Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Câu 1: Quan điểm cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. So sánh chủ trương
cứu nước của hai ông.
a. Quan điểm cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
Phan Bội Châu theo quan điểm “nợ máu chỉ có thể trả bằng máu” nên ngay từ đầu ông
đã kiên trì chủ trương giành độc lập bằng con đường bạo động. Vì vậy Phan Bội Châu tích
cực vận động quần chúng nhân dân và đưa học sinh du học để đào tạo về quân sự nhằm tạo
thành lực lượng đông đảo tổ chức bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân
tộc, xây dựng chế độ chính trị dựa vào dân lúc đầu ông chủ trương nền quân chủ lập hiến, sau
chuyển sang tư tưởng cộng hòa.
Một đặc điểm nổi bật khác của chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu là tranh thủ sự
giúp đỡ của nước ngoài (chủ yếu là Nhật Bản) để giành độc lập dân tộc. Ông đã thực hiện kế
hoạch “xuất dương cầu viện”. Phan Bội Châu và các hội viên hội Duy Tân đã cầu viện Nhật
Bản là nước đồng văn, đồng chủng thông qua việc thực hiện phong trào Đông Du đưa sinh
viên Việt Nam sang du học Nhật Bản để được đào tạo về văn hóa và quân sự cần thiết cho
công cuộc đánh Pháp cứu nước và kiến thiết đất nước.
Khác với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh kịch liệt phê phán chủ trương bạo động, cầu
ngoại viện “bất bạo động, bạo động tấc tử”, “bất vọng ngoại, vọng ngoại giả ngu”. Mà ông lại
chọn con đường cải cách duy tân thực nghiệp, tư tưởng chủ đạo của ông là mở rộng dân chủ,
đề xướng dân quyền. Ông khái quái chủ trương của mình là “khai dân trí, chấn dân khí, hậu
dân sinh”.
Đối với Phan Bội Châu thì nên cầu viện Nhật Bản nhưng Phan Châu Trinh thì lại khác,
ông chủ trương tạm thời dựa vào Pháp để đánh đổ phong kiến, giành lại quyền lực cho nhân
dân, sau đó đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập dân tộc. Ông đòi chính phủ Pháp cải cách
chính sách cai trị “cởi trói cho chúng tôi để chúng tôi kén chọn hiền tài, thân sĩ rộng đường ăn
nói, dân yên nghiệp làm ăn”.
b. So sánh chủ trương cứu nước của hai ông:
giống nhau: cả Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều ý thức được nỗi đau mất nước,
nỗi khổ cực của kiếp sống nô lệ nên đã tham gia hoạt động nhằm mục đích đánh đuổi quân
xâm lược và thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc, cả hai ông đoạn tuyệt với những tư
tưởng quân chủ, đoạn tuyệt với con đường cứu nước nằm trong ý thức phong kiến mà đi theo
con đường dân chủ tư sản. Qua phong trào yêu nước do hai ông đề xướng đã khơi dậy lòng
yêu nước nồng nàn cua nhân dân. Tuy phong trào bị thất bại nhưng đó để lại nhiều bài học
lịch sử quý giá cho thế hệ cách mạng tiếp theo vận dụng vào việc đưa sự nghiệp giải phóng
Trang 1
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
dân tộc đi theo phương hướng mới trong những điều kiện lịch sử của Việt Nam và thế giới
sau thế chiến I.
Khác nhau:
PHAN BỘI CHÂU
PHAN CHÂU TRINH
Chủ trương cứu nước:
Dựa vào Nhật để đánh đuổi đế quốc Pháp sau Dựa vào Pháp để đánh đuồi phong kiến, sau
đó lật đổ chế độ phong kiến. Thực hiện vấn đó mới lật đổ thực dân Pháp. Đặt nhiệm vụ
đề dân tộc trước, sau đó mới thực hiện vấn đề dân chủ lên trước sau đó mới thực hiện nhiệm
dân chủ.
vụ dân tộc.
Hình thức đấu tranh:
Tiến hành bạo động vũ trang, vận động quần Tiến hành cải cách duy tân đất nước. Nâng
chúng và tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài để cao dân trí, dân quyền, vạch trần chế độ vua
tiến hành bạo động chống Pháp, xây dựng quan phong kiến thối nát, yêu cầu Pháp thay
chế độ chính trị mới.
đổi thái độ đối với sĩ dân Việt Nam, sửa đổi
chính sách cai trị. Đề cao phương châm “tự
lực khai hóa”, vận động những người cùng
chí hướng thức tỉnh dân chúng tuyên truyền
tư tưởng dân quyền.
