Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đảng bộ huyện thanh trì (thành phố hà nội) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------

ĐỖ THỊ THU HƢỜNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN THANH TRÌ (THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------

ĐỖ THỊ THU HƢỜNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN THANH TRÌ (THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng

HÀ NỘI - 2016





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách
quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng12 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Thu Hường


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Người thầy
giáo đáng kính: PGS.TS Hoàng Hồng, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo và đóng góp những ý kiến quí báu trong suốt thời gian tôi tiến hành
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
các thầy, cô giáo và đặc biệt là các thầy, cô trong bộ môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và nhân viên kho lưu trữ văn
phòng Huyện ủy, UBND, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên môi trường … của
huyện Thanh Trì đã giúp đỡ tôi trong quá trình sưu tập, khai thác và tìm
kiếm tư liệu. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn tập thể Ban Tuyên giáo,

Huyện ủy Thanh Trì – nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Đỗ Thị Thu Hường


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban Chấp hành

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

ĐHKHXH & NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


Nxb

Nhà xuất bản

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................ 10
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 11
7. Bố cục luận văn ........................................................................................... 11
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN THANH TRÌ LÃNH ĐẠO KINH TẾ

NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ................................................ 12
1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh
Trì và chủ trương của Đảng bộ ................................................................. 12
1.1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện Thanh Trì .................................................................................... 11
1.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ
huyện Thanh Trì ........................................................................... 25
1.2. Quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện
Thanh Trì ......................................................................................................... 35
1.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa........................................................................................ 35
1.2.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp ........... 42
1.2.3. Chú trọng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp ................ 43
1.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp ......................... 44
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................. 46
1


Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN THANH TRÌ LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 .... 47
2.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ huyện Thanh Trì .................... 47
2.1.1. Yêu cầu mới: ............................................................................... 47
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện
Thanh Trì .............................................................................................. 49
2.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ
huyện Thanh Trì .............................................................................................. 56
2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ...................................................................... 56
2.2.2. Chú trọng phát triển mô hình kinh tế trang trại ......................... 61
2.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp ............................ 67

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU ........................ 71
3.1. Nhận xét ................................................................................................... 71
3.1.1. Ưu điểm: ....................................................................................... 71
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................ 77
3.2. Kinh nghiệm chủ yếu ............................................................................... 82
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng dân số và lao động huyện Thanh Trì năm 2015 ........... 16
Bảng 2.1. Số lượng các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì
giai đoạn 2010 - 2015 ...................................................................................... 62
Bảng 2.2. Số lao động của các loại hình sản xuất trang trại phân chia theo các
loại hình sản xuất.....................................................................................................66

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam, việc đầu tư phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn càng có vị trí quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển kinh tế đất nước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp, Đảng và Nhà

nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm đổi mới chính sách phát triển
nông nghiệp. Ngay khi cách mạng mới giành được thắng lợi, ngày 07/12/1945
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trên báo “Tấc đất” số đầu tiên là: “Loài người
ai cũng “dĩ thực vi tiên” (nghĩa là trước cần phải ăn), nước ta thì “dĩ nông vi
bản” (nghĩa là nghề nông làm gốc). Dân muốn ăn no phải giồng giọt cho
nhiều. Nước muốn giầu mạnh thì phải phát triển nông nghiệp. Do đó, Đảng
và Nhà nước ta xác định việc phát triển kinh tế nông nghiệp “là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu” và phải tiếp tục đổi mới đường lối phát
triển nông nghiệp theo hướng phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương bảy, khóa X (7 - 2008), đánh dấu mốc sự phát triển tư duy của
Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Trải qua quá trình hoàn thiện và đổi mới từng bước, nền nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề và cơ sở bước
đầu cho công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Là một huyện nằm ở trung tâm phía Nam thủ đô Hà Nội, huyện Thanh
Trì có đặc thù nổi bật là có tốc độ đô thị hoá nhanh. Năm 1995, huyện Thanh
Trì gồm có 25 xã và 01 thị trấn, kinh tế địa phương chủ yếu dựa vào sản xuất
4


