Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Giao trình pháp luật tài nguyên và Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735 KB, 176 trang )

PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Vấn đề 1: TỔNG QUAN CHUNG PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Tầm quan trọng của tài nguyên và môi trường
a. Khái niệm tài nguyên môi trường
+ Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên
(nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà loài người có thể khai thác và sử dụng
trong sản xuất và đời sống), là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội
loài người.
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy
trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên,
nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo
được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá,
bạc màu, xói mòn v.v...
Tài nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có
thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự
tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo đặc
biệt, thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và chế độ xã
hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người.
+ Khái niệm môi trường
- Theo nghĩa rộng: môi trường là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên
và xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ
với con người hay sinh vật ấy (Từ điển Tiếng Việt phổ thông của Viện Ngôn ngữ
học, 2002).
- Nghĩa hẹp: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (khoản 1 Điều
3 Luật Bảo vệ Môi trường 2004).



1


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

 Như vậy: khái niệm môi trường chúng ta học là môi trường theo
nghĩa hẹp và nó bao hàm cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
b. Tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
+ Là nơi cung cấp cơ sở vật chất cho con người tồn tại và phát triển: Con
người tác động lên đất đai xây dựng nhà cửa, hệ thống đê điều, công trình thủy lợi
nhằm phục vụ cho mục đích sinh sống, tránh lũ lụt, hạn hán; tác động lên hệ thực
vật, động vật nhằm tạo ra thức ăn để tồn tại, khai thác tài nguyên thiên nhiên để
đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
+ Là không gian tồn tại của con người: môi trường được tạo thành bởi vô số
các yếu tố vật chất, bao gồm yếu tố tự nhiên lẫn nhân tạo. Những yếu tố tự nhiên
như: đất, nước, không khí, ánh sang, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật, …
Con người chúng ta hàng ngày sử dụng các yếu tố tự nhiên này để tồn tại, sinh
sống, không có các yếu tố này thì không thể sống được.
+ Là nơi tiếp nhận tất cả những chất thải do con người loại ra: Con người đã
không ngừng tác động lên môi trường phục vụ cho nhu cầu phát triển xã hội, hệ
quả của nó là rác thải sinh hoạt cũng không ngừng được thải loại ra môi trường.
+ Môi trường là nơi lưu trữ cung cấp thông tin cho con người: Môi trường là
nơi ghi chép lưu giữ lịch sử tiến hóa phá triển của con người trên trái đất. Cung cấp
các tín hiệu báo hiệu hiểm họa sớm cho con người và sinh vật sống trước những
thảm họa từ thiên nhiên. Là nơi gìn giữ các giá trị thẩm mỹ ,tôn giáo ,văn hóa của
con người...vvv
II. Thực trạng tài nguyên, môi trường hiện nay và các biện pháp bảo vệ
tài nguyên, môi trường.
1. Thực trạng tài nguyên và môi trường hiện nay

+ Tình trạng suy kiệt nguyên tài nguyên thiên nhiên.
- Tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo đang ở trạng thái báo động đỏ (ví
dụ như nước, các loại động vật hoang dã, rừng tự nhiên...).
- Tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo đang dần cạn kiệt do sự vô
ý thức của con người ( các loại tài nguyên ở trong lòng đất như than đá, dầu mỏ,
quặng kim loại,...)
2


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

+ Ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường ngày càng trầm trọng
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (khoản 8 Điều 3 LBVMT 2014).
Ô nhiễm không khí, việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào bầu không
khí.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng
vượt quá giới hạn thông thường)
Ô nhiễm phóng xạ là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất
rắn, chất lỏng hoặc chất khí (kể cả cơ thể con người), ngoài ý muốn hoặc không
mong muốn,
Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp
Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với
mật độ lớn.
Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một
cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển
của động thực vật

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật (khoản 9 Điều
3 LBVMT 2014).
Ví dụ: LHQ dự báo ở Việt Nam, nước biển dâng lên từ 30cm đến 1m trong
vòng 100 năm tới, thiệt hại lên tới 17 tỷ đồng mỗi năm, 1/5 dân số mất nhà cửa,
12,3 % diện tích trồng trọt sẽ biến mất.
+ Sự cố môi trường ngày càng gia tăng
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường
nghiêm trọng (khoản 10 Điều 3 LBVMT).

3


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Ví dụ: lũ lụt, hạn hán, tràn dầu,… hiện tượng tràn dầu xảy ra nhiều đến mức
hiện nay hầu hết các bờ biển Việt Nam đều có dầu loang trên mặt.
2. Các biện pháp bảo vệ môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường bằng pháp luật
a. Biện pháp chính trị:
- Là việc bảo vệ môi trường thông qua hoạt động của các Đảng phái, các tổ
chức chính trị. Các đảng phải, các tổ chức này đưa ra cương lĩnh chủ trương bảo vệ
môi trường và lãnh đạo cộng đồng thực hiện qua đó vừa nhằm mục đích bảo vệ
môi trường vừa nhằm mục đích củng cố uy tín địa vị chính trị của tổ chức.
- Ý nghĩa của biện pháp này trong việc bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các
tổ chức chính trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
+ Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa
thành các chính sách pháp luật.

Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực
tiễn là không cao.
* Vấn đề bảo vệ môi trường bằng biện pháp tổ chức chính trị ở Việt
Nam:
Cách thức thực hiện này khác với các nước khác là nhà nước không thành lập
đảng phái về môi trường mà chủ trương đường lối của Đảng đưa ra được thể chế
hóa về pháp luật
+ Đảng cộng sản đưa ra chủ trương đường lối về bảo vệ môi trường và lãnh
đạo nhà nước thực hiện. NQ 41-NQ/TW về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước đã nhấn mạnh: “BVMT là một trong những vấn đề sống còn của
nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân;
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh
quốc phòng và thúc đẩy hội nhập KTQT của nước ta”.
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã xác định: Đến năm 2020, về cơ bản,
4


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí
nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo
hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường
sống và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương
với mức hiện nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.

b. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
Là biện pháp tuyên truyền vận động để người dân tham gia bảo vệ môi
trường. Các biện pháp giáo dục, tuyên truyền tác động trực tiếp vào nhận thức làm
thay đổi hành vi của người dân, nâng cao ý thức người dân về khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý.
Các hình thức tuyên truyền giáo dục:
+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức
của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng
đồng.
+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ xanh,
phong trào thành phố xanh, sạch, đẹp.
+ Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội trong lĩnh vực môi trường.
c. Biện pháp kinh tế
Là việc sử dụng nguồn lực kinh tế để bảo vệ môi trường với 2 hình thức cơ
bản là sử dụng nguồn tài chính tập trung và sử dụng phương pháp kích thích lợi ích
kinh tế.
- Sử dụng nguồn tài chính tập trung là sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ bảo
vệ môi trường quốc gia…cho việc bảo vệ môi trường
- Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
+ Hộ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.
5


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

+ Ưu đãi về đất đai.
+ Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp
dụng thuế suất cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến

môi trường
+ Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng
xấu đối với môi trường.
- Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để
kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng
động. Biện pháp kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với
các doanh nghiệp từ đó góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh
nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo
vệ môi trường so với các biện pháp khác.
d. Biện pháp khoa học – công nghệ
- Là việc sử dụng các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc
bảo vệ môi trường.
- Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do
môi trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ
thuật phát triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng
biện pháp khoa học công nghệ như:
+ Sử dụng các nguồn năng lượng mới thay thế cho nguồn năng lượng truyền
thống: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, sức gió, sức nước chảy…
Ví dụ: chế tạo xăng từ mía, gas từ phân động vật (biogas)
+ Sử dụng công nghệ sạch hạn chế thải chất độc hại vào môi trường.
Ví dụ: Bể phản ứng biogas MR120 của ED BIOGAS AB chuyển hóa rác thải
hữu cơ thành metan giúp chạy phát điện, sinh ra nhiệt, đun nước nóng... chất thải
còn lại không gây hại sức khỏe.

6


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường


+ Sử dụng vật liệu mới ít gây ô nhiễm môi trường như cac- ton, gốm cao cấp,
chất siêu dẫn hạn chế sử dụng kim loại.
Ví dụ: xe Mecedes thiết kế vành cửa không sử dụng sắt thép, PVC, mà dùng
vỏ chuối, sợi thiên nhiên ép dưới áp suất cao vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa có
hiệu quả về môi trường.
+ Tái sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ: Ép gỗ ngọn, gỗ bột thành miếng gỗ lớn, đóng thành bàn ghế, ép nhựa
phế liệu làm thành gạch xây nhà.
e. Biện pháp pháp lý
Đó là việc, thể chế hóa vấn đề môi trường bằng pháp luật. Pháp luật với tư
cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác
dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện
các biện pháp nói trên.
+ Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai
thác và sử dụng các yếu tố của môi trường.
+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ
chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử
dụng các yếu tố của môi trường.
+ Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ
môi trường.
+ Ban hành các tiêu chuẩn môi trường.
+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đén việc bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Ở đây cần phải chứng minh biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm
thực hiện các biện pháp BVMT khác.
Biện pháp chính trị chủ trương, đường lối của Đảng đi vào cuộc sống bằng
việc thể chế hóa thành các quy phạm của pháp luật.
Biện pháp tuyên truyền- giáo dục muốn có hiệu quả tốt phải đi đôi với sự
cưỡng chế của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật.
Biện pháp kinh tế được cụ thể hóa bằng việc ban hành các sắc thuế, khen