Hoạt động
Năm 1904, thành lập hội Duy Tân nhằm đánh Khởi xướng cuộc vận động Duy tân ở Trung
đuổi giặc Pháp, giành độc lập, giành độc lập kì. Cuộc vận động duy tân diễn ra với nhiều
thành lập chính thể quân chủ lập hiến ở Việt hình thức, mở trường học, học các môn: toán,
Nam.
cách trí, vệ sinh, sử - địa thể dục với nội dung
Tổ chức phong trào Đông Du.
mới. Tuyên truyền mở rộng công thương
Tháng 6/1912, thành lập Việt Nam Quang nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, phê phán quan
Phục Hội nhằm mục đích đánh đuổi giặc lại, đả phá phong tục lạc hậu, thực hiện đời
Pháp, thành lập nước Cộng hòa dân quốc Việt sống mới: mở các hội buôn, thành lập các
công ty làm nghề thủ công. Cuộc vận động
Nam.
Duy Tân đi sâu vào quần chúng làm bùng lên
phong trào chống đi phu, đòi giảm sưu thuế ở
Trung kỳ (1908).
Tóm lại, sự khác nhau này có thể hiểu rõ thông qua nhận xét cua Phan Bội Châu về
quan điểm của Phan Châu Trinh “ông muốn trước hết muốn đánh đổ quân chủ để làm cơ sở
Trang 2
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
dân quyền. Tôi muốn đánh đổ ngay giặc Pháp, đợi khi nước nhà độc lập rồi mới mưu tính
chuyện khác. Ý tôi muốn lợi dụng quân chủ thì ông cực lực phản đối. Ý ông muốn đánh đổ
quân chủ, đề cao dân quyền thì tôi không tán thành. Vì tôi với ông cùng một mục đích, nhưng
thủ đoạn khác nhau rất xa. Ông thì chủ trương dựa vào Pháp để đánh đổ vua, tôi thì đi từ đánh
Pháp để phục Việt, do đó mà khác nhau”.
Câu 2: Một số điểm khác nhau giữa phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX với phong trào
yêu nước cuối thế kỷ XIX
CUỐI THẾ KỶ XIX
ĐẦU THẾ KỶ XX
Chủ trương:
Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành
lập dân tộc kết hợp với chống phong kiến đầu độc lập tự do cho nhân dân. Xây dựng đất
hàng. Khôi phục lại nhà nước quân chủ.
nước theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Lực lượng tham gia:
Đa số là nông dân do các văn thân sĩ phu yêu Rất đông, bao gồm nhiều tầng lớp, ngoài
nước lãnh đạo
nông dân, còn có công nhân, tiểu tư sản, do
giai cấp sĩ phu tiến bộ lãnh đạo
Hình thức đấu tranh:
Chủ yếu là đấu tranh vũ trang
Bên cạnh hình thức đấu tranh vũ trang, các sĩ
phu đã kết hợp nhiều biện pháp mới về kinh
tế, chính trị, ngoại giao, tiến hành nhiều cải
cách sâu rộng trong quần chúng.
Đóng góp của phong trào:
Hầu hết các phong trào chống Pháp trong giai Phong trào cải cách duy tân của các sĩ phu đã
đoạn này đều thất bại nhưng nó đã nêu cao các tác động mạnh mẽ đến nhiều tầng lớp
được tinh thần đấu tranh buất khuất kiên nhân dân trong xã hội, góp phần khơi dậy tinh
cường và truyền thống yêu nước nồng nàn thần dân tộc. Tuy thất bại nhưng nó đã tạo
của dân tộc ta. Nó góp phần thúc đẩy phong tiền đề, để lại những bài học lịch sử quý giá
trào đấu tranh cứu nước trong giai đoạn sau.
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc theo hướng
mới phù hợp với Việt Nam và thời đại.
Câu 3: tại sao nói phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đánh dấu một bước phát triển
mới của phong trào giải phóng dân tộc ở nước ta.
Trang 3
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Lực lượng tham gia: Trào lưu dân tộc chủ nghĩa theo hướng dân chủ tư sản không
những được sự ủng hộ của tầng lớp nhân dân, nông dân mà còn cả những lực lượng giai cấp
xã hội mới như tư sản, tiểu tư sản, công nhân cùng đông đảo những người yêu nước.
