát triển năng lực
thông tin tại Học viện An ninh nhân dân
- Luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phát triển năng lực thông tin và thỏa mãn nhu cầu tin cho
sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thông tin cho sinh

viên Học viện An ninh nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực thông tin của sinh viên Học
viện An ninh nhân dân
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH
NHÂN DÂN
1.1. Những lý luận chung về năng lực thông tin
1.1.1. Khái niệm phát triển năng lực thông tin
6


* Khái niệm “phát triển”
Trong phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Phát
triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”.
Từ những khái niệm của các nhà nghiên cứu , tác giả đã tổng hợp,
định nghĩa về năng lực thông tin như sau; “ Năng lực thông tin là kết quả
của quá trình vận động , sáng tạo có nhận thức trong việc tìm kiếm nguồn
thông tin, tri thức, phục vụ cho nhu cầu và mục đích của bản thân, hay nói
cách khác năng lực thông tin chính là kết quả của nhận thức và khả năng
của mỗi con người khi có nhu cầu tin”
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thông tin
Theo quan điểm của UNESCO, người có năng lực thông tin là người
có 12 khả năng dựa trên cơ sở ba yếu tố cấu thành là: Truy cập và tìm
kiếm, Hiểu biết và đánh giá, sáng tạo và sử dụng [21]
+ Xác định và trình bày được bản chất, vai trò và phạm vi của thông
tin trong những nguồn khác nhau
+ Tìm và xác định được thông tin mình cần đến.

+ Đánh giá, truy cập được thông tin một cách có hiệu quả, hợp đạo lý
như là nhà cung cấp thông tin
+ Tìm và lưu giữ tạm thời được thông tin bằng nhiều phương pháp và
công cụ khác nhau
+ Hiểu được sự cần thiết của thông tin cho bản thân và xã hội
+ Đánh giá, phân tích, so sánh, trình bày và áp dụng những tiêu chuẩn
thiết yếu để xác định được giá trị của thông tin tìm được và các nguồn
chứa thông tin đó, cũng như xác định được vị trí, giá trị của nhà cung cấp
thông tin đó trong xã hội.
+ Đánh giá và xác thực được các thông tin thu thập được và các nguồn
tin tương ứng
+ Tổng hợp và tổ chức được các thông tin đã thu thập được.
+ Tạo ra những thông tin mới, tri thức mới với những mục đích khác
nhau, theo cách thức đổi mới, hợp đạo đức và sáng tạo.
+ Trao đổi, phổ biến được thông tin, tri thức theo cách có đạo đức,
hợp pháp và có hiệu quả, sử dụng các kênh và các công cụ thích hợp.
+ Cùng nhà cung cấp thông tin truyền bá các yếu tố đạo đức, pháp luật
đối với việc sử dụng thông tin đối với các cộng đồng khác nhau trong xã
hội.
+ Kiểm soát được tác động của các thông tin, tri thức được sáng tạo
nên theo như cách mà nhà cung cấp thông tin.
Qua tim
̀ hiể u , tổ ng hơ ̣p và thực tiễn công tác , tác giả đã rút ra những
tiêu chí để đánh giá NLTT cho sinh viên Ho ̣c viê ̣n ANND qua những khả
năng sau:
* Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin
* Khả năng tìm kiếm thông tin
7



* Khả năng đánh giá thông tin
* Khả năng quản lý thông tin thu thập được và thông tin phát sinh
* Hiểu biết về pháp lý và đạo đức trong sử dụng và trao đổi thông tin
1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển năng lực
thông tin
Phát triển NLTT cho sinh viên hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào điều
kiện cơ sở vật chất,sản phẩm và dịch vụ, nguồn lực thông tin của mỗi cơ
quan TT-TV mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
* Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin và hành vi ứng xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác
biệt với các tổ chức khác. Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời
sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong
tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo,
quản lý… văn hóa nhà trường thể hiện thông qua các chuẩn mực, các giá
trị, niềm tin, ứng xử… được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà
trường chấp nhận.
Với ý nghĩa đó, xây dựng văn hóa nhà trường có vai trò hết sức quan
trọng, là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của nhà
trường. Xây dựng văn hóa nhà trường là một nhiệm vụ phải đặt lên hàng
đầu và được thể hiện thông qua một số nội dung như: Xây dựng tầm nhìn,
xứ mệnh và phương châm hành động của nhà trường, xây dựng môi
trường sư phạm, học tập lành mạnh, tập thể đoàn kết; xây dựng môi
trường học thuật và tác phong làm việc khoa học; Tổ chức cho cán bộ,
giảng viên nhân viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị và tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng
không gian cảnh quan nhà trường. Một khi văn hóa nhà trường đã ổn định
nó sẽ ảnh hưởng đến việc ra các quyết định về quản lý, thiết kế chương
trình đào tạo, tuyển dụng và duy trì cán bộ, giảng viên, các mối quan hệ
với các thành viên của cộng đồng.