nông nghiệp. Từ tháng 01/2004, đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính trong
điều kiện tốc độ đô thị hóa nhanh trên địa bàn Hà Nội, Thanh Trì chuyển 9 xã
cùng 5 phường của quận Hai Bà Trưng để thành lập quận Hoàng Mai. Hiện
nay, Thanh Trì còn 15 xã và 01 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 6.349,28 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.349,8ha; dân số trên 23 vạn người, số
người sống ở nông thôn trên 200.000 người với 8.487 hộ nông nghiệp. Cơ cấu
kinh tế của huyện phát triển theo hướng Công nghiệp - Thương mại dịch vụ Nông nghiệp. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện diễn ra nhanh

chóng, các dự án lớn được triển khai trên toàn huyện đã tạo điều kiện thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ sang
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp.
Công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh
Trì mặc dù còn hạn chế nhưng đã góp phần đưa Thanh Trì từng bước khởi sắc
và phát triển. Thu nhập và đời sống của nông dân được cải thiện và ngày càng
nâng cao.
Việc tổng kết, đánh giá một cách khách quan khoa học vai trò của Đảng
bộ huyện Thanh Trì trong việc thực hiện đường lối phát triển nông nghiệp để
thấy được thực trạng nông nghiệp của huyện Thanh Trì trong những năm qua
và những cơ hội, thách thức đối với nông nghiệp địa phương trong tình hình
mới; trên cơ sở đó chỉ ra được thành tựu, hạn chế và những bài học kinh
nghiệm nhằm đẩy mạnh sự nghiệp phát triển nông nghiệp theo hướng CNH,
HĐH là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng.
Với tất cả những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Thanh
Trì (thành phố Hà Nội) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến
năm 2015” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.

5


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong tiến trình cách mạng XHCN cũng
như trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Chính vì vậy, đường lối, chủ trương
của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp là một trong những vấn đề được
nhiều nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu, có
nhiều công trình nghiên cứu về KTNN ở các góc độ khác nhau như:
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu chuyên về phát triển nông
nghiệp, nông thôn; nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đáng chú ý là các công trình
khoa học của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (1995), “Nông nghiệp Việt Nam
1945 – 1995”, Nxb Thống kê, Hà Nội: đã nghiên cứu về điều kiện sản xuất,
quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất; kết quả và hiệu quả kinh tế của cả nước,
từng vùng, từng địa phương từ năm 1945 đến năm 1995 trong lĩnh vực nông
nghiệp. Bên cạnh đó, PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc còn nghiên cứu về nông
nghiệp, nông thôn qua công trình: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới 1986-2002”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội (năm 2003). Tác giả
nghiên cứu về thực trạng nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
các vấn đề đặt ra và các giải pháp, đặc biệt tác giả đã thống kê được số liệu
nông nghiệp nông thôn Việt Nam hàng năm. Nguyễn Văn Bích (2007), “Nông
nghiệp, nông thôn sau hai mươi năm đổi mới: Quá khứ và hiện tại”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội: đã phản ánh đầy đủ, toàn diện, thống kê số liệu
qua các thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng qua công trình nghiên cứu. Bùi Huy Đáp (1996), “Nông
nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới”, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội: nghiên cứu về quá trình phát triển của nông nghiệp Việt Nam qua các
giai đoạn lịch sử; nông nghiệp truyền thống và kinh nghiệm làm nông nghiệp;
sự đổi mới (công nghiệp hóa, hiện đại hóa) của nền nông nghiệp Việt Nam.
6


Nguyễn Kim Sơn (2008), “ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam–
hôm nay và mai sau”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội: đã làm rõ thực trạng
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn hiện nay, những thành tựu, những khó
khăn còn tồn tại. Từ đó, tác giả Nguyễn Kim Sơn đã đề xuất, kiến nghị nhằm
đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển.
Thứ hai, các bài báo, công trình khoa học công bố trên các tạp chí
khoa học như: Vũ Văn Phúc (1999), “Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộ ng sản , số 7 (4/1999). Nguyễn