Tư tưởng, mục tiêu: hầu hết các sĩ phu cấp tiến ở giai đoạn này đều đã đoạn tuyệt với
tư tưởng quân chủ, với con đường cứu nước nằm trong ý thức phong kiến và đi theo con
đường dân chủ tư sản, đánh Pháp khôi phục độc lập dân tộc và đất nước theo con đường tư
bản chủ nghĩa, mong muốn nước nhà tiến kịp các nước văn minh trên thế giới. Do tiếp thu
được những tư tưởng mới:
Cách mạng tư sản Pháp 1789
Công cuộc Duy tân Minh Trị 1868
Cải cách của Khang Hữu Vi – Lương Khải Siêu 1898
Cách mạng Tân Hợi 1911
Hình thức đấu tranh: Bên cạnh hình thức đấu tranh vũ trang thời kỳ trước vẫn được
duy trì, các sĩ phu yêu nước đã kết hợp nhiều biện pháp mới về kinh tế, chính trị, ngoại giao,
tiến hành nhiều cải cách sâu rộng trong quần chúng.
Thống nhất về mục tiêu nhưng xuất hiện hai xu hướng: xu hướng bạo động của Phan
Bội Châu và xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh. Hai xu hướng không đối lập nhau, trái
lại hỗ trợ cho nhau phát triển làm cho phương pháp và hình thức đấu tranh của trào lưu phong
phú đa dạng.
Ý nghĩa: phong trào đã các tác động mạnh mẽ đến nhiều tầng lớp nhân dân trong xã
hội, góp phần khơi dậy tinh thần dân tộc. Tuy thất bai nhưng nó đã tạo tiền đề, để lại những
bài học lịch sử quý giá cho sự nghiệp giải phóng dân tộc theo hướng mới phù hợp với Việt
Nam và thời đại.
Câu 4 :Chính sách khai thác thuộc địa lần II của TDP đã tác động biến đổi trong xã hội
Việt Nam như thế nào?
Với những chính sách khai thác thuộc địa lân II của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam
có sự chuyển biến sâu sắc, bên cạnh hai giai cấp cũ là địa chủ và nông dân còn xuất hiện
nhiều tầng lớp mới: Tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Mỗi giai cấp và tầng lớp đều có những đặc
thù riêng cũng như thái độ cách mạng khác nhau
a. Giai cấp địa chủ, phong kiến.
Ngày càng được củng cố, chúng cướp đoạt ruộng đất của nông dân. Năm 1930, chúng
chiếm đến 50% đất canh tác. Địa chủ thường kết hợp việc bóc lột địa tô với cho vay nặng lãi.
Trang 4
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Tầng lớp địa chủ mới hình thành có nhiều ruộng đất, kết hợp kinh doanh công thương
nghiệp, làm thầu khoán.
Địa chủ phong kiến có thế lực về kinh tế và chính trị, cấu kết với Pháp để bóc lột thống
trị nhân dân ta. Tuy nhiên có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị TDP chèn ép nên có tinh thần
chống đế quốc.
b. giai cấp nông dân.
Số nông dân không có ruộng đất chiếm tỉ lệ cao. Ở Bắc Kì, Trung Kì có trên 50% số hộ,
Nam Kì có 70% số hộ không có ruộng.đất.
Nông dân phải nộp tô cho địa chủ, phải đóng nhiều thứ thuế vô lí cho nhà nước thực
dân, nặng nề nhất là thuế đinh, thuế điền.
Nạn thiên tai bão lụt mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra làm cho đời sông nông dân
bị bần cùng, kiệt quệ, người nông dân phải bỏ làng đi kiếm sống. họ bị tước đoạt tất cả các
quyền về kinh tế, chính trị, học tập.
Một số bộ phận nông dân buôn bán trở nên giàu có gọi là tầng lớp Phú Nông, họ cùng
với giai cấp địa chủ nắm quyền thống trị
Mâu thuẩn giữa nông dân với đế quốc, phong kiến ngày càng gay gắt.
c. giai cấp tư sản
Gaii cấp tư sản Việt Nam có quyền lợi gắn bó và phụ thuộc vào TDP, nhưng cũng bị
Pháp chèn ép. Họ bị ngăn cấm hoạt động chính trị.
GCTS Việt Nam vừa gắn bó với Thực dân, tư bản nước ngoài, vừa có mối quan hệ với
phong kiến.
Tư sản Việt Nam chia làm 2 bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc
Tư sản mại bản: những người có quan hệ, có quyền lợi kinh tế gắn với thực dân, tư
bản ngoại quốc cùng với Pháp chống lại dân tộc.
Tư sản dân tộc: bị thực dân chèn ép, thế lực yếu ớt. họ có tinh thần dân tộc, chống đế
quốc những không triệt để.
d. Giai cấp tiểu tư sản
Gồm nhiều tầng lớp như: trí thức, viên chức, thợ thủ công, buôn bán nhỏ, dân nghèo
thành thị…
Giai cấp TTS tăng nhanh về số lượng, đời sống của họ khó khăn, bấp bênh vì chính sách
sưu thuế nặng nề, giá cả đắt đỏ, thu nhập thấp, nhiều người bị phá sản thất nghiệp.