Phát triển NLTT cho sinh viên phụ thuộc nhiều vào văn hóa nhà
trường bởi lẽ phát triển NLTT cho sinh viên có liên quan đến sứ mệnh,
tầm nhìn, các quyết định, chương trình đào tạo, nguồn nhân lực của mỗi
nhà trường. Vì vậy các thư viện đại học cần cố gắng áp dụng các quan
điểm văn hóa để phần tích cơ hội phát triển NLTT cho sinh viên trong
trường đại học vốn rất phức tạp bởi sự chồng chéo, giao nhau của các nhu
cầu văn hóa được các thành viên thực hiện bắt nguồn từ văn hóa của tổ
chức, văn hóa của các lĩnh vực khoa học và văn hóa của cộng đồng của
các nhà chuyên môn.
* Động cơ của sinh viên
Khái niệm động cơ thực sự rất khó để định nghĩa một cách chính xác
và đầy đủ. Theo Gardner động cơ bao gồm bốn khía cạnh: đó là mục tiêu,
sự nỗ lực, sự mong muốn đạt được mục tiêu đó và thái độ tích cực đối với
8


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

LÊ VĂN TRUNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO
SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN


HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Chƣơng

Phản biện 1

: PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt

Phản biện 2

: TS. Nguyễn Thu Thảo

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Họp tại: Phòng 414, Nhà A, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn.
Vào hồi: 09 giờ 00 phút, ngày 31 tháng 03 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối những năm 1990 đến đầu những năm 2000, năng lực thông
tin đã trở thành một chủ thể quan tâm đối với đông đảo các nhà nghiên
cứu, giảng dạy, cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác TTTV nói chung

trên các phạm vi, vấn đề này quan trọng đến mức mà trong cơ cấu tổ chức
của mình, IFLA đã thành lập hẳn một bộ phận chuyên theo dõi vấn đề này
( Information Literacy Section). Học tập mô hình này, nhiều tổ chức trên
thế giới đã nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn và mô hình
về năng lực thông tin như; Các trường đại học ở Mỹ đều xây dựng các tiểu
chuẩn năng lực thông tin cho các sinh viên đại học dựa trên các tiêu chuẩn
mà Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL) đưa
ra; 9 tiêu chuẩn về năng lực thông tin do Hiệp hội cán bộ thư viện trường
học Mỹ ( AASL) và Hiệp hội Truyền thông và công nghệ giáo dục Mỹ
(AECT) xây dựng và phổ biến năm 2004. Ở Anh có mô hình năng lực
thông tin 7 trụ cột ( 7 Pillars Model for Information Literacy) do Hiệp hội
thư viện đại học, quốc gia và cao đẳng Anh (SCONUL) phổ biến năm
2004 và ở một số nước khác như: Ausxtralia, New Zeland và ở Thái
Lan,... đã đề ra những tiêu chuẩn năng lực thông tin riêng để đào tạo cho
sinh viên của mình. Nhìn chung việc đào tạo và phát triển năng lực thông
tin ngày càng được chú trọng và phát triển trên thế giới, nó không chỉ là
công việc của cán bộ thư viện hay của các thư viện đại học. Đây là công
việc đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mực của các bộ, ngành, các nhà
lãnh đạo có liên quan trực tiếp đến công tác giáo dục.
Từ đầu những năm 2013 một số nghiên cứu định nghĩa lại kiến thức
thông tin theo một cách hiể u mới đó là “năng lực thông tin” (NLTT), nội
hàm khái niệm NLTT bao quát được những vấn đề cơ bản về thông tin và
khả năng thông tin của người dùng tin trước sự bùng nổ thông tin trong
xã hội hiện nay , tác giả thấy khái niệm này phù hợp nên tác giả lựa chọn
khái niệm NLTT theo cách hiể u mới này .
Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước có những thay đổi
phù hợp với yêu cầu phát triển, đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong
các trường đại học, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ II, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo... bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên

cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học; phát triển mạnh mẽ phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên”[2 ]. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một sinh viên được
trang bị kỹ năng và năng lực thông tin tốt sẽ đọc được nhiều hơn, biết
tranh luận bằng cách sử dụng thông tin từ nhiều nguồn và ở nhiều góc độ
khác nhau, biết sử dụng dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình, có thể nối
các ý tưởng, các khái niệm, biết phân tích và tổng hợp thông tin, có thể
trích dẫn thông tin một cách thống nhất và chính xác, đánh giá được mức
1