thưởng, xử phạt theo quy định của pháp luật.
7


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Biện pháp KH-CN các doanh nghiệp muốn hoạt động và tồn tại phải áp dụng
các tiến bộ KH- CN để làm trong sạch môi trường sản xuất, không được gây ô
nhiễm cho môi trường, đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường do pháp luật quy
định.
=> Do đó, biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm thực hiện các biện pháp
BVMT khác.
III. Khái niệm pháp luật về môi trường và tài nguyên
1. Sự cần thiết của việc ra đời luật môi trường:
Sự phát triển kinh tế luôn là động lực phát triển của các quốc gia, các quốc gia
sẵn sàng khai thác hết mọi nguồn tài nguyên để làm công cụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Điều này dẫn đến hậu quả là tất cả các quốc gia phải đối mặt với sự cạn
kiệt các nguồn tài nguyên, sự mất cân bằng sinh thái và những thiên tai khốc liệt
của thiên nhiên.
Hậu quả ấy không riêng quốc gia nào gánh chịu mà nó có sức lan tỏa trên
toàn thế giới. Chính vì thế mà vấn đề bảo vệ môi trường được chú trọng hơn bao
giờ hết, bảo vệ môi trường được coi là một thách thức lớn trên toàn cầu.
Luật môi trường ra đời như là một biện pháp để giải quyết thách thức đó. Chỉ
pháp luật với tư cách là công cụ điều tiết xã hội mới có đầy đủ sức mạnh buộc các
cá nhân, tổ chức phải nhận thức và tuân theo. Môi trường chỉ thực sự được bảo vệ
khi có một hệ thống pháp luật thống nhất, rõ ràng, đủ sức răn đe và có sự chung tay
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Pháp luật về môi trường không chỉ dừng lại ở
những bộ luật của mỗi quốc gia mà còn mở rộng khi có sự xuất hiện của các điều
ước quốc tế, tạo sự ràng buộc trách nhiệm bảo vệ môi trường giữa các quốc gia với
nhau. Có thể nói, sự ra đời của Luật môi trường là một hệ quả tất yếu trên con

đường phát triển bền vững của nhân loại.
2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Luật Môi trường Việt
Nam
+ Giai đoạn trước năm 1986:
Giai đoạn này luật môi trường chưa hình thành là lĩnh vực pháp luật chuyên
ngành riêng biệt, khó có thể tìm thấy văn bản quy phạm pháp luật riêng biệt về lĩnh
8


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

vực môi trường. Các quy định về môi trường hoặc liên quan đến môi trường nằm
rải rác trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
thuộc lĩnh vực khác và hầu hết được quy định là văn bản dưới luật nên có giá trị
pháp lý không cao (ngoại trừ điều 36 HP 1980). Mặt khác, khía cạnh môi trường là
thứ yếu, phái sinh của văn bản đó. Các quy định này chưa nhằm trực tiếp vào bảo
vệ các yếu tố môi trường.
Nội dung của các quy định pháp luật về môi trường chưa phản ánh và đáp ứng
đòi hỏi khách quan trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Chưa có sự phù
hợp, tương thích giữa luật quốc gia với các công ước quốc tế.
Nguyên nhân của tình trạng này là do:
Thứ nhất, hoàn cảnh đất nước không cho phép chúng ta chú ý nhiều đến vấn
đề môi trường. trước năm 1975, thì phải tập trung toàn bộ nguồn lực cho giải
phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Sau năm 1975, thì đất nước bị tàn phá nặng
nề do chiến tranh, kinh tế kiệt quệ rơi vào khủng hoảng, vấn đề được quan tâm lớn
nhất lúc đó là hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển kinh tế đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng.
Thứ hai, Bên cạnh đó thì, sức ép của phát triển kinh tế - xã hội chưa tác động
lớn đến môi trường, sự ô nhiễm, suy thoái môi trường chưa đến mức báo động nên
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường ít được các cấp, các ngành quan tâm.

Thứ ba, Hệ thống pháp luật Việt Nam trước năm 1986 chưa phải là một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh (ngay cả bây giờ cũng chưa hoàn thiện), do cơ chế bao
cấp với việc phát triển kinh tế - xã hội theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch đã hạn chế
sự phát triển của hệ thống pháp luật, ngay cả những ngành luật điển hình, cơ bản
trong hệ thống pháp luật nước ta như luật kinh tế, luật dân sự,… cũng không phát
triển, nên luật môi trường cũng không nằm ngoài thực trạng đó.
+ Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường đã làm
cho kinh tế xã hội có sự phát triển vượt bậc, nhưng nó cũng để lại sức ép lớn đến
môi trường. Vì mục tiêu lợi nhuận mà các nguồn tài nguyên, khoáng sản bị khai
thác quá mức; sử dụng các hoá chất độc hại trong, công nghiệp thực phẩm, nông
9