Thanh Bạch (1999), “Chính sách và giải pháp cho nông dân nông nghiệp và
nông thôn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế, số 248, tháng 1 – 1999. Nguyễn Thị
Hồng Phấn (2001), “Cơ cấu nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”,
Tạp chí Kinh tế, số 262, tháng 1 – 2001. Đặng Kim Oanh (2009), "Quan điểm
của Đảng về phát triển nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 8/2009. Vũ Thị Thoa (2010), “Một số quan điểm của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số
11/2010. Nguyễn Văn Thông (2013), “Quan điểm của Đảng về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới”, Tạp chí Giáo
dục lý luận, số 199, tháng 7/2013.
Thứ ba, một số luận án, luận văn, đáng chú ý là của các tác giả: Lê
Quang Phi (2006),“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ 1991 – 2002”, Luận án Tiến sĩ
Lịch sử, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội. Nguyễn Tiến Dũng (2003),
“Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại
thành Hà Nội theo hướng CNH – HĐH”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Lê Tiến Dũng (2015), “Đảng bộ thành phố
Hà Nội lãnh đạo phát triển kinh tế ngoại thành từ năm 1991 đến năm 2008”,
Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Trường ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội. Tống Thị
7


Nga (2014), “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010”, Luận án Tiến sĩ
chuyên ngành Lịch sử Đảng, Trường ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội.
Đặng Kim Oanh (2011), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp (1996-2006)”, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHKHXH
và NV, ĐHQG Hà Nội. Lê Thị Thu Hương (2008), “Đường lối phát triển
nông nghiệp nông thôn của Đảng trong những năm 1986 – 2006”, Luận văn
thạc sỹ Lịch sử, Trường ĐHKHXH và NV, Hà Nội. Nguyễn Thị Tuyết

(2014), “Đảng bộ huyện Hoài Đức (tỉnh Hà Tây) lãnh đạo kinh tế nông
nghiệp từ năm 1996 đến 2008”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trường ĐHKHXH
và NV, ĐHQG Hà Nội. Nguyễn Thị Thoa (2014), “Đảng bộ huyện Mỹ Đức
(tỉnh Hà Tây) lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến 2008”, Luận
văn Thạc sĩ Lịch sử, Trường ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội. Nguyễn Văn
Lành (2015), “Đảng bộ huyện Quốc Oai (Hà Tây) lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2008”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trường
ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội. Nguyễn Văn Hoan (2015), “Đảng bộ
huyện Thường Tín (Hà Tây) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 1996 đến năm
2008”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trường ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội.
Phùng Xuân Huy (2015), “Đảng bộ huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội) lãnh
đạo phát triển kinh tế từ năm 2008 đến năm 2013”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử,
Trường ĐHKHXH và NV, ĐHQG Hà Nội.
Một số công trình đề cập đến kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Trì như:
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Thanh Trì (2011), “Lịch sử Đảng bộ huyện
Thanh Trì (1930 – 2010)”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật. Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện Thanh Trì (2010), “Thanh Trì trên đường đổi mới”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Thanh Trì (2011),
“Thanh Trì 50 năm xây dựng và phát triển (31/5/1961 - 31/5/2011)”.
8


Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến đường lối, chủ trương của
Đảng về nông nghiệp qua các thời kỳ lịch sử; trình bày và đánh giá chủ
trương, quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ thành
phố Hà Nội và Đảng bộ một số huyện ngoại thành Hà Nội trong thời kỳ đổi
mới. Từ nhiều khía cạnh khác nhau, các công trình đã trình bày và phân tích
sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng trong từng
thời kỳ lịch sử, chỉ ra những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước
trong lãnh đạo công tác phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là những tài liệu

quan trọng để tác giả tham khảo, tiếp cận các sự kiện lịch sử, là cơ sở để phân
tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo thực hiện
đường lối, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một công trình nào đề cập một cách hệ thống, toàn diện,
trực tiếp về quá trình Đảng bộ huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội lãnh đạo
kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015 dưới góc độ lịch sử Đảng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Thanh Trì lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015.
- Nêu được những thành tựu cũng như những hạn chế cần khắc phục và
rút ra một số bài học kinh nghiệm phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện hiện nay.
Nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ các yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp của
huyện Thanh Trì.
- Trình bày theo hệ thống các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ huyện
Thanh Trì trong lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015.

