Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Thiết kế và thực hiện một số bài giảng hình học lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 113 trang )

HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

−π




60 0

α

VI THỊ KIM THU

THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ
BÀI GIẢNG HÌNH HỌC LỚP 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VI THỊ KIM THU



THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ
BÀI GIẢNG HÌNH HỌC LỚP 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
TÁC GIẢ

Vi Thị Kim Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3





LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
- Phòng Quản lý Khoa học, Khoa Toán trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, công tác, giảng dạy và hướng dẫn
tôi trong quá trình nghiên cứu học tập khóa học Thạc sĩ khóa 21 tại trường.
- PGS.TS. VŨ THỊ THÁI - Giảng viên khoa Toán, trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ, động viên
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 11
trường THPT Việt Bắc (Thành phố Lạng Sơn), trường THPT Bắc Sơn (huyện
Bắc Sơn) đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, số liệu và tham gia vào quá trình
nghiên cứu.
- Bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động
viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập,
nghiên cứu.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
TÁC GIẢ

Vi Thị Kim Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4





MỤC LỤC
Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
8
7
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22

Viết tắt
BGH
CNTT
DH
ĐC
GAĐT
GV
HH

HS
KT
ND
PP
PPDH
PT
PTDH
SGK
Stt
TB
TBDH
TN
THPT

ƯDCNTT

Viết đầy đủ
Ban Giám hiệu
Công nghệ thông tin
Dạy học
Đối chứng
Giáo án điện tử
Giáo viên
Hình học
Hoạt động
Học sinh
Kiểm tra
Nội dung
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương tiện
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa
Số thứ tự
Thiết bị
Thiết bị dạy học
Thực nghiệm
Trung học phổ thông
Ứng dụng công nghệ thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





DANH MỤC BẢNG
Trang

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta
rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu” [15]. Trong đó con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất
“vừa là động lực, vừa là mục tiêu’’ cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một nhiệm vụ quan trọng nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước hiện nay. Điều 28.2 của Luật
Giáo dục có nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [18].
Một trong những đổi mới phương pháp (PP) nhằm nâng cao chất lượng dạy

học (DH) hiện nay là ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong DH.
ƯDCNTT trong DH có ý nghĩa đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng
DH của giáo viên (GV) cũng như thúc đẩy quá trình nhận thức, kích thích phát
triển tư duy và khả năng cộng tác làm việc của học sinh (HS).
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH mà điểm nhấn hiện nay là tập
chung vào phát triển năng lực của người học, việc ƯDCNTT vào DH đang là
một trong những hướng tích cực được nhiều GV nghiên cứu và vận dụng vào
thực tiễn DH trong trường phổ thông ở nước ta.
Hiện nay đã có rất nhiều tài liệu hướng dẫn và giới thiệu ƯDCNTT trong
DH như: Giáo trình ƯDCNTT trong DH Toán của nhóm tác giả Trịnh
Thanh Hải - Trần Việt Cường - Trần Phương Thảo. Sử dụng phần mềm hỗ trợ
DH Toán của tác giả Trịnh Thanh Hải. Thiết kế bài giảng điện tử chuyên đề
9


ƯDCNTT và truyền thông trong DH Toán của tác giả Nguyễn Danh Nam. Đào
Thái Lai - Ứng dụng CNTT và vấn đề đổi mới PPDH môn Toán. Đề tài giáo
dục từ xa do Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, …
Bên cạnh đó Sách giáo khoa (SGK) lớp 11 hiện nay được xây dựng theo
quan điểm hiện đại, tăng cường tính thực tiễn và có nhiều chủ đề nhiều bài dạy
có thể ứng dụng được CNTT.
Trường THPT Việt Bắc Thành phố Lạng Sơn là một trường lớn trong tỉnh,
thành lập ngày 29 tháng 5 năm 1947. Đây là trường có số HS đông nhất trong tỉnh
Lạng Sơn. Nhà trường luôn đạt chất lượng DH đại trà đứng tốp đầu so với các
trường THPT không chuyên ở tỉnh Lạng Sơn, tỉ lệ HS tốt nghiệp trên 90%, đỗ vào
đại học - cao đẳng trên 50%. Trường được trang bị hệ thống cơ sở vật chất, phòng
học, trang thiết bị phục vụ DH tương đối tốt, cùng với ủng hộ của phụ huynh HS
giúp nhà trường có điều kiện trang bị thêm nhiều trang thiết bị dạy học (TBDH)
hiện đại, trong đó có 2 phòng máy và 5 phòng DH đa chức năng. Luôn đi đầu
trong nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động (HĐ) của ngành giáo dục tỉnh Lạng Sơn,