Họ có tinh thần chống chế độ thực dân, phong kiến là lực lượng quan trọng trong cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta
Trang 5
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
e. Giai cấp công nhân
Năm 1929, số công nhân tập trung ở các doanh nghiệp của tư bản Pháp là 22000 người.
Họ là giai cấp tiên tiến triệt để nhất. họ sống ở khu mỏ, đồn điền, nhà máy, xí nghiệp, thành
thị…
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kĩ luật cao trong lao
động và dấu tranh cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng ít (1,1% dân số cả nước). họ chịu sự áp bức
của địa chủ phong kiến, đế quốc và tư sản. Họ lao động nặng nhọc, lương ít ỏi bị đánh đập,
quyền tự do dân chủ không có. Vì thế giai cấp công nhân Việt Nam mâu thuẩn sâu sắc với địa
chủ, phong kiến.
Công nhân Việt Nam có mối quan hệ gắn bó với nông dân, là điều kiện để thiết lập khối
liên minh công – nông vững chắc.
Công nhân Việt Nam tiếp thu CN Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng mười Nga,
Quốc Tế Cộng Sản. họ trở thành lực lượng chính trị độc lập, tự giác, thống nhất nắm quyền
lãnh đạo cách mạng nước.
Câu 5: Nguyên nhân ra đời của ĐCS VN. Nội dung cương lĩnh và luận cương chính trị
của Đảng. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng.
a . Nguyên nhân:
Ba tổ chức cộng sản trực tiếp lãnh đạo công nông và các tầng lớp lao động khác đấu
tranh, tạo thành làn sóng đấu tranh cách mạng dân tộc dân chủ lên cao. Nhưng ba tổ chức
cộng sản lại hoạt động riêng lẽ, công kích lẫn nhau tranh giành ảnh hưởng đối với quần chúng
sẽ dẫn đến tổn thất cho phong trào cách mạng sau này.
Quốc tế cộng sản chỉ rõ cho ba tổ chức cộng sản là: nhiệm vụ quan trọng nhất của
những người cộng sản Đông Dương là phải thành lập ngay một ĐCS duy nhất.
3/2/1930 tại Hương Cảng (TQ) Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu các đảng dự hội nghị
hợp nhất. Hội nghị tán thành hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng lấy tên là ĐCS
VN.
Cương lĩnh của Đảng: vạch ra con đường cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn.
Giai đoạn 1:
Thực hiện cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ thực dân Pháp va phong kiến, giành
độc lập dân tộc xây dựng chính phủ công nông binh, đe lại ruộng đất cho người nghèo.
Lực lượng chính của cách mạng là công nông.
Trang 6
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Giai đoạn 2: Thực hiện cách mạng XHCN
Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam do ĐCS VN lãnh đạo lấy CN Mác – Lenin
làm nền tảng. Đảng phải liên minh với giai cấp tầng lớp yêu nước tổ chức họ đấu tranh.
Ý nghĩa: Cương lĩnh của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo
trong việc vận dụng CN Mac – Lenin giữa những vấn dề dân tộc và giai cấp giữa CN yêu
nước với CN quốc tế vô sản, nêu cao tư tưởng độc lập tự do và dân chủ.
b. Nội dung luận cương chính trị của Đảng (10/1930)
Tháng 10/1930 Hội nghị Trung ương Đảng lần nhất họp tại Hương Cảng (TQ) đổi tên
Đảng là ĐCS Đông Dương, thông qua luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo:
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền sau khi thắng
lợi thì tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN.
Nhiệm vụ chống Đế quốc với phong kiến gắn liền nhau. Lực lượng chính của
cách mạng là công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Biết lợi dụng thời cơ dùng bạo động để giành chính quyền.
Cách mạng Đông Dương là bộ phận cách mạng thế giới, phải liên hệ với vô sản
và các dân tộc thuộc địa.
Hạn chế:
Chưa xác định được mâu thuẩn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu lên
được vấn đề dân tộc là hàng đầu của cáh mạng.
Chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
Chưa lôi kéo một bộ phận tiến bộ của giai cấp địa chủ vào cuộc đấu tranh.
c. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời ĐCS VN:
Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN; sự kết hợp giữa CN Mac –
Lenin và phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Chấm dứt thời kì cách mạng về khủng hoảng lãnh đạo, thiếu đường lối đúng đắn. Đảng
ta ra hoạt động công khai, nắm quyền lãnh đạo, là nhân tố thắng lợi của cách mang.
ĐCS VN là bộ phận của cách mạng thế giới được sự ủng hộ của cách mạng thế giới.