độ tin cậy và giá trị của thông tin, quản lý và tổ chức thông tin.. Chính vì
vậy, trong môi trường đại học, sinh viên phải luôn biết biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo.
Nhưng làm thế nào để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo? Rất nhiều vấn đề được đặt ra, mà cốt lõi của nó chính là việc trang bị
cho sinh viên và sinh viên cũng tự trang bị cho mình năng lực thông tin để
nắm bắt tri thức. Vấn đề này càng ý nghĩa và phù hợp cho hình thức đào
tạo theo tín chỉ được Học viện an ninh thực hiện từ năm học 2012, với
hình thức đào tạo này, đòi hỏi sinh viên phải chủ động hơn trong việc tự
học, tự nghiên cứu, cho nên việc trang bị năng lực thông tin sẽ giúp sinh
viên dễ dàng, chủ động trong việc tìm kiếm, nắm bắt những thông tin mà
mình nghiên cứu.
Học viện An ninh nhân dân là một trong những cơ sở đào tạo hàng
đầu của lực lượng công an nhân dân, hàng năm có hàng ngàn sinh viên,
chiến sĩ được tốt nghiệp và trở về công tác trong lực lượng công an nhân
dân. Hiện nay , Học viện An ninh nhân dân đào tạo cả ba cấp học
: Cử
nhân, Thạc sỹ , Tiến sỹ và nhiều loại hình đào tạo , bồi dưỡng khác cho
toàn ngành Công an và cán bộ của Bộ An ninh nước Cô ̣ng hòa dân chủ

Nhân dân Lào, Bộ nội vụ Vương quốc Campuchia, các lớp hệ dân sự
thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin và ngành luật.
Thực tiễn hoạt động phát triển năng lực thông tin cho sinh viên trong
các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam nói chung và ở Học viện An
ninh nhân dân nói riêng còn kém, các cấp lãnh đạo chưa hiểu rõ được tầm
quan trọng, chưa quan tâm đúng mức trong việc trang bị năng lực thông
tin cho sinh viên. Nhiều sinh viên vẫn còn bỡ ngỡ, mơ hồ trong việc tiếp
cận nguồn tri thức mà mình cần, hay chưa rõ các loại hình, dịch vụ hoạt
động của thư viện để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin .
Sinh viên Học viện ANND chưa trang bị cho mình các kỹ năng trong việc
chủ động nhận dạng nhu cầu tin , tìm kiếm thông tin , đánh giá thông tin và
hiể u biế t về mă ̣t pháp lý khi sử dụng thông tin trong học tập và nghiên cứu
khoa học. Để đào tạo nguồ n nhân lực chất lượng cao , đáp ứng được yêu
cầu công tác đòi hỏi Học viện ANND cần tập trung vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo trong đó phải trú trọng đến việc phát triển năng lực năng lực
thông tin cho sinh viên, cán bộ, giáo viên. Xuất phát từ vai trò, tầm quan
trọng và yêu cầu thực tiễn trong việc phát triển năng lực thông tin cho
hinh viên Học viện An ninh nhân dân, tác giả quyết định lựa chọn nghiên
cứu đề tài "Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện An
ninh nhân dân” làm luận văn tốt nghiệp của mình, đây là đề tài cấp thiết,
mang ý nghĩa quan trọng cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề năng lực thông tin cho sinh viên và các vấn đề liên
quan đã được nhiều tác giả , nhà nghiên cứu, các hội thảo khoa học ngành
Thông tin – thư viện đưa ra qua một số công trình nghiên cứu :
2