9


- Phân tích những ưu điểm và hạn chế của Đảng bộ huyện Thanh Trì
trong lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015; từ đó đúc rút
những kinh nghiệm có cơ sở khoa học và thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chủ trương và các biện pháp trong quá trình chỉ
đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Thanh Trì từ
năm 2006 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian: Địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2015. Mốc thời gian nghiên cứu năm
2006 vì là năm đầu tiên thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thanh
Trì lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2005 – 2010) và đây là Đại hội đầu tiên sau khi
Thanh Trì chia tách địa giới hành chính (chuyển 9 xã cùng 5 phường của quận
Hai Bà Trưng để thành lập quận Hoàng Mai).
- Nội dung: Trong phạm vi Luận văn, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu
các vấn đề liên quan tới phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Thanh Trì từ
năm 2006 đến năm 2015 với trọng tâm nghiên cứu là: chủ trương và các biện
pháp của Đảng bộ huyện Thanh Trì chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp,
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp, chú trọng áp dụng mô hình
kinh tế hiệu quả trong nông nghiệp.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu:
- Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ IX, X; XI. Các Nghị quyết của hội nghị Trung ương và các Chỉ thị của
Ban Bí thư Trung ương Đảng liên quan đến kinh tế nông nghiệp.

10


- Các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của Đảng bộ thành phố Hà Nội về
phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế nông
nghiệp của Huyện uỷ, UBND và một số ban, ngành của huyện Thanh Trì.
- Một số sách và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài việc sử dụng
các phương pháp chính của khoa học lịch sử như phương pháp lịch sử,

phương pháp logic, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh để dựng lại chân thực quá trình
Đảng bộ huyện Thanh Trì lãnh đạo kinh tế nông nghiệp trong những năm
2006 – 2015.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ vai trò lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của
Đảng bộ huyện Thanh Trì trong giai đoạn từ năm 2006 – 2015.
- Khẳng định thành tựu, hạn chế và bước đầu rút ra những bài học kinh
nghiệm trong lãnh đạo kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Thanh Trì.
- Là tài liệu tham khảo để nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,Tài liệu tham khảo, Phụ lục, cấu trúc
luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Đảng bộ huyện Thanh Trì lãnh đạo kinh tế nông nghiệp giai
đoạn 2006 – 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ huyện Thanh Trì lãnh đạo đẩy mạnh phát triển
kinh tế nông nghiệp từ năm 2010 đến năm 2015.
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm chủ yếu.

11


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN THANH TRÌ LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện
Thanh Trì và chủ trƣơng của Đảng bộ
1.1.1. Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện Thanh Trì
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:

* Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý:
Huyện Thanh Trì nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, phía Bắc và Tây
Bắc giáp quận Hoàng Mai và quận Thanh Xuân, phía Đông giáp huyện Gia
Lâm và tỉnh Hưng Yên qua sông Hồng, phía Nam giáp huyện Thường Tín,
phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thanh Oai và quận Hà Đông.
Ngày 31/5/1961, theo Quyết định số 78/CP của Hội đồng Chính phủ, Hà
Nội mở rộng lần thứ nhất, 10 xã của Quận VII hợp nhất với 11 xã và 01 thị
trấn của huyện Thanh Trì (Hà Đông cũ) để thành lập nên huyện Thanh Trì,
một trong bốn huyện ngoại thành Hà Nội. Năm 1979, Hà Nội mở rộng lần thứ
hai, huyện Thanh Trì tiếp nhận thêm các xã Liên Ninh, Ngọc Hồi, Đại Áng,
Tả Thanh Oai, Hữu Hòa. Năm 1991, xã Hoàng Văn Thụ chuyển về quận Hai
Bà Trưng. Năm 1997, xã Khương Đình chuyển về quận Thanh Xuân. Theo
Nghị định số 132/2003/NĐ-CP, ngày 6/11/2003 của Chính phủ, huyện Thanh
Trì chuyển giao 09 xã: Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Yên Sở,
Trần Phú, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam để thành lập quận mới Hoàng Mai.
Từ tháng 1/2004, huyện Thanh Trì còn 15 xã và 01 thị trấn gồm: Tân Triều,
Thanh Liệt, Tam Hiệp, Tứ Hiệp, Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Vĩnh Quỳnh, Đại