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

nghiệp làm suy thoái, ô nhiễm đất, ngộ độc thực phẩm; quá trình đô thị hoá diễn ra
nhanh chóng làm tăng sức ép về môi ở các thành phố, trung tâm kinh tế lớn. Số
lượng xe máy, ô tô, nhà máy, xí nghiệp tăng lên gấp nhiều lần lượng khí thải, chất
thải từ ô tô, xe máy, máy móc trong các nhà máy đã làm môi trường ô nhiễm
nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, vấn đề môi trường toàn cầu cũng là thách thức lớn, tầng ôzôn bị
thủng, trái đất nóng lên làm cho khí hậu biến đổi thất thường, băng tan, nước biển
dâng… ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người và sinh vật. Trong đó
Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất.
Tất cả những nguyên nhân trên đã đặt vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường là một yêu cầu cấp bách gắn liền với việc phát triển kinh tế - xã hội. Bảo vệ
môi trường là công việc mang tính chiến lược của Việt Nam, do đó đã tạo điều
kiện thuận lợi để luật Môi trường Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc cả
về số lượng và chất lượng. Cụ thể:

- Lần đầu tiên bảo vệ môi trường được quy định thành một điều khoản riêng
tại một văn bản luật, đó là luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 (Điều
34: Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm áp dụng những biện pháp
cần thiết để bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động). Tiếp đó, các văn bản
luật khác như luật dầu khí 1993, luật đất đai 1993,… đều đưa việc bảo vệ môi
trường thành nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong hoạt động khai thác, sử dụng các
yếu tố môi trường.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (diễn
ra năm 1991) đã xác định bảo vệ môi trường là yêu cầu cơ bản trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Năm 2004, Bộ Chính trị đã ban hành
Nghị quyết 41/NQ-TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Đây là những văn bản thể hiện sự quan tâm của đảng tới công tác
bảo vệ môi trường, là cơ sở để thể chế hoá các chủ trương chính sách của đảng về
môi trường thành các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.

10


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

- Hiến pháp 1992, đã đưa bảo vệ môi trường là nguyên tắc Hiến định làm cơ
sở để ban hành các quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực cụ thể
của đời sống xã hội..
Ngày 27/3/1993 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật bảo vệ môi trường, đánh
dấu sự phát triển vượt bậc của luật môi trường Việt Nam, thể hiện sự quan tâm của
nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với vấn đề bảo vệ môi trường. Kể
từ đó đến nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được ban hành,
luật bảo vệ môi trường năm 1993 cũng đã được thay thế bằng luật bảo vệ môi
trường 2005 và hiện nay là luật BVMT 2014 cho phù hợp với những điều kiện phát

triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về môi trường thì
nhà nước ta rất tích cực nghiên cứu và tham gia vào các công ước quốc tế về bảo
vê môi trường càng làm phong phú và tạo điều kiện cho hệ thống pháp luật về môi
trường ở Việt Nam phát triển.
Có thể thấy Hiệu lực các quy định của pháp luật môi trường giai đoạn này
được nâng cao do Nhà nước sử dụng nhiều văn bản luật, nội dung pháp luật về môi
trường mang tính hệ thống, toàn diện hơn và đề cập đến hầu hết các vấn đề của
môi trường, như: các vấn đề quản lý nhà nước về môi trường; quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng các yếu tố môi trường và bảo vệ
môi trường. đặc biệt là đã ban hành được hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về môi
trường làm cơ sở để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật môi trường.
Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật về môi trường Việt Nam còn có tính
tương đồng với các quy định trong các công ước quốc tế và thể hiện sự ưu tiên các
quy định trong công ước quốc tế mà nhà nước Việt Nam ký kết trước các quy định
của pháp luật quốc gia trong giải quyết các vấn đề cụ thể.
3. Khái niệm về pháp luật tài nguyên và môi trường
a. Định nghĩa
Do nội hàm của khái niệm môi trường khá rộng và lịch sử phát triển của luật
môi trường chưa dài, bao hàm tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố
11