trong đó lĩnh vực ƯDCNTT vào DH được quan tâm thường xuyên của nhà
trường. Bản thân tôi trong quá trình DH tại trường cũng đã chú ý đến ƯDCNTT
trong thiết kế bài giảng song trên thực tế vẫn còn gặp không ít những khó khăn,
đặc biệt là ƯDCNTT trong bài giảng Hình học (HH) lớp 11.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Thiết kế và thực hiện một số bài giảng HH lớp 11 với sự hỗ trợ
của CNTT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và thực hiện bài dạy với
sự hỗ trợ của CNTT trong đổi mới PPDH, xây dựng và thực hiện một số bài
giảng HH lớp 11 với sự hỗ trợ của CNTT góp phần nâng cao chất lượng DH
môn Toán cho HS.
10


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về thiết kế và ƯDCNTT trong DH
toán theo hướng phát triển năng lực của HS THPT.
- Nghiên cứu và phân tích chương trình Toán lớp 11 THPT.
- Xây dựng và thực hiện một số bài soạn với sự hỗ trợ của CNTT giúp
GV nâng cao chất lượng DH môn Toán cho HS lớp 11 THPT.
- Triển khai dạy thử nghiệm một số giáo án đã xây dựng tại hai trường
THPT tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết khai thác, thiết kế và ƯDCNTT một cách phù hợp trong
DH môn toán thì sẽ phát triển được tư duy lôgic, tạo hứng thú học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo và rèn luyện được khả năng tự học cho HS góp
phần nâng cao chất lượng DH.
5. Khách thể nghiên cứu đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng của CNTT trong DH ở phổ thông.

5.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT
trong DH môn toán cho HS lớp 11 THPT
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và thực hiện một số bài giảng HH lớp 11 theo
chương trình và SGK cơ bản và nâng cao có ƯDCNTT. Việc nghiên cứu thực
trạng ƯDCNTT trong DH HH lớp 11 được tiến hành ở trường THPT Việt Bắc
(Thành phố Lạng Sơn). Thực nghiệm (TN) sư phạm được triển khai ở 2 trường
đó là: trường THPT Việt Bắc (Thành phố Lạng Sơn), trường THPT Bắc Sơn
(huyện Bắc Sơn) năm học 2013 - 2014 và học kì I năm học 2014 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan tới đổi mới PPDH theo
hướng phát triển năng lực của HS, thiết kế bài giảng và ƯDCNTT trong DH
nhằm nâng cao chất lượng DH môn toán.
11


Nghiên cứu nội dung (ND), chương trình SGK môn Toán 11 các sách
tham khảo khác và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Điều tra, quan sát
Quan sát điều tra về thực trạng thực hiện những bài soạn có ƯDCNTT
nhằm nâng cao chất lượng DH ở một số trường THPT tỉnh Lạng Sơn. Dự giờ,
tổng kết rút kinh nghiệm.
Tham khảo ý kiến đồng nghiệp về việc thiết kế và thực hiện bài soạn với sự
hỗ trợ của CNTT, ý kiến của HS khi được học những bài có sự hỗ trợ CNTT.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Dạy thử nghiệm một số bài soạn với sự hỗ trợ của CNTT đã đề xuất
trong Luận văn nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
Dùng phiếu điều tra đánh giá hiệu quả của đề tài thông qua ý kiến đánh
giá của GV, phiếu trưng cầu ý kiến của HS.

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, ND chính của Luận văn
gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế và thực hiện một số bài giảng HH lớp 11 với sự hỗ
trợ của CNTT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

12


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những
yêu cầu đổi mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu đổi
mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần
đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã
hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động,
sáng tạo, tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp” [4].
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới
giáo dục, đã được nêu và thực hiện trong vài chục năm gần đây ở các trường
phổ thông trên cả nước. Về nguyên tắc, có thể xem việc đổi mới PPDH đã được
bắt đầu thực hiện từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy
nhiên, đổi mới PPDH thực sự trở thành một HĐ rộng khắp trên toàn ngành từ
sau việc ban hành Nghị quyết 4 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
với yêu cầu: “Tiếp tục đổi mới mục tiêu, ND, chương trình, PP giáo dục”. Nghị
quyết về giáo dục và khoa học công nghệ của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa VIII tiếp tục nhấn mạnh và cụ thể hóa hơn yêu cầu đổi
mới PPDH. Từ đó đến nay PP giáo dục, PPDH luôn được đề cập khi đánh giá
giáo dục trong các văn kiện của Đảng và Nhà Nước.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
lực, sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học [4].
1.1.1. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực ở THPT
1.1.1.1. Quan điểm DH theo hướng tích cực
DH theo hướng tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của HS.
13