12


Áng, Liên Ninh, Đông Mỹ, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp, Vạn Phúc, Yên Mỹ, Duyên
Hà và thị trấn Văn Điển, với diện tích 6.349,28 ha, dân số trên 23 vạn người.
Địa hình:
Thanh Trì là vùng đất trũng ven đê của thành phố Hà Nội, có độ cao
trung bình từ 4,5m đến 5,5m. Địa hình biến đổi dốc nghiêng dần từ Bắc
xuống Nam và từ Đông sang Tây, có thể chia làm 2 vùng địa hình chính sau:
Vùng bãi ven đê sông Hồng: có diện tích khoảng 1.174 ha, chiếm
18,70% diện tích tự nhiên, độ cao trung bình của vùng là 7 - 9m trong đó các

khu dân cư cao hơn từ 8,5 - 9m. Các vùng bãi canh tác thấp hơn từ 7 - 7,5m;
chạy ven đê còn có nhiều đầm hồ trũng là nơi giữ nước khi sông cạn. Đây là
vùng đất phù sa được bồi tụ thường xuyên nên cao hơn vùng đất trong đê,
thích hợp để trồng cây rau, màu thực phẩm. Do nằm ngoài đê nên vùng
thường bị ngập nước vào mùa lũ.
Vùng nội đồng: chiếm đại bộ phận diện tích đất đai của huyện (81,30%
diện tích tự nhiên), độ cao trung bình của vùng khoảng 4 - 5m, phía Đông
quốc lộ 1A thấp hơn từ 3,5 - 4,5m còn phía Tây quốc lộ 1A cao hơn từ 5 5,5m, toàn vùng bị chia cắt bởi các trục đường giao thông như Quốc lộ 1A,
đường Pháp Vân – Yên Sở, đường 70 và các con sông tiêu nước thải của
thành phố Hà Nội, do đó đã hình thành các ô nhỏ khó thoát nước với nhiều
đầm, ruộng trũng hay bị ngập úng hàng năm khi có mưa lớn. Vùng này thuận
lợi để nuôi trồng thủy sản và sản xuất trên ruộng nước song cũng gây khó
khăn cho sản xuất và sinh hoạt do tình trạng ngập úng.
Khí hậu, thời tiết:
Thanh Trì có đă ̣c trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của vùng đồng
bằng sông Hồng nên có 2 mùa, mùa nóng và mùa lạnh. Các tháng 4 và 10
được coi như những tháng chuyển tiếp tạo cho Thanh Trì có 4 mùa: xuân - hạ
- thu - đông.
13


Nhiệt độ trung bình năm 23,9oC, nắng trung bình năm 1.640 giờ. Bức xạ
trung bình 4.272 Kcal/m2/tháng. Lượng mưa trung bình năm 1.649mm, lượng
bốc hơi trung bình 938 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 83%. Trong
năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.
Chế độ thủy văn:
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng và
sông Nhuệ, với các đặc điểm sau: Chế độ thủy văn của Sông Hồng: là sông
lớn nhất miền Bắc chảy qua địa bàn huyện ở phía Đông (là ranh giới của
huyện với huyện Gia Lâm và tỉnh Hưng Yên) với chiều dài khoảng 8 km. Chế