CÂU 6: TÓM TẮT VỀ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931 VÀ XÔ VIÊTNGHỆ TĨNH. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA, BÀI HỌC KINH NGHIỆM?
a. Phong trào cách mạng toàn quốc:
Trang 7
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Từ năm 1929 TDP tiến hành bắt bớ, đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta. Năm
1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng phong trào đã nổ ra mạnh mẽ trong cả nước.
Mở đầu là cuộc đấu tranh của công nhân Hải Phòng, Nam Định, Nhà Bè (SG), Dầu
Tiếng (Thủ Dầu Một). Tiếp theo là ở Phú Riềng, Ba Son (SG), Bến Thủy (Vinh).
Các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, SG xuất
hiện cờ đỏ. Truyền đơn đòi giảm giờ làm, giảm sưu thuế.
Từ tháng 5/1930, ĐCSVN phát động phong trào rộng lớn trong cả nước. Ở Bắc Kì
phong trào nổ ra ở các tỉnh như Thái Bình, ở Trung Kì phong trào nổ ra ở Thanh Hóa, Quảng
Bình, Nghệ An…
Ở Nam Kì phong trào nông dân nổ ra ở Cao Lãnh (Sa Đéc), Chợ Mới (LX), Gia Định,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Bến Tre,…
Từ tháng 6 – 8/1930, cả nước có 121 cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân khác.
Từ tháng 10/1930 – 5/1931, phong trào công nhân tiếp tục nổ ra, tiêu biểu ở Hà Nội,
SG. Công nhân tổ chức bãi công , mít tinh, biểu tình. Phong trào đấu tranh của nông dân sôi
nổi ở Nam Kì, tiêu biểu như Bến Tre, Bạc Liêu, Long Xuyên…
b. Phong trào cách mạng ở Nghệ Tĩnh:
Ngày 1/5/1930, nổ ra cuộc biểu tình của công nhân ở Vinh cùng với nông dân các
huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc.
Tháng 6,8,9/1930 phong trào đấu tranh phát triển mạnh ở cả thành thị và nông thôn, có
sự kết hợp chặt chẽ giữa công nhân với nông dân. Khầu hiệu đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế,
gắn chặt với quyền lợi chính trị.
Nhiều cuộc biểu tình đã dẫn đến bạo lực, nông dân từ các làng kéo đến huyện lị. tỉnh lị.
Họ thả tù nhân, đốt giấy tờ, sổ sách. Bọn lính Pháp đàn áp các cuộc biểu tình.
Ngày 12/9/1930, nông dân ở Hưng Nguyên, Nam Đàn tổ chức biểu tình vũ trang kết
hợp với cuộc bãi công của nhân ở Bến Thủy – Vinh, gồm 30 ngàn người. TDP đàn áp dã man
cuộc biểu tình giết chết 217 người. Phong trào chuyển sang vũ trang khởi nghĩa, phá huyện, lị
của bọn thực dân. Chính quyền của bọn thực dân, phong kiến ở nhiều huyện lị bị tiêu diệt,
nhiều xã bị tan rã. Bọn địa chủ và cường hào phản động bị trừng trị.
Nhiều địa phương, chi bộ Đảng đứng ra xây dựng chính quyền Xô – Viết, thi hành
chính sách mới:
Chính trị: Thực hiện quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
Trang 8
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân nghèo, bãi bõ các thứ thuế vô lí, tu sửa
đướng xá, phòng lụt.
Xã hội: Tổ chức học chữ quốc ngữ, xóa bỏ các phong tục tập quán, lạc hậu, giữ
vững an ninh trật tự xã hội.
Thành lập các tổ chức chính trị như: nông hội, đội tự vệ, đoàn thanh niên cộng
sản, phụ nữ giải phóng, hội cứu tế đỏ…
Sau phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, phong trào đã cổ vũ và lan rộng nhiều nơi trong cả
nước. Ở Trung Kì nổ ra các cuộc đấu tranh của nông dân ở một số huyện, tỉnh Quảng Ngãi. Ở
Bắc Kì phong trào nổ ra ở các nơi như Hà Nội, Thái Bình, Hà Nam. Ở Nam Kì có phong trào
đấu tranh của công nhân ở SG, phong trào nông dân ở Chợ Lớn, Cao Lãnh.
Trong 2 tháng 9-10/1930, cả nước có 362 cuộc đấu tranh của nông dân, công nhân, các
tầng lớp lao động khác.