DH theo hướng tích cực tức là người GV là người thiết kế và giúp HS
thực hiện việc học tập một cách tích cực, phù hợp với điều kiện cụ thể. Để thực
hiện được DH tích cực mang lại hiệu quả cao phải sử dụng linh hoạt các PP dạy
và các HĐ học tập khác nhau, phải có sự kết hợp giữa các PP truyền thống với
các PP và phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại phù hợp với từng ND, đối
tượng và các điều kiện cụ thể. Bản chất cơ bản của DH tích cực là DH thông
qua tổ chức các HĐ cho người học. Một vấn đề quan trọng trong DH tích cực
là DH có sự phản hồi để được điều chỉnh từ cả hai phía thầy và trò. Vì vậy việc
kiểm tra (KT) đánh giá HS không mang tính độc quyền như trước đây mà HS
cũng được tham gia đánh giá và tự đánh giá.
1.1.1.2. Định hướng đổi mới PP dạy và học
PPDH tích cực là một thuật ngữ ngắn gọn, được dùng để chỉ những PP
giáo dục, DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học. Do đó, PPDH tích cực không phải là một PPDH cụ thể nào, mà bao
gồm nhiều PPDH, hình thức tổ chức và kĩ thuật DH khác nhau, nhằm tăng
cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện phát triển tối đa khả năng học
tập, năng lực giải quyết vấn đề của người học. Từ đó đem lại niềm say mê,

hứng thú trong học tập và nghiên cứu cho người học.
“PPDH tích cực hướng tới việc HĐ hóa, tích cực hóa HĐ nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người
học chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy.
Tuy nhiên để DH theo PP tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với DH theo
PP thụ động” [4].
1.1.2. Dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực người học
“Theo từ điển tiếng việt thì năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan có
sẵn để thực hiện một HĐ nào đó. Năng lực của con người là tổng hợp những
phẩm chất tâm sinh lí, tạo cơ sở cho khả năng hoàn thành một HĐ nào đó ở
mức độ cao” [23].
14


Theo nhà tâm lí học Nga V.A.Cruchetxki thì: “Năng lực được hiểu như là:
Một phức hợp các đặc điểm tâm lí cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu
của một HĐ nào đó và là điều kiện để thực hiện thành công HĐ đó” [31]. Ông cho
rằng khái niệm năng lực toán học sẽ được giải thích trên hai bình diện:
Thứ nhất: Năng lực nghiên cứu toán học - Như là các năng lực sáng tạo
khoa học, các năng lực HĐ toán học tạo ra được các kết quả, thành tựu mới,
khách quan và quý giá.
Thứ hai: Năng lực học tập toán - Như là các năng lực học tập giáo trình
phổ thông, lĩnh hội nhanh chóng và có kết quả, các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng.
1.2. Khái niệm và vai trò của thiết kế bài giảng
1.2.1. Khái niệm thiết kế bài giảng
Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của GV, bao gồm đề tài của giờ
lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, ND, PP, TB, những HĐ cụ thể của
thầy và trò, khâu KT đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế
sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng được

coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình GV triển khai giáo án
của mình ở trên lớp.
Thiết kế bài giảng là việc xác định mục tiêu, ND, PP, thời gian,...mà
người dạy tổ chức cho người học chủ động thực hiện việc chiếm lĩnh kiến thức.
Xu hướng mới của việc thiết kế bài giảng hiện nay chủ yếu là thiết kế các HĐ
của người học để trong quá trình DH, người dạy sẽ tổ chức các HĐ
đó giúp cho người học chủ động chiếm lĩnh tri thức.
1.2.2. Vai trò của thiết kế bài giảng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
Ngày nay, việc đổi mới PPDH trong trường học đang rất được ngành
giáo dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu DH tích cực - lấy HS làm trung
tâm của HĐ dạy và học để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo cho HS hứng thú trong học tập. Trong thời đại ngày nay
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì ƯDCNTT vào DH:
15


- Phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- CNTT đã góp phần hiện đại hóa các PTDH, các phần mềm DH đã giúp
GV tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của HS, giúp HS có nhiều PP tiếp thu kiến
thức. Đặc biệt, nó sẽ giúp cho GV tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai
chiều: GV - HS. Do đó, ƯDCNTT sẽ giúp HS tiếp nhận thông tin bài học hiệu
quả hơn và sẽ biến những thông tin đó thành kiến thức của mình. Đồng thời, nó
cũng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, khai thác nhiều
giác quan của người học để lĩnh hội tri thức.
- ƯDCNTT vào DH cũng giúp GV bố trí thời gian giảng dạy hợp lý, có
thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích thích tư
duy sáng tạo và KT đánh giá HS.
1.3. Khái niệm, quan niệm và vai trò của CNTT trong DH
1.3.1. Khái niệm CNTT

“CNTT là tập hợp các PP khoa học, các PT và công cụ kĩ thuật hiện đại
chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi
lĩnh vực HĐ của con người và xã hội. CNTT được phát triển trên nền tảng phát
triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hóa” [4].
1.3.2. Quan niệm của CNTT trong DH
Hiện nay CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo trên
nhiều khía cạnh khác nhau trong đó có việc đổi mới PP giảng dạy, thậm chí
đổi mới cả về công nghệ DH. Đổi mới PP giảng dạy là một chủ chương lớn
của Đảng và Nhà nước nhằm làm thay đổi căn bản về chất của quá trình dạy
và học. Đây cũng là một chủ đề lớn được nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế đưa
ra bàn thảo nhằm hướng đến một chương trình hành động chung cho các
nước tham gia.
16


1.3.3. Vai trò của CNTT trong đổi mới DH nói chung và DH môn Toán nói riêng
1.3.3.1. Vai trò của CNTT trong hỗ trợ đổi mới PPDH
Về ND: CNTT và truyền thông giúp GV đề cập và truy xuất được nhiều
ND trong quá trình DH, hỗ trợ giáo trình, tài liệu cho GV, HS; đưa ND ổn định
và phong phú lên mạng truyền dữ liệu, kết hợp tư liệu cần thiết với ND chính
thống đã có trong giáo trình.
Về PP: Đối với GV - ICT tạo điều kiện cho GV tiếp cận nhiều PP, cách
thức đưa ND đến với HS. CNTT giúp GV tích hợp nhiều ND trong DH nhờ các
kỹ thuật liên kết, kỹ thuật sử dụng các phần mềm cho phép hiện hoặc ẩn các
ND phù hợp trong quá trình DH.
Đối với HS, CNTT góp phần cá nhân hoá người học thích hợp với nhịp
độ tiến bộ của từng cá nhân, giúp cho việc học tập liên môn, xuyên môn, học cá
nhân trên cơ sở “cầu” chứ không phải trên cơ sở “cung”, theo hướng lấy người
học làm trung tâm chứ không phải lấy GV làm trung tâm.

Về thái độ: ICT góp phần gây hứng thú cho HS nhờ các mô hình, hình
ảnh phong phú, đa dạng, thể hiện trạng thái động của sự vật, hiện tượng mà
trong thực tế về điều kiện không gian, thời gian khó có thể diễn tả được.
Về đánh giá: khách quan hoá quá trình đánh giá qua việc sử dụng PP trắc
nghiệm khách quan, đặc biệt người học có thể tự đánh giá qua các ND và bài
tập do GV thiết kế trong từng học phần, qua sử dụng trung tâm học tập trực
tuyến, góp phần thực hiện đổi mới PPDH
1.3.3.2. Vai trò của CNTT trong DH môn toán
Hình thành kiến thức toán cho HS: Thay vì việc tiếp thu tri thức qua bài
giảng của GV theo hình thức Thầy giảng - Trò nghe - Trò viết, GV sử dụng
phần mềm hỗ trợ với các hiệu ứng trình chiếu, tổ chức cho HS hình thành kiến
thức bằng HĐ học tập trong môi trường kích hoạt phần mềm, khi đó các kĩ