độ thủy văn của sông Hồng chia làm hai mùa: mùa khô và mùa lũ với biên độ
dao động mực nước rất lớn, từ dưới 2m đến trên 11,5m (báo động cấp 3), việc
thoát nước vào sông Hồng trong mùa lũ bắt buộc phải dùng bơm động lực.
Sông Hồng có lượng nước trung bình năm khoảng 1.220 x 109m3; trong đó,
mùa lũ lưu lượng nước chiếm tới 72,5%; vào tháng 7 mực nước trung bình là
9,2m, lưu lượng là 5.990m3/s (lúc lớn nhất lên tới 22.200m3/s) trong khi đó
mực nước trung bình năm là 5,3m với lưu lượng 2.309m3/s. Trong mùa lũ
nước sông Hồng dâng lên cao, mặt nước sông thường cao hơn mặt ruộng từ
6m – 7m; vào mùa kiệt mực nước trung bình khoảng 3m với lưu lượng 927
m3/s. Chế độ thủy văn của sông Nhuệ: Sông Nhuệ chảy qua phía Tây và Tây
Nam của huyện với chiều dài khoảng 10km, sông Nhuệ có nhiệm vụ tưới tiêu
cho các tỉnh Hà Nam và thủ đô Hà Nội trong đó có khu vực trong đê của
huyện Thanh Trì. Lưu lượng nước sông Nhuệ ở đầu nguồn từ 26 - 150 m3/s,
mực nước ở hạ lưu đập Hà Đông) từ 4,5m - 5,2m. Ngoài ra, chế độ thủy văn
của huyện còn chịu ảnh hưởng bởi sông Tô Lịch chảy qua địa bàn huyện với
chiều dài khoảng 17,7km, với chức năng chủ yếu là thoát nước mưa, nước
thải cho khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực huyện Thanh Trì.
Về đất đai: toàn huyện có 6 loại đất chính:
14


- Đất phù sa không được bồi và glây yếu: phân bố ở những nơi có địa
hình cao và trung bình. Đất có màu nâu tươi và nâu xám, pH từ trung tính đến
ít chua thành phần cơ giới từ cát pha đến nặng, các chất dễ tiêu.
- Đất phù sa không được bồi và glây: nằm ở nơi có địa hình thấp. Đất có
thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng.
- Đất phù sa ít được bồi, trung tính, kiềm yếu: thành phần cơ giới cát
pha, khả năng giữ màu, giữ nước kém và không bị chua.
- Đất phù sa không được bồi, glây mạnh: nằm ở nơi trũng, lòng chảo,
hàng năm bị ngập nước liên tục vào mùa hè, nên đất thường ở trong tình trạng

yếm khí, tỷ lệ mùn khá, độ pH 4,5 - 6 do ảnh hưởng của chất hữu cơ chưa
phân giải.
- Đất phù sa được bồi hàng năm trung tính, kiềm yếu: chiếm diện tích
nhỏ, nơi địa hình cao, đất có thành phần cơ giới nhẹ; nơi đất thấp có thành
phần cơ giới trung bình đến nặng.
- Đất cồn cát, bãi cát ven sông: nằm ở ngoài bãi sông Hồng, hàng năm
đất ngập bãi cát được bồi thêm hoặc bị cuốn đi do đó địa hình địa mạo thay
đổi liên tục. Cát có độ phì kém, trung tính.
Theo thống kê của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì,
năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 6.349,28 ha. Trong đó:
đất nông nghiệp chiếm 51,66%; đất phi nông nghiệp chiếm 48,07%; đất chưa
sử dụng chiếm 0,27%. Đất nông nghiệp là 3.279,87 ha; trong đó, tập trung
chủ yếu vào đất sản xuất nông nghiệp với 2.418,59 ha, chiếm 73,74% tổng
diện tích đất nông nghiệp. Các nhóm đất còn lại có diện tích không lớn.
Nhìn chung, Thanh Trì là huyện có tài nguyên đất nông nghiệp phong
phú, là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các vùng chuyên canh cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