Thực dân Pháp đã tập trung lực lượng đàn áp phong trào ở Nghệ - Tĩnh. Đến giữa năm
1931 thì phong trào cách mạng trong cả nước tạm thời lắng xuống.
c. Tính chất, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm:
Tính chất:
Phong trào cách mạng 1930-1931 đã hình thành được khối liên minh công nông trong
đấu tranh, dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân.
Sự ra chính quyền Xô Viết ở Nghệ - Tĩnh bước đầu giải quyết vấn đề ruộng đất cho
nông dân, dựng lên một nếp sống mới ở nông thôn.
Phong trào bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại vì nổ ra chưa đúng thời cơ tình thế cách
mạng chưa chín muồi, Đảng cộng sản Việt nam mới ra đời, còn thiếu kinh nghiệm.
Bài học kinh nghiệm:
Vận dụng đúng đắn mối quan hệ chống đế quốc và phong kiến.
Tập hợp lực lượng trong một mặt trận thống nhất biết phân hóa kẻ thù. Do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
Biết vận dụng sách lược đấu tranh, nghệ thuật chỉ đạo phong trào.
Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định vai trò, năng lực lãnh đạo của ĐCSVN
Sức mạnh to lớn của gc công nhân, nông dân và niềm tin của nông dân đối với Đảng.
Bộc lộ bản chất phản động của địa chủ và tư sản mại bản trước nhân dân
Trang 9
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng ta và quần chúng cách mạng tiến tới tổng
khởi nghĩa sau này
Câu 7: Tại sao nói cao trào 1930 – 1931 đỉnh cao là Xô viết – Nghệ tĩnh là cuộc tổng diễn
tập lần nhất:
Đây là bước chuẩn bị đầu tiên cho thắng lợi của cách mạng tháng tám bởi vì:
Qua phong trào giai cấp vô sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khẳng định
quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của mình. Thực tiễn đã khẳng định tính chất
đúng đắn của đường lối chiến lược mà Đảng đề ra.
Qua cao trào, nông dân đã thể hiện lòng tin vào giai cấp công nhân, hình thành khối
liên minh công nông vững chắc. Cùng với sự ra đời của Đảng Cộng sản, khối liên
minh công nông là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Đây là bài học được
quán triệt trong quá trình đấu tranh sau này.
Cao trào 30 – 31 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh đã đem lại cho quần chúng công
nông niềm tin ở lực lượng cách mạng của mình, ở năng lực làm chủ đất nước và vận
mệnh dân tộc của mình.
Trong quá trình đấu tranh, đội ngũ cán bộ được thử thách và rèn luyện.
Qua cao trào đã khẳng định sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam. Nhờ
đó, Đảng ta được công nhận là một chi bộ của Quốc tế cộng sản.
Với những ý nghĩa hết sức to lớn ấy, phong trào 30 – 31 là cuộc tổng diễn tập đầu
tiên cho Cách mạng tháng Tám. Đánh giá Xô viết – Nghệ Tĩnh NAQ viết: “Tuy đế quốc Pháp
đã dập tắt phong trào đó trong biển máu nhưng Xô viết Nghệ Tĩnh đã chứng tỏ một tinh thần
oanh liệt và năng lực cách mạng của nhân dân lao động Việt Nam. Phong trào tuy thất bại
nhưng nó rèn luyện lực lượng cho cách mạng tháng tám thắng lợi sau này.
Câu 8: Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, trong những năm 1930 – 1939
Tháng 7/1936 Hội nghị BCH Trung ương ĐCS Đông Dương đề ra đường lối và phương
pháp đấu tranh trước mắt là: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh,
đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Kẻ thù trước mắt là bọn phản động thuộc địa và tay sai
của chúng. Tạm gác khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và “Tịch thu ruộng đất chia cho dân cày
nghèo”.
Về tổ chức: thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, nhằm tập
hợp các giai cấp, dân tộc, đảng phái, tôn giáo.
Trang 10
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Về phương pháp đấu tranh: kết hợp hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.
Năm 1938 “Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương” được đổi thành “Mặt
trận dân chủ Đông Dương”. Mục tiêu là đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là phương pháp
đúng đắn phù hợp với tình hình và lực lượng giữa ta và địch.
Mở đầu phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đầu tiên năm 1936 là phong trào Đông
Dương Đại Hội, ĐCS Đông Dương tổ chức các tầng lớp nhân dân thu thập nguyện vọng tự
do, dân chủ trong cả nước, gửi tới phái đoàn Pháp.
Phong trào bắt đầu ở Nam Kì từ tháng 8/1936. Các ủy ban hành động thành lập, đi vận
động và thu thập nguyện vọng của nhân dân. Bọn phản động thuộc địa phá hoại cuộc vận
động.