17


năng như mắt nhìn, tai nghe, miệng thảo luận, tay viết, óc phán đoán được phát
huy tăng cường HĐ, do vậy HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành, củng cố kiến thức đã học
- Hình thành phẩm chất, đạo đức tác phong cho HS.
Qua ƯDCNTT vào bài giảng, HS được hình thành và rèn luyện phong
cách làm việc khoa học; gồm các đức tính độc lập học tập, chủ động sáng tạo
trong việc tự học, tự rèn luyện, say sưa tìm tòi nghiên cứu, có thái độ nghiêm
túc và kỉ luật cao.
1.4. Một số ứng dụng của CNTT trong thiết kế và thực hiện bài dạy
1.4.1. Sử dụng các PT kĩ thuật DH
PTDH được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật dụng cần thiết
cho HĐ dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội kiến thức của HS
được tốt hơn. Ví dụ: SGK, giáo trình, bảng viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn,
tranh ảnh, phim, các đoạn clip hoạt hình mô phỏng cùng với máy chiếu qua đầu

(overhead), máy chiếu đa năng Projector, TBDH thông minh với sự trợ giúp của
máy tính, của các phần mềm, chương trình như Microsoft Powerpoit, Bản đồ tư
duy (mindmap), Workbelch,… vật mẫu, vật thật các PT, dụng cụ trang bị trong
các phòng thí nghiệm thực hành... Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ
tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác. Khi đưa
những PT mới vào quá trình DH, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, tư
duy độc lập của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các HS. Trong quá trình DH các
chức năng của các PTDH phải thể hiện được sự minh họa, biểu diễn, sự tác động
để đạt được mục đích dạy và học. Các PTDH có một số chức năng sau:
+ Truyền thụ tri thức.
+ Hình thành kĩ năng.
+ Phát triển hứng thú học tập.
+ Tổ chức điều khiển quá trình DH.
18


Trên cơ sở như phân tích trên ta thấy rằng các PTDH có ý nghĩa rất to lớn
trong trong quá trình DH. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng
bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Giúp
HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn, cụ thể hóa những sự việc, vấn đề quá trừu
tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp, làm sinh động ND
học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa
học, HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy
(phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cây,...) giúp
HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính
chính xác của thông tin chứa trong PT. Ngoài ra: Giúp GV tiết kiệm được thời
gian trên lớp trong mỗi tiết học, điều khiển được HĐ nhận thức của HS, KT và
đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Sử dụng các PT kĩ thuật DH: Là tất cả những PT vật chất cần thiết cho

GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình DH:
+ Các vật thật: Các bộ sưu tầm mẫu vật, sản phẩm…
+ Các PT miêu tả đối tượng và hiện tượng
+ Các PT miêu tả bằng ngôn ngữ
+ Các TB đồ dùng để tái tạo lại hiện tượng, các máy móc, dụng cụ lao
động sản xuất
+ Các PT dùng để truyền tải thông tin
1.4.2. Sử dụng và khai thác mạng Internet
1.4.2.1. Một số khái niệm về Internet
“Theo tài liệu tham khảo: Thuật ngữ Internet xuất hiện lần đầu tiên vào
khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Mốc lịch sử quan
trọng của internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học
quốc gia Mỹ NSP thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau
gọi là NSFNET” [33].
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
thông tin theo kiểu chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã
19


được chuẩn hóa. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn các
doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng
cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
1.4.2.2. Sử dụng Internet
- Cần phải xác định rõ mục tiêu vào mạng để giảm chi phí cho thời gian
và công việc.
- Sử dụng hiệu quả các công cụ tìm kiếm với mỗi mục đích tìm kiếm,
nên lựa chọn cho mình một công cụ tìm kiếm phù hợp nhất trong số nhiều công
cụ tìm kiếm hiện thời.
- Để tiết kiệm: Phải ngắt mạng ngay sau khi đã download xong một trang

(trừ trường hợp biết chính xác nguồn thông tin mình cần nằm trên một nhóm
trang nào đó).
- Sử dụng khả năng ghi nhớ tạm thời của trình duyệt. Khi đã xác định
được ND thông tin, ta chỉ việc download hết các trang liên quan xuống mà
không cần phải đọc ngay lập tức.
- Ghi nhớ những địa chỉ quan trọng vào thư mục Favorites. Chức năng
này giúp chúng ta không cần ghi nhớ nhiều địa chỉ phức tạp. Những địa chỉ đó
được lưu trên đĩa dưới dạng file văn bản thông thường trong thư mục
WindowsFavorites
- Tắt chức năng hiển thị hình ảnh trình duyệt: Những trang Web có kèm
theo những hình ảnh minh họa sẽ làm giảm đáng kể tốc độ. Nếu không có nhu
cầu liên quan tới chúng, ta có thể bỏ đi .
- Kĩ năng quản lý hộp thư điện tử: Khi sử dụng hộp thư điện tử như
yahoo, hotmail, gmail, ... hoặc hộp thư tiếng việt khác, ta thường sử dụng các
thiết lập mặc định mà không điều chỉnh lại để khai thác chúng một cách có hiệu
quả. Để điều chỉnh lại các chức năng này chúng ta phải tìm hiểu thông qua
phần trợ giúp của từng hộp thư
1.4.3. Sử dụng một số phần mềm công cụ thông dụng
20