15


Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện đến nay chưa phát hiện thấy có tài nguyên khoáng
sản quý, hiếm; chỉ có cát làm nguyên vật liệu xây dựng ven sông Hồng.
Thanh Trì tiếp giáp với sông Hồng nên tại các xã Duyên Hà, Yên Mỹ và
Vạn Phúc có các bãi cát tự nhiên bồi tụ hàng năm nên có thể khai thác hàng
vạn mét khối cát mỗi năm để làm nguyên vật liệu xây dựng.
* Điều kiện về kinh tế - xã hội:
Dân cư và nguồn lao động:
Theo số liệu thống kê, đến hết ngày 31/12/ 2015, số người trong độ tuổi

lao động của huyện năm 2015 là 145.863 người, chiếm 66,76% dân số. Với
sự phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế, cùng với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ thì yêu
cầu nguồn nhân lực phải được đào tạo có chất lượng. Vì vậy, nguồn lao động
của huyện cần được quan tâm đào tạo để đáp ứng nhu cầu lao động có trình
độ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Bảng 1.1. Hiện trạng dân số và lao động huyện Thanh Trì năm 2015
STT
1

2
3

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

Tổng số nhân khẩu

Khẩu

218.483

- Nông nghiệp

Khẩu

034.214


- Phi nông nghiệp

Khẩu

184.269

Tổng số hộ

Hộ

057.495

Hộ

048.825

- Phi nông nghiệp

Hộ

008.670

Tổng số lao động

Lao động

145.863

- Nông nghiệp


Lao động

022.842

- Phi nông nghiệp

Lao động

123.021

Nông nghiệp

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Thanh Trì năm 2015)
16


Từ năm 2010 đến năm 2015, nguồn lao động của huyện tăng bình quân
là 1,06%. Tốc độ tăng lao động chủ yếu là do mức sinh khá cao của những
năm trước đây, ngoài ra còn do dòng lao động từ các tỉnh khác di cư tự do
đến. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 28 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ hộ giàu tăng từ 26% năm 2010 lên 29,8% năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 3,38% năm 2010 xuống còn 0,4% năm 2015.
Truyền thống lịch sử:
Thanh Trì là vùng đất thiêng, là nơi đất lành chim đậu, từ rất sớm đã có con
người đến quần tụ nên đã tạo cho mảnh đất và con người nơi đây những giá
trị văn hoá truyền thống tốt đẹp.
Thanh Trì có con người cư ngụ từ cuối thời đại đồ đá mới, đầu thời đại
đồ kim khí, có niên đại tương đương với văn hóa Phùng Nguyên. Bên cạnh cư
dân bản địa, còn có cư dân khắp các địa phương qua nhiều thời đại đến làm ăn

sinh sống, đùm bọc lẫn nhau, gắn bó với xóm làng, lấy sản xuất nông nghiệp
và thủ công làm nghề chính. Vì vậy kinh tế nông nghiệp đóng một vai trò
quan trọng trong toàn bộ quá trình tồn tại phát triển của nhân dân.
Truyền thống sáng tạo ra của cải vật chất ở huyện Thanh Trì luôn gắn
liền với quá trình sáng tạo văn hóa. Huyện Thanh Trì có 144 di tích (trong đó
có 84 di tích được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa), bao gồm 51
chùa; 49 đình; 11 đền; 33 văn chỉ, miếu, điện thờ, lăng mộ, từ đường, nhà thờ
các dòng họ; 2 làng khoa bảng (Nguyệt Áng và Tả Thanh Oai). Nhân dân
Thanh Trì có truyền thống sinh hoạt văn hóa từ lâu đời với 31 lễ hội diễn ra
trong năm. Bên cạnh các lễ hội, trong các làng xã của huyện Thanh Trì trước
đây có nhiều nét văn hóa văn nghệ dân gian đặc sắc với 95 điệu múa cổ, múa
dân gian như: múa Bồng trong lễ hội Triều Khúc, múa rồng, múa sênh tiền
trong hội chùa của mười làng (lễ hội Hàng tổng),… Thanh Trì là mảnh đất địa
linh nhân kiệt, giàu truyền thống lịch sử, văn hóa và cách mạng, quê hương
17