Khái niệm “Kiến thức thông tin”, “Thông thạo thông tin” hay “Kỹ
năng thông tin”... Định nghĩa về thuật ngữ này được trình bày trong các

tác phẩm như: “ Kiến thức thông tin với giáo dục đại học” (Nghiêm Xuân
Huy); “Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ
và các chương trình đào tạo kĩ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (Nguyễn Huy Chương,
Nguyễn Thanh Lý); “Thông thạo thông tin” (Nguyễn Hữu Viêm )… Các
tác giả có những cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng phần lớn các ý
kiến đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “năng lực
thông tin là khả năng và kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng
thông tin một cách hiệu quả, đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi người
trong mọi lĩnh vực của họ”
Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn luận về sự cấp
thiết phải phát triển năng lực thông tin cho cộng đồng người dùng tin nói
chung, đặc biệt là sinh viên nói riêng là vấn đề cấ p thiết trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay và được đề cập trong các bài viế t : “ Vai trò của
kiến thức thông tin trong giáo dục- đào tạo từ giác độ thư viện” của tác
giả Nguyễn Thị Việt Bắc (2006), “Tăng cường kiến thức thông tin cho
sinh viên –giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại
học” (Tô Thị Hiền); “Kiến thức thông tin – lượng kiến thức cần thiết cho
người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”
(Trần Thị Quý); “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức
thông tin ở Việt Nam” (Lê Văn Viết), “ Đổi mới công tác dào tạo kiến
thức thông tin tại Đại học Thái Nguyên” của tác giả Hà Tố Lâm, 2014...
Trong hầu hết các tác phẩm này đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng
của năng lực thông tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải đẩy
mạnh đào tạo năng lực thông tin ở các trường đại học. Để phát triển năng
lực thông tin cho sinh viên, đa phần các ý kiến đều cho rằng cần phải đáp
ứng các yêu cầu sau: Đổi mới nội dung, phương pháp và chương trình đào
tạo; Đưa năng lực thông tin thành môn học bắt buộc trong chương trình
giảng dạy cho sinh viên; Thiết kế chương trình năng lực thông tin phù hợp
đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy về năng lực thông

tin…
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã có một số công
trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại
một số các cơ quan thông tin - thư viện như; Luận án tiến sĩ, “ Phát triển
kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam” của tác giả Trương
Đại Lượng (2015), Luận văn thạc sỹ: “Phát triển kiến thức thông tin cho
sinh viên trường Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Ngà, năm 2010
và đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2011).
Các đề tài này đều tập trung nghiên cứu nội dung và vai trò của năng
lực thông tin với giáo dục đại học; tiêu chuẩn của năng lực thông tin đối
3


với sinh viên và các giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên; trên cơ sở đó xây dựng nội dung phát triển năng lực thông tin phù
hợp với đặc điểm riêng của sinh viên mỗi trường. Những giải pháp đó cho
đến nay vẫn còn nguyên giá trị và có thể áp dụng trong việc phát triển
NLTT cho Sinh viên Học viện ANND. Trên thực tế, NLTT đã trở thành
môn học chính trong chương trình đào tạo của trường Đại học Hà Nội từ
năm học 2012-2013.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là
Trung tâm TTKH&TLGK đã có mô ̣t số đề tài nghiên cứu như:
Luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm
Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa Học viện An ninh nhân dân” của
tác giả Hoàng Thị Dung, năm 2011
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm
Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa – Học viện An ninh nhân dân”
của tác giả Nguyễn Minh Hoàng, năm 2013.
Luận văn thạc sĩ “ Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin khoa

học & tư liệu giáo khoa” của tác giả Vũ Thị Hiền Lương, năm 2015
Các luận văn này đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về tình
hình hoạt động của Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa,
thực trạng công tác tổ chức bảo quản vốn tài liệu tại trung tâm, những ưu
điểm nhược điểm trong công tác tổ chức và đưa ra những giải pháp trong
công tác bảo quản tài liệu, các luận văn trên cũng nêu được thực trạng
nguồn lực thông tin của Trung tâm và nhu cầu tin trong quá trình học tập
của sinh viên Học viện ANND . Trên góc độ nào đó, kết quả nghiên cứu
của các đề tài này được sử dụng làm căn cứ cho việc phát triển năng lực
thông tin phù hợp với sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
Tuy nhiên về góc độ đánh giá năng lực thông tin, các kỹ năng thông
tin của sinh viên các tác giả chưa đề cập đến . Hơn nữa , ở Học viện An
ninh nhân dân chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên
sâu đến công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên. Vì vậy, việc
tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp là yêu cầu cấp thiết và
không trùng lặp với các công trình khoa học nghiên cứu trước đó.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn
đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp
những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng phát triển năng lực
thông tin của sinh viên Học viện ANND , trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phát triển NLTT cho sinh viên Học viện ANND.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Qua việc khảo sát thực tiễn trong quá trình công tác phát triển năng
lực thông tin trong Học viện An ninh nhân dân , tác giả sẽ làm rõ thực
trạng công tác phát triển năng lực thông tin , các khái niệm năng lực thông
tin, các tiêu chuẩn đánh giá năng lực thông tin , những đánh giá , đánh giá
4