Ở Bắc kì, các ủy ban hành động được thành lập nhiều tỉnh. Tại Hà Nội, dùng báo làm
công cụ tuyên truyền cho cuộc vận động Đông Dương đại hội, bọn phản động phá hoại cuộc
vận động. Ở Trung Kì phong trào Đông Dương đại hội có chậm hơn do bị chính quyền thực
dân và bọn phản động phá hoại. Ủy ban hành động được thành lập ở nhiều tỉnh, vận động cho
Đông Dương đại hội.
Ở nước ngoài như Pháp, Trung Quốc đồng bào Việt kiều sôi nổi hưởng ứng Đông
Dương đại hội. các ủy ban hành động được lập ra để thu thập nguyện vọng của nhân dân.
Về phía chính quyền thực dân Pháp có ban hành một số quyền lợi cho công nhân. Trả tự
do cho tù chính trị.
Ý nghĩa phong trào Đông Dương đại hội: đã đạt được mục đích, buộc chính quyền
thục dân phải nhượng bộ, đánh dấu bước phục hồi mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt
Nam.
Năm 1936 – 1939 bùng nổ cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân đòi quyền lợi ở
khắp nơi trong cả nước. Công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm, đòi tự do nghiệp đoàn.
Nông dân đòi giảm sưu thuế. Tiểu thương, tiểu chủ bãi thị, đòi giảm thuế, công chức đòi tăng
lương.
Năm 1937 có khoảng 400 cuộc bãi công của công nhân, 150 cuộc đấu tranh của nông
dân, các cuộc đấu tranh diễn ra mạnh mẽ ở Hà Nội, Hải Phòng,..
Đấu tranh nghị trường: tháng 8/1937 ĐCS tham gia vận động bầu cử vào viện dân biểu
Trung kì, Hội đồng dân biểu Bắc kì, Hội đồng Quản hạt Nam kì. Đưa những người tiến bộ
vào bộ máy chính quyền thực dân, nhằm đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho nhân dân, vạch trần
chính sách phản động của thực dân Pháp.
Trang 11
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: từ năm 1937, báo chí công khai do ĐCS Đông Dương
lãnh đạo phát triển nhanh chóng, là vũ khí đấu tranh cách mạng, tuyên truyền đường lối, quan
điểm, tập hợp, hướng dẫn phong trào đấu tranh quần chúng.
Báo chí cách mạng được xuất bản trong cả 3 miền, nhiều nhất ở Bắc kì, các tờ báo có
tiếng Việt vừa có tiếng Pháp.
Nhiều sách chính trị, lí luận, tác phẩm văn học hiện thực được xuất bản công khai.
Đấu tranh chóng bọn Tơrốtkit bọn chúng dùng chiêu bài cách mạng để lừa bịp quần
chúng, chia rẽ Mặt trận dân tộc thống nhất, phá hoại tổ chức Đảng. Vì vậy, ĐCS Đông Dương
đấu tranh kiên quyết giúp quần chúng thấy rõ bộ mặt phản động của bọn Tơrốtkit, ngăn chặn
sự phá hoại của chúng.
Tính chất, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệp của cao trào dân chủ 1936 - 1939
Tính chất phong trào:
Phong trào 1936 – 1939 là cuộc đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa
bình. Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do ĐCS Đông Dương lãnh đạo.
Chính quyền thực dân buộc phải nhượng bộ một số chính sách đối với nhân dân.
Đây là phong trào đấu tranh trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, chính trị, hình thức
đấu tranh phong phú.
Ý nghĩa lịch sử:
Phong trào 36 – 39 thể hiện được vai trò lãnh đạo của ĐCS Đông Dương. Tạo ra sự liên
minh công nông, thể hiện sự trưởng thành của giai cấp công nhân về tổ chức, kỷ luật, ý thức
giai cấp.
Phong trào 36 – 39 là bộ phận của phong trào vô sản thế giới, được sự giúp đở của quốc
tế công sản.
Quần chúng được tổ chức và giác ngộ về chủ nghĩa Mac – Lenin, cán bộ đảng viên
được tôi luyện trong thực tiễn cách mạng. Đây là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho
cách mạng tháng 8/1945.
Kinh nghiệm:
Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, phương pháp đấu tranh phải linh hoạt.
Biết đề ra đường lối, quán triệt tinh thần cách mạng tiến công.
Câu 9: Tại sao nói cao trào dân chủ 36- 39 là cuộc tổng diễn tập lần II, chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa tháng tám 1945?