của các danh nhân: Đô hồ Đại vương Phạm Tu, Tiên triết Chu Văn An người thầy của muôn đời, Bảng nhãn Nguyễn Như Đổ, danh nhân Ngô Thì
Nhậm,… Thanh Trì tự hào là nơi ra đời Chi bộ Đông Phù (xã Đông Mỹ), Chi
bộ Đảng đầu tiên của khu vực ngoại thành Hà Nội (tháng 5/1930); là quê
hương của đồng chí Đỗ Mười - Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng chí Đỗ Ngọc Du - Nguyên Bí thư
Thành ủy Hà Nội lâm thời, đồng chí Vương Thừa Vũ - Nguyên Chủ tịch Ủy
ban Quân chính Hà Nội,…
Thanh Trì trước đây là vùng đất giữ vị trí cửa ngõ nên thời kỳ lịch sử nào
của đất nước, nhân dân Thanh Trì cũng sát cánh cùng cả dân tộc kiên cường
đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Đặc biệt là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời, với Cương lĩnh đầu tiên khẳng định làm cách mạng tư sản dân quyền,
tiến lên làm cách mạng XHCN, các tầng lớp nhân dân Thanh Trì đoàn kết một
lòng dưới ngọn cờ cách mạng của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, nhân

dân Thanh Trì đã kiên cường bất khuất cùng cả nước đấu tranh giành chính
quyền và tiến hành hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ đi đến thắng lợi cuối cùng.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Thanh Trì đã đóng góp xứng đáng vào công
cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc. Với những nỗ lực phấn đấu và
quyết tâm cao cùng những thành tựu nổi bật đã đạt được, cán bộ, đảng viên và
nhân dân huyện Thanh Trì rất tự hào và vinh dự được Đảng và Nhà nước
phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (năm
2000), Huân chương lao động hạng Nhất (năm 2003), Huân chương độc lập
hạng Ba (năm 2010). Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Thanh Trì đã không ngừng nỗ lực phát huy truyền thống
của quê hương và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội, góp một phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước.
18


* Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh
Trì đối với vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp:
Thuận lợi:
Huyện Thanh Trì có vị trí địa lý khá thuận lợi, mạng lưới giao thông đa
dạng, đã và đang được đầu tư phát triển. Hệ thống đường giao thông quan
trọng như cầu Thanh Trì đi các tỉnh vùng Đông Bắc; đường vành đai 3, vành
đai 3,5 và trục quốc lộ 1A-1B đi các tỉnh phía Nam; có trạm ga tàu Ngọc Hồi
là đầu mối của tuyến đường sắt Bắc - Nam. Như vậy, huyện Thanh Trì có đủ
các loại đường giao thông: đường sắt, đường bộ, đường thủy nên rất thuận lợi
cho việc giao lưu với các tỉnh trong cả nước. Đây là điều kiện quan trọng để
huyện Thanh Trì phá t triể n kinh tế - xã hội. Do đó, huyện Thanh Trì không
chỉ là một vùng sản xuất mà trở thành địa bàn chuyển tiếp các nông sản thực
phẩm, là cửa ngõ nhận các luồng hàng hóa từ các tỉnh phía Nam vận chuyển
đi các tỉnh phía Bắc rất thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với

các quận, huyện của Hà Nội cũng như các địa phương khác trong và ngoài nước.
Huyện có điều kiện khí hậu, đất đai đa dạng thích hợp cho việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Đặc biệt, vùng
bãi đê sồng Hồng rất thích hợp cho việc phát triển các loại rau màu thực
phẩm, nhất là các loại rau sạch phục vụ tiêu dùng của thành phố Hà Nội.
Thanh Trì có tài nguyên đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới ẩm tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Sự đa dạng về thổ nhưỡng và
truyền thống canh tác lâu đời của người dân là điều kiện tốt cho phát triển
nông nghiệp với tốc độ cao và cơ cấu sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường. Diện tích đất ngập nước và nửa ngập nước của
huyện khá lớn là điều kiện thuận lợi để Thanh Trì có thể đưa thuỷ sản – chăn
nuôi dần trở thành ngành chính trong nông nghiệp.

19


×