khả năng năng lực thông tin của sinh viên Học viện An ninh nhân dân, từ
đó xác định một số mặt còn hạn chế để đưa ra những giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những cở sở lý luận về năng lực thông tin.
- Nghiên cứu nội dung năng lực thông tin, các tiêu chuẩn năng lực
thông tin và một số khái niệm liên quan
- Khảo sát thực trạng nhu cầu về năng lực thông tin của sinh viên Học
viện ANND
- Đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiểu biết về năng
lực thông tin cho sinh viên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác phát triển năng lực thông tin ở Học viện ANND
vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu học và tự học theo hình thức đào
tạo theo tín chỉ, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo đối
với vấn đề này. Nhiều sinh viên vẫn còn mơ hồ trong việc tiếp cận và khai
thác thông tin, hay các em chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng để
đáp ứng nhu cầu tin cho bản thân. Những hạn chế này do những yếu tố
chủ quan và khách quan gây ra, nếu như có sự nhìn nhận đúng về tầm
quan trọng trong việc phát triển năng lực thông tin, hoàn thiện hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho việc dạy và học thì việc phát triển năng lực
thông tin sẽ được đảm bảo và hiệu quả hơn.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên Học viện an ninh nhân dân
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Luận văn được tác giả giới hạn nghiên cứu
công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện ANND

+ Phạm vi nội dung: Công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện ANND
+ Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện ANND từ năm 2012 đến nay (Từ năm 2012 Học viện An
ninh nhân dân bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ)
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của các
bộ, ngành về công tác giáo dục- đào tạo và công tác thư viện.
- Phương pháp nghiên cứu
5


Để nghiên cứu hiệu quả đề tài luận văn tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp điều tra qua bảng hỏi, (đối với đối tượng là sinh viên
hệ chính quy được áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ).
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn công tác
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài góp phần hoàn thiện lý luận phát triển năng lực thông tin trong các
trường đại học, cao đẳng nói chung và Học viện An ninh nhân dân nói riêng.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên cao
học, nghiên cứu sinh và sinh viên chuyên ngành Thông tin – thư viện

trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát năng lực thông tin
trong các trường đại học hiện nay.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Qua việc nghiên cứu, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải
pháp đối với công tác phát triển năng lực thông tin tại Học viện ANND.
Qua đó ứng dụng một số phương pháp dạy và học mới nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác giáo dục của Học viện An ninh nhân dân.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Đề tài sẽ phản ánh được thực trạng công tác phát triển năng lực
thông tin tại Học viện An ninh nhân dân
- Luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phát triển năng lực thông tin và thỏa mãn nhu cầu tin cho
sinh viên Học viện An ninh nhân dân.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thông tin cho sinh
viên Học viện An ninh nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực thông tin của sinh viên Học
viện An ninh nhân dân
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho
sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH
NHÂN DÂN
1.1. Những lý luận chung về năng lực thông tin
1.1.1. Khái niệm phát triển năng lực thông tin
6



* Khái niệm “phát triển”
Trong phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Phát
triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”.
Từ những khái niệm của các nhà nghiên cứu , tác giả đã tổng hợp,
định nghĩa về năng lực thông tin như sau; “ Năng lực thông tin là kết quả
của quá trình vận động , sáng tạo có nhận thức trong việc tìm kiếm nguồn
thông tin, tri thức, phục vụ cho nhu cầu và mục đích của bản thân, hay nói
cách khác năng lực thông tin chính là kết quả của nhận thức và khả năng
của mỗi con người khi có nhu cầu tin”
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thông tin
Theo quan điểm của UNESCO, người có năng lực thông tin là người
có 12 khả năng dựa trên cơ sở ba yếu tố cấu thành là: Truy cập và tìm
kiếm, Hiểu biết và đánh giá, sáng tạo và sử dụng [21]
+ Xác định và trình bày được bản chất, vai trò và phạm vi của thông
tin trong những nguồn khác nhau
+ Tìm và xác định được thông tin mình cần đến.
+ Đánh giá, truy cập được thông tin một cách có hiệu quả, hợp đạo lý
như là nhà cung cấp thông tin
+ Tìm và lưu giữ tạm thời được thông tin bằng nhiều phương pháp và
công cụ khác nhau
+ Hiểu được sự cần thiết của thông tin cho bản thân và xã hội
+ Đánh giá, phân tích, so sánh, trình bày và áp dụng những tiêu chuẩn
thiết yếu để xác định được giá trị của thông tin tìm được và các nguồn
chứa thông tin đó, cũng như xác định được vị trí, giá trị của nhà cung cấp
thông tin đó trong xã hội.
+ Đánh giá và xác thực được các thông tin thu thập được và các nguồn
tin tương ứng
+ Tổng hợp và tổ chức được các thông tin đã thu thập được.
+ Tạo ra những thông tin mới, tri thức mới với những mục đích khác