Có rất nhiều phần mềm công cụ và phần mềm DH thông dụng được sử
dụng trong quá trình DH như: Word, Excel, Powerpoint... Tuy nhiên trong luận
văn này chúng tôi chỉ xin giới thiệu một số phần mềm đã sử dụng để thiết kế
giáo án cụ thể:
1.4.3.1. Ứng dụng phần mềm Word trong DH
Trong DH hiện nay chúng ta đã dùng chủ yếu phần mềm nay cho công
việc soạn giáo án (kịch bản giờ dạy), ra đề KT,... Nhận thấy nó rất thông dụng
rễ sử dụng:
Màn hình giao diện


Chương trình soạn thảo văn bản word
Menu File (Các lệnh về tập tin):
- New - Tạo tập tin mới
- Open - Mở lại tập tin đã có.
- Close - Đóng tập tin hiện có trên màn hình.
- Save - Ghi tập tin.
- Save As - Ghi tập tin ra ổ đĩa khác (đĩa mềm), ghi ra thư mục khác hoặc
tạo bản sao với tên khác cho tập tin.
- Page Setup - Định dạng trang (chỉnh lề, xoay trang, chọn khổ giấy).
- Print - Các lệnh về in tập tin.
Menu Edit (Các lệnh về soạn thảo).
- Find - Tìm kiếm đoạn văn bản.
- Replace - Thay thế.
21


- Goto - Di chuyển tới số trang xác định.
Menu Insert (Chèn).
- Pages Number - Đánh số trang cho tập tin.
- Symbol: Chèn những ký tự lạ vào văn bản.
- Picture - Chèn tranh, các kiểu chữ nghệ thuật ... vào bảng.
- Text Box - Tạo hộp văn bản.
Menu Format (Các lệnh về định dạng).
- Font - Các lệnh về Font chữ (thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, thay đổi
khoảng cách giữa các ký tự ...)
- Paragraph - Các lệnh đối với đoạn văn bản.
- Bullet and Numbering - Đánh số thứ tự cho đoạn văn bản.
- Borders and Shading - Tạo viền cho bảng và tạo bóng nền.
- Drop Cap - Tạo chữ thụt đầu dòng.

Menu Table (Các lệnh về bảng).
- Draw Table - Menu với tập hợp các lệnh về bảng (Căn đoạn văn bản
vào giữa ô, thay đổi viền và nét viền bảng ...).
- Insert Table - Tạo bảng mới.
- Merge Cells - Kết hợp ô.
- Split Cells - Chẻ ô.
- Distribute Row Evenly - Tự động lấy độ rộng trung bình giữa các dòng
được chọn.
- Distribute Column Evenly - Tự động lấy độ rộng trung bình giữa các
cột được chọn.
1.4.3.2. Ứng dụng phần mềm Powerpoint trong việc soạn GAĐT
Màn hình giao diện

22


Hiện nay, việc ƯDCNTT trong việc dạy và học đã được triển khai sâu,
rộng ở các cấp học, ở nhiều địa phương trong cả nước. Việc DH bằng giáo án
điện tử (GAĐT) đã được áp dụng ở nhiều trường, nhất là ở các trường thị trấn,
thị xã, thành phố. Việc DH bằng GAĐT có rất nhiều tiện ích mà cách dạy “cổ
điển” không có được:
Thứ nhất: GAĐT sẽ thay thế một phần việc ghi bảng DH GV. Nhất là đối
với những GV viết chữ không được đẹp. Đặc biệt, việc GV đặt ra những câu
hỏi trong tiết dạy, những bài tập thảo luận nhóm… nếu cứ viết bảng sẽ tốn
không ít thời gian trong một tiết dạy. Việc dạy bằng GAĐT sẽ giúp GV tự tin
hơn, không đặt nặng quá vấn đề ghi bảng.
Thứ hai: Dạy bằng GAĐT sẽ giúp GV truyền đạt được khối lượng kiến
thức lớn đến HS, nhất là những tranh ảnh, sách vở minh họa.
Thứ ba: GAĐT là một PT giảng dạy trực quan sinh động. Bên cạnh đó,
chúng ta sẽ sử dụng biểu mẫu hay tranh ảnh kết hợp trong tiết dạy.