Trang 12
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Nếu như phong trào cách mạng 30 – 31 đã tạo ra những nhâ tố cơ bản đảm bảo cho
thắng lợi cách mạng Tháng tám thì phong trào 36 – 39 lại tiếp tục bồi bổ và phát triển những
nhân tố đó lên một bước cao hơn:
Thông qua phong trào này Đảng đã trưởng thành thêm về tư tưởng và tổ chức. Nền
tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác – Lênin ngày càng thêm thấm nhuần trong
tư tưởng hành động của các Đảng viên cộng sản và ăn sâu tỏa rộng trong các tầng lớp
nhân dân. Đảng đã xây dựng và phát triển được một đội ngũ cán bộ có năng lực và
giàu kinh nghiệm, đồng thời phát triển thêm các tổ chức cơ sở tăng cường mối dây
liên hệ với quần chúng. Qua phong trào nghệ thuật chỉ đạo chiến lược cách mạng của
Đảng, trình độ giác ngộ của Đảng viên và uy tín của Đảng nâng lên một bước rõ rệt.
Cùng với sự trưởng thành của Đảng lực lượng cách mạng cũng lớn mạnh không
ngừng. Qua thực tiễn đấu tranh, Đảng đã xây dựng một đội quân chính trị hùng hậu
gồm hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn tập hợp trong một mặt trận thống
nhất rộng rãi. Cũng qua đấu tranh mà quần chúng cách mạng được tôi luyện và thử
thách dày dạn.
Phong trào cách mạng 36 – 39 còn để lại nhiều bài hoc kinh nghiệm quý giá cho giai
đoạn cách mạng sau. Đó là bài học về tổ chức, tập hợp quần chúng đấu tranh, bài học
về sử dụng hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú.
Phong trào cách mạng 36 – 39 đã chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đưa Đảng và
quần chúng cách mạng bước vào thời kì đấu tranh trực tiếp giành chính quyền. Vì vậy
đây là cuộc tổng diễn tập lần II chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 10 : Đảng ta đã tiến hành công cuộc khởi nghĩa cách mạng 8/1945 cuộc chuẩn bị
cho tổng khởi nghĩa như thế nào ?
a. Về chính trị :
Đảng xuất tiến xây dựng lực lượng mọi mặt, trước hết xây dựng các đoàn thể Việt Minh
trên toàn quốc.
Tại Cao Bằng: mặt trận Việt Minh ra tờ báo”Việt Minh độc lập” nhắm giáo dục, động
viên quần chúng tham gia các tổ chức cứu quốc. 1/1942, ra tờ báo cứu quốc, cơ quan tuyên
truyền đường lối chính sách của mặt trận Việt Minh.
Cuối 1941, ở Cao bằng có nhiều xã, tổng toàn dân tham gia mặt trân Việt Minh. 1942,
có 3/9 châu bộ máy chính quyền địch chỉ tồn tại về hình thức, thực tế quyền hành do Việt
Minh nắm giữ.
Trang 13
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Phong trào Việt Minh phát triển từ Cao Bằng lan rộng ra nhiều tỉnh ở Bắc Kì, Trung Kì,
Nam Kì. Mặt trận Việt Minh có ba hình thức cơ bản là : “thanh niên cứu quốc”, “phụ nữ cứu
quốc”, “nông dân cứu quốc”.
Ở Nam kì, cán bộ và quần chúng lập ra các tổ chức quần chúng như “nhóm công nhân
nòng cốt”, “hội đổi công”, “hội tương tế” …để bảo vệ cán bộ Đảng Viên, giữ vững tinh thần
cho quần chúng.
b. Về vũ trang
1941, chủ trương phát triển đội du kích Bắc Sơn thành cứu quốc quân, làm lực lượng
nòng cốt xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai. Đội cứu quốc quân vừa chiến đấu vừa mở
rộng địa bàn hoạt động, vừa phát triển lực lượng . Địa bàn hoạt động ở Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Lạng Sơn.
Ở Nam Kì, các đảng viên tiếp tục lãnh đạo các đội nghĩa quân hoạt động, như vùng
Đồng Tháp Mười, sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Do địch càn quét, các đội vũ trang đã
rút vào rừng thực hiện chiến tranh du kích. Những hoạt động của các đội du kích tiêu biểu cho
tinh thần anh dũng của đảng viên và nhân dân Nam Kì.
1941, khu căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai được củng cố và mở rộng. Các đoàn thể cứu
quốc, các phong trào quần chúng, lực lượng vũ trang ở khu căn cứ phát triển, trật tự an ninh
được bảo đảm.
Tai Cao Bằng, căn cứ địa cách mạng được hình thành trở thành trung tâm cách lãnh đạo
cách mạng cả nước.
Ở Thanh Hóa, 7/1941 thành lập chiến khu ở vùng Đông Bắc và đội du kích. TDP đàn
áp