nhau, theo cách thức đổi mới, hợp đạo đức và sáng tạo.
+ Trao đổi, phổ biến được thông tin, tri thức theo cách có đạo đức,
hợp pháp và có hiệu quả, sử dụng các kênh và các công cụ thích hợp.
+ Cùng nhà cung cấp thông tin truyền bá các yếu tố đạo đức, pháp luật
đối với việc sử dụng thông tin đối với các cộng đồng khác nhau trong xã
hội.
+ Kiểm soát được tác động của các thông tin, tri thức được sáng tạo
nên theo như cách mà nhà cung cấp thông tin.
Qua tim
̀ hiể u , tổ ng hơ ̣p và thực tiễn công tác , tác giả đã rút ra những
tiêu chí để đánh giá NLTT cho sinh viên Ho ̣c viê ̣n ANND qua những khả
năng sau:
* Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin
* Khả năng tìm kiếm thông tin
7


* Khả năng đánh giá thông tin
* Khả năng quản lý thông tin thu thập được và thông tin phát sinh
* Hiểu biết về pháp lý và đạo đức trong sử dụng và trao đổi thông tin
1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển năng lực
thông tin
Phát triển NLTT cho sinh viên hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào điều
kiện cơ sở vật chất,sản phẩm và dịch vụ, nguồn lực thông tin của mỗi cơ
quan TT-TV mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
* Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin và hành vi ứng xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác
biệt với các tổ chức khác. Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời
sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong

tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo,
quản lý… văn hóa nhà trường thể hiện thông qua các chuẩn mực, các giá
trị, niềm tin, ứng xử… được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà
trường chấp nhận.
Với ý nghĩa đó, xây dựng văn hóa nhà trường có vai trò hết sức quan
trọng, là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của nhà
trường. Xây dựng văn hóa nhà trường là một nhiệm vụ phải đặt lên hàng
đầu và được thể hiện thông qua một số nội dung như: Xây dựng tầm nhìn,
xứ mệnh và phương châm hành động của nhà trường, xây dựng môi
trường sư phạm, học tập lành mạnh, tập thể đoàn kết; xây dựng môi
trường học thuật và tác phong làm việc khoa học; Tổ chức cho cán bộ,
giảng viên nhân viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị và tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng
không gian cảnh quan nhà trường. Một khi văn hóa nhà trường đã ổn định
nó sẽ ảnh hưởng đến việc ra các quyết định về quản lý, thiết kế chương
trình đào tạo, tuyển dụng và duy trì cán bộ, giảng viên, các mối quan hệ
với các thành viên của cộng đồng.
Phát triển NLTT cho sinh viên phụ thuộc nhiều vào văn hóa nhà
trường bởi lẽ phát triển NLTT cho sinh viên có liên quan đến sứ mệnh,
tầm nhìn, các quyết định, chương trình đào tạo, nguồn nhân lực của mỗi
nhà trường. Vì vậy các thư viện đại học cần cố gắng áp dụng các quan
điểm văn hóa để phần tích cơ hội phát triển NLTT cho sinh viên trong
trường đại học vốn rất phức tạp bởi sự chồng chéo, giao nhau của các nhu
cầu văn hóa được các thành viên thực hiện bắt nguồn từ văn hóa của tổ
chức, văn hóa của các lĩnh vực khoa học và văn hóa của cộng đồng của
các nhà chuyên môn.
* Động cơ của sinh viên
Khái niệm động cơ thực sự rất khó để định nghĩa một cách chính xác
và đầy đủ. Theo Gardner động cơ bao gồm bốn khía cạnh: đó là mục tiêu,
sự nỗ lực, sự mong muốn đạt được mục tiêu đó và thái độ tích cực đối với

8



×