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

của môi trường, các hệ sinh thái tự nhiên, các cấu trúc do con người tạo ra hay biến
đổi nên phạm vi của các chế định điều chỉnh chúng ngày càng rộng hơn nên lĩnh
vực pháp luật này có nhiều cách gọi như: Pháp luật về Tài nguyên thiên nhiên và
Môi trường, Pháp luật Bảo vệ môi trường,... nhưng cách gọi phổ biến là Luật Môi

trường. Hiện nay có nhiều quan về Luật Môi trường:
+ Quan điểm 1: Luật Môi trường là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
+ Quan điểm 2: Luật Môi trường không nên xem là một ngành luật độc lập
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nên xem là một chế định của Luật Hành chính.
+ Quan điểm 3: Là một lĩnh vực pháp luật riêng biệt vì các lý do sau:
- Quan hệ phát sinh trong lĩnh vực môi trường cần pháp luật điều chỉnh đều
gắn với việc bảo vệ, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố môi
trường cụ thể (mối liên hệ tự nhiên với đất, không khí, nước, rừng và biển);
- Quan hệ môi trường gắn với yếu tố KHKT hơn;
- Môi trường có tính thống nhất và tính toàn cầu cao, nên khi nói tới Luật Môi
trường là phải nói tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về MT.
- Luật môi trường sử dụng nhiều phương pháp điều chỉnh khác nhau chứ
không chủ yếu dùng nguyên tắc, phương pháp mệnh lệnh như luật hành chính
Như vậy có thể định nghĩa: Luật Môi trường là một lĩnh vực pháp luật gồm
tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt
động quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ các yếu tố môi
trường.
b. Đối tượng điều chỉnh của luật MT
Đối tượng điều chỉnh của luật MT chính là các quan hệ xã hội phát sinh trực
tiếp trong hoạt động , quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố MT.
Muốn xác định phạm vi điều chỉnh của luật MT cần phải lưu ý:
- Thứ nhất cần phải xác định yếu tố MT theo luật MT chỉ bao gồm những yếu
tố tự nhiên và vật chất nhân tạo (khoản 1, khoản 2, Điều 3 Luật BVMT).
- Thứ hai: cần phải xác định thế nào là những quan hệ xã hội phát sinh trực
tiếp trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố MT.
12


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường


Ví dụ: Người ta khai thác rừng để lấy gỗ => phát sinh trực tiếp => Luật MT
điều chỉnh.
Gỗ được đóng thành bàn ghế, bán ra thị trường => không phải đối tượng điều
chỉnh của Luật Môi trường.
Bàn ghế hư hỏng không sử dụng nữa, đem đốt => có khói bụi => Luật MT
điều chỉnh.
Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật MT, chúng ta có thể chia
đối tượng điều chỉnh của luật MT ra làm 3 nhóm sau:
Nhóm quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế về MT.
Nhóm quan hệ này do Luật quốc tế điều chỉnh.
Ví dụ: các nước cùng thực hiện các Công ước, thỏa thuận đa phương, song
phương về tầng ozone, lưu vực sông, vùng trời, vùng biển, …
Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước
với tổ chức, cá nhân.
Nhóm quan hệ giữa tổ chức, cá nhân với nhau.
Hai nhóm quan hệ còn lại thì sử dụng các quy định của pháp luật môi trường
Việt Nam để giải quyết.
Thí dụ: Sở TN& MT với các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với người dân
sống trong vùng chịu ảnh hưởng ô nhiễm môi trường từ doanh nghiệp.
c. Phương pháp điều chỉnh của luật MT
Trên cơ sở đối tượng điều chỉnh như đã nói ở trên, luật MT sử dụng hai
phuơng pháp điều chỉnh sau:
- Phương pháp Bình đẳng - thỏa thuận: điều chỉnh nhóm quan hệ giữa các
quốc gia và các chủ thể khác, nhóm quan hệ giữa các cá nhân với cá nhân hoặc chủ
thể khác.
- Phương pháp Mệnh lệnh - quyền uy: sử dụng quyền lực của Nhà nước để tác
động lên các qh XH được sử dụng điều chỉnh nhóm quan hệ giữa các cơ quan Nhà
nước với các tổ chức, cá nhân; giữa các cơ quan Nhà nước với nhau.
IV. Các nguyên tắc của pháp luật về tài nguyên và môi trường


13


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

1. Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống
trong một môi trường trong lành
Khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành.
Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền được sống trong một
môi trường không bị ô nhiễm (theo TC môi trường chứ không phải là môi trường
trong sạch lý tưởng), đảm bảo cuộc sống được hài hòa với tự nhiên (nguyên tắc thứ
nhất của Tuyên bố Stockholm về môi trường và con người và Tuyên bố Rio De
Janeiro về môi trường và phát triển).
Cơ sở xác lập nguyên tắc:
- Cơ sở thứ 1, Tầm quan trọng của quyền được sống trong môi trường trong
lành: đây là quyền quyết định đến vấn đề sức khỏe, tuổi thọ và chất lượng cuộc
sống nói chung.
- Cơ sở thứ 2, Thực trạng môi trường hiện nay đang bị suy thoái nên quyền tự
nhiên này đang bị xâm phạm. Biểu hiện:
 Biến đổi khí hậu
 Suy thoái đa dạng sinh học
 Suy thoái tầng ozon
 Suy thoái nguồn nước ngọt
 Hoang hóa và suy thoái đất
 Phá và sử dụng rừng không bền vững
 Suy thoái môi trường và tài nguyên biển
 Ô nhiễm bởi các chất hữu cơ khó phân hủy
- Cơ sở thứ 3, Xuất phát từ những cam kết quốc tế và xu hướng chung trên thế
giới là thể chế quyền này trong pháp luật quốc gia. (không ràng buộc các quốc gia