Việc soạn được một GAĐT có chất lượng đối với GV không phải là việc
làm dễ dàng. Để thực hiện được đòi hỏi GV phải có kiến thức cơ bản về tin
học, phải có sự tìm tòi, nghiên cứu. Trong thực tế giảng dạy, có nhiều GV mới
bắt đầu tìm hiểu thì việc soạn giáo án rất khó khăn.
Các thao tác cơ bản
* Khởi động, thoát: Powerpoint 2003:
- Khởi động: Start
- Thoát: Flie
23





Programs



Microsoft

Exit (hoặc nhấn Alt + F4)



Powerpoint 2003


* Màn hình giao diện PowerPoint 2003
- Thanh Standard (nơi chứa các biểu tượng máy in, ghi, sao chép, liên
kết, bảng,...)

-Thanh Formating (Nơi chứa các biểu tượng Phông chữ, màu chữ, kiểu
chữ, cỡ chữ,...).

-Thanh Menu (chứa các menu chọn lệnh)
-Thanh Drawing: Chứa các nút công cụ để vẽ hình.

- Nếu các thanh này mà không có trên màn hình thì ta có thể chọn vào
View →Toolbars



Standard (Formating) để hiển thị.

* Thao tác với File
Mở File mới
+Nhấn tổ hợp phím Ctrl + N
+Hoặc chọn File

→New

+Hoặc nháy chuột vào
Ghi File: File



trên thanh công cụ chuẩn

Save hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + S. Nếu là file mới

thì hộp thoại Save As xuất hiện phải đặt tên file trong khung: File name

chọn nơi ghi ở chữ Save in
Đóng file: File



nhấp save

→Close

Mở một file cũ
- Chọn một trong 3 cách sau:
+ File



Open

+ Hoặc nhấn CTRL + O
+ Nhấp chuột vào biểu tượng
24

trên thanh công chuẩn Standar




- Hộp thoại Open mở ra
-Tìm vị trí nơi chứ file (nhấp chữ look in tìm ổ đĩa, thư mục chứa file)
→nhấp


chuột chọn tên file



Nhấp chuột vào

Thao tác với Slide
Tạo mới một Slide
+ Insert → New Slide
+ Ctrl + M
Xoá Slide: Chọn Slide nhấn phím
Delete

Hộp thoại mở file cũ

Thay đổi vị trí Slide: Từ phía bên trái của màn hình thiết kế chọn trái
chuột vào Slide cần thay đổi vị trí, giữ chuột rê tới nơi cần thiết rồi thả ra.
Xem 1 Slide: Khi thiết kế xong một Slide ta có thể cho hiện để KT bằng
cách chọn Slide cần hiện
trong cụm



nhấn Shift + F5 (Hoặc nhấp chuột vào biểu tượng

phía dưới bên trái màn hình thiết kế)

Ẩn một Slide: Chọn Slide




Slide Show



Hide

Định dạng font chữ trong slide: chủ yếu sử dụng thanh công cụ
Formating
Định dạnh thông thường: Trên thanh này bao gồm các nút lệnh chức
năng định dạng (Font chữ, màu chữ, kiểu chữ,...)
Định dạng các khung chứa text: Muốn thay đổi lại độ rộng của khung
chứa chữ (đối tượng chứa text), ta chọn vào mép khung khi xuất hiện 8 nút
khiển thì đưa chuột vào các nút đó tới khi chuột biến thành mũi tên 2 chiều thì
bắt đầu điều chỉnh kéo to ra hay thu nhỏ lại cho cân đối trong Slide.
Thay đổi nền cho Slide
+ Chọn Slide cần thay đổi nền.
+ Format



Slide Design →Design Templates

+ Tìm mẫu nền cho Slide cần chèn.
+ Khi nút thả hiện ra nhấp chọn :
Apply to All (áp dụng cho tất cả). Apply to Selected Slide (cho Slide đã chọn)
25



×