về mặt pháp lý, nhưng ràng buộc về mặt chính trị, đạo lý buộc chúng ta phải thực
hiện). Đó là Tuyên bố Stockholm và Tuyên bố Rio De Janeiro.
Hệ quả pháp lý:
Hệ quả thứ 1: Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần
thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nhằm bảo đảm cho người dân

14


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

được sống trong một môi trường trong lành. Xét ở khía cạnh này thì đây không chỉ
là một nguyên tắc mà còn là mục đích của LMT.
Hệ quả thứ 2: Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống trong
môi trường trong lành của mình thông qua những quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân như: quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do cư trú, quyền được bồi thường
thiệt hại, quyền tiếp cận thông tin…
Đòi hỏi của nguyên tắc: mọi quy phạm pháp luật về môi trường, mọi chính
sách pháp luật về môi trường phải lấy việc đảm bảo điều kiện sống của con người,
trong đó điều kiện về môi trường là ưu tiên số một.
* Thể hiện nguyên tắc trong pháp luật Việt Nam:
- Xem Hiến pháp, luật BVMT và các VB QPPL khác => đưa ra các quy định
có liên quan, như: điều 43, 63 HP 2013,….
2. Nguyên tắc phát triển bền vững
Phát triển bền vững được hiểu một cách khái quát là “sự phát triển đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ
tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.
Khái niệm: Theo khoản 4, Điều 3, Luật BVMT, phát triển bền vững được
định nghĩa là: phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài

hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững là phối hợp một cách hài hòa 3 mặt là: tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường và các giá trị khác (công bằng xã hội, chính trị, văn hoá,...)
Cơ sở xác lập nguyên tắc
- Cơ sở thứ 1, Tầm quan trọng của môi trường và phát triển (phải nêu được
tầm quan trọng của môi trường và tầm quan trọng của phát triển)
- Cơ sở thứ 2, Mối quan hệ tương tác giữa môi trường và PT: muốn phát triển
phải bảo vệ môi trường và ngược lại.
Tránh các xu hướng cực đoan sau đây: muốn bảo vệ môi trường phải dừng
việc phát triển, quá coi trọng về môi trường mà xem nhẹ lợi ích về kinh tế hoặc
phát triển bằng mọi giá, xem nhẹ lợi ích về môi trường.
15


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Yêu cầu của nguyên tắc
- Yêu cầu thứ 1: Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu thứ 2: Hoạt động trong sức chịu đựng của trái đất, cụ thể ở 2 lĩnh
vực khai thác tài nguyên và xả thải phải trong giới hạn, trong khả năng tự làm sạch
của môi trường.
Tiêu chí để đánh giá sự kết hợp giữa 2 mục tiêu trên: phải “hoạt động trong
sức chịu đựng của trái đất ” được hiểu dưới hai góc độ:
1- Trong khai thác tài nguyên: đối với tài nguyên vĩnh viễn, vô tận thì khai
thác triệt để (như sức gió, mặt trời, …); đối với tài nguyên có thể phục hồi thì khai
thác trong chừng mực sẽ tự phục hồi; đối với tài nguyên không thể phục hồi thì
phải khai thác, sử dụng tiết kiệm và tìm ra nguồn vật liệu mới để thay thế vật liệu
đó.
2- Trong lĩnh vực xả thải: phải xả thải trong khả năng tự làm sạch của trái đất

(khả năng tự phân hủy các chất thải vào môi trường).
Đòi hỏi của nguyên tắc:
- Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành
trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, của địa
phương, vùng và của tổ chức.
- Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được tham
nhũng, lãng phí các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công
khai của các quá trình đó để đảm bảo để cho các quyết định chính sách ban hành
nhằm vào sự phát triển bền vững.
- Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự
án đầu tư.
* Thể hiện nguyên tắc trong pháp luật Việt Nam
- Xem Hiến pháp, luật BVMT và các VB QPPL khác như: Chiến lược Phát
triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,…
3. Nguyên tắc phòng ngừa
16


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Môi trường khác với các hiện tượng XH khác ở chỗ khả năng phục hồi hiện
trạng hoặc là không thể thực hiện được hoặc rất khó khăn, tốn kém và mất nhiều
thời gian. Chính vì vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại cần được chú trọng hơn
so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác.
Phòng ngừa là việc chủ động ngăn chặn rủi ro đối với môi trường khi chưa
xảy ra.
Mục đích của nguyên tắc là ngăn ngừa những rủi ro mà con người và thiên
nhiên có thể gây ra cho môi trường. Tuy nhiên người ta ít quan tâm đến nguyên tắc
này? Vì 2 lý do là: Do chủ quan và do không lường trước được.

+ Cơ sở xác lập nguyên tắc
- Cơ sở thứ 1, Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng nhỏ hơn chi phí khắc phục.
- Cơ sở thứ 2, Có những tổn hại gây ra cho môi trường là không thể khắc
phục được mà chỉ có thể phòng ngừa (tuyệt chủng)
+ Yêu cầu của nguyên tắc
- Yêu cầu thứ 1, Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể
gây ra cho môi trường của các chiến lược, dự án phát triển...
- Yêu cầu thứ 2, Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại
trừ rủi ro.
* Thể hiện nguyên tắc trong pháp luật Việt nam
Sv xem điều 4, 58, và chương III, chương IX Luật BVMT, Nghị định 29 về
đánh giá môi trường,….
4. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
+ Cơ sở xác lập
Coi môi trường là một loại hàng hóa đặc biệt, tức là người gây hậu quả, tác
động xấu đến môi trường thì phải trả tiền (mua quyền khai thác, sử dụng môi
trường)
Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; người có hành vi
xả thải vào môi trường; người có những hành vi khác gây tác động xấu tới môi
trường theo quy định của pháp luật
17


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

+ Mục đích của nguyên tắc
Mục đích thứ 1: Định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào môi trường
theo hướng khuyến khính những hành vi tác động có lợi cho môi trường thông qua
việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ.

Ví dụ: giảm thuế cho ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ.
Mục đích thứ 2: Bảo đảm sự công bằng trong hưởng dụng và bảo vệ môi
trường. (điều này cũng có nghĩa là ai gây ô nhiễm nhiều trả tiền nhiều, ai gây ô
nhiễm ít trả tiền ít, ai không gây ô nhiễm thì không trả tiền)
Mục đích thứ 3: Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường (thu
ngân sách).
+ Yêu cầu của nguyên tắc
Yêu cầu thứ 1, Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với
tính chất và mức độ gây tác động xấu tới môi trường (ngang giá)
Yêu cầu thứ 2, Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động
đến lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan.(vì nếu không thì không có tác
dụng gì để có thể hạn chế, răn đe hành vi gây ô nhiễm môi trường tiếp tục xảy ra).
Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc
- Thuế tài nguyên (Luật thuế tài nguyên số: 45/2009/QH12): tiền phải trả cho
việc khai thác TNTN như: nước, rừng, khoáng sản, thủy sản, …).
- Thuế môi trường (Luật thuế BVMT, số 57/2010/QH12): tiền phải trả cho
hành vi gây tác động xấu đến môi trường
- Phí bảo vệ môi trường (Điều 148 LBVMT). Ví dụ: Nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định số 74/2011/NĐ-CP, Nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số 25/2013/NĐ-CP,…
- Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác thải theo Nghị
định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; dịch
vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ,…)
- Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng (tiền thuê kết cấu hạ tầng trong
khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ thống xử lý chất thải tập trung…)

18


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường


- Chi phí phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên (Quyết định số
18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản)
5. Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất
Sự thống nhất của môi trường được thể hiện ở 2 khía cạnh:
Khía cạnh thứ 1, Sự thống nhất về không gian: môi trường không bị chia cắt
bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính. Bởi vì, thiệt hại về môi trường không
chỉ giới hạn trong một quốc gia.
Khía cạnh thứ 2, Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành môi trường:
Giữa các yếu tố cấu thành môi trường luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu tố
này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác.
Ví dụ: cháy rừng ở Mỹ làm tăng lượng khí CO 2 trên toàn cầu => nhiệt độ trái
đất tăng => băng ở Nam cực tan ra, nước biển dâng lên, nhấn chìm đất liền, ….
Yêu cầu của nguyên tắc
Yêu cầu thứ 1, Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới
hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu các quốc gia cần phải có sự
hợp tác để bảo vệ môi trường chung. Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác,
BVMT phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của TW theo hướng hình thành cơ chế
mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.
Yêu cầu thứ 2, Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động khai
thác và BVMT phù hợp với bản chất của đối tượng khai thác, bảo vệ. Cụ thể:
Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường như Luật bảo vệ môi trường,
Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật tài nguyên nước… phải đặt trong một chỉnh
thể thống nhất
Trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các ngành, lĩnh vực phải
đảm bảo phù hợp với tính thống nhất của môi trường theo hướng quy hoạt động
quản lý về môi trường về một đầu mối dưới sự quản lý thống nhất của Chính phủ.


19


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

Vấn đề 2: PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VIỆT NAM
A. Pháp luật về bảo vệ môi trường
I. Tiêu chuẩn quy chuẩn môi trường
1. Khái niệm
+ Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và
an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy
chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
để bắt buộc áp dụng Khoản 2 Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
Các loại quy chuẩn kỹ thuật (Điều 12 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật).
- Quy chuẩn kỹ thuật chung bao gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp
dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình.
- Quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:
a) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn sinh học, an
toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn công nghiệp, an toàn xây dựng, an toàn nhiệt,
an toàn hóa học, an toàn điện, an toàn thiết bị y tế, tương thích điện từ trường, an
toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn vệ sinh thực
phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối với sức khoẻ con người;
c) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến vệ sinh, an toàn thức

ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và
hoá chất dùng cho động vật, thực vật.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất
lượng môi trường xung quanh, về chất thải.

20


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

- Quy chuẩn kỹ thuật quá trình quy định yêu cầu về vệ sinh, an toàn trong quá
trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận hành, vận chuyển, sử dụng, bảo
trì sản phẩm, hàng hóa.
- Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy định yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong dịch
vụ kinh doanh, thương mại, bưu chính, viễn thông, xây dựng, giáo dục, tài chính,
khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khoẻ, du lịch, giải trí, văn hoá, thể thao, vận
tải, môi trường và dịch vụ trong các lĩnh vực khác.


Theo Khoản 5 Điều 3 Luật BVMT thì: Quy chuẩn kỹ thuật môi

trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt
buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các đối tượng này Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng (Khoản 1 Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ

thuật).
Các loại tiêu chuẩn (Điều 12 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
- Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một
phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ thể.
- Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối
tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp
đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm tra, phương
pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối
tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.

21


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

- Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu
về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá.


Theo Khoản 6 Điều 3 Luật BVMT thì: Tiêu chuẩn môi trường là

mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng
của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được
các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường.
2. Phân loại.
* Căn cứ vào nội dung, mục đích và đối tượng áp dụng, TCMT (QCMT)

được chia thành:
a. Căn cứ vào nội dung, mục đích và đối tượng áp dụng: ( Điều 113)
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh: Là
quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục
đích sử dụng thành phần môi trường. Gồm:
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước biển;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với không khí;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tiếng ồn, độ rung.
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải: là quy định cụ thể hàm lượng
tối đa của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi
trường. Gồm:
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt
động khác;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các nguồn di động và cố định;
- Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải nguy hại.
+ Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác.
* Căn cứ vào chủ thể công bố và ban hành TCMT, QCMT:
22


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

+ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN): là tiêu chuẩn do Bộ các cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ xây dựng và công bố để áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ VN.
+ Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): là tiêu chuẩn do người đứng đầu tổ chức kinh tế,
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp xây dựng và

công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở. Tiêu chuẩn cơ sở không được
trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
Tiêu chuẩn quốc tế (TCQT): Đây là tiêu chuẩn do các tổ chức quốc tế ban
hành hoặc do các quốc gia thỏa thuận xây dựng. Các tiêu chuẩn này chỉ mang tính
tham khảo, khuyến khích áp dụng trừ trường hợp có những thỏa thuận của các
quốc gia thành viên về việc áp dụng trực tiếp những tiêu chuẩn đó.
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCKTVN): là quy chuẩn do các bộ, cơ quan
ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công quản lý. Quy chuẩn quốc gia được áp dụng bắt buộc.
+ Quy chuẩn kỹ thuật địa phương(QCKTĐP): là quy chuẩn do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về
môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
II. Quy hoạch MT, Đánh giá MT và kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch BVMT
+ Khái niệm:
Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát
triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải
pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững
+ Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường
- Nguyên tắc:

23


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường


1- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
2- Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội
dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường;
3- Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật
BVMT.
- Cấp độ: gồm 02 cấp độ
Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia
Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
- Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.
+ Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường
* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia:
- Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến
môi trường và biến đổi khí hậu;
- Phân vùng môi trường;
- Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng;
- Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông;
- Quản lý chất thải;
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
- Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản này;
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch.
* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
+ Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường


24


PQP. ĐC Bài giảng Luật Môi Trường

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
+ Tham vấn quy hoạch bảo vệ môi trường
- Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
+ Thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo quy hoạch
bảo vệ môi trường cấp tỉnh sau khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng
văn bản.
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường
- Quy hoạch bảo vệ môi trường phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá
quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ môi
trường là 05 năm kể từ ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt.
- Việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện khi có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được thực hiện theo quy định tại các điều

8, 9, 10 và 11 của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đánh giá môi trường
a. Khái niệm, mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đánh giá môi trường
* Khái niệm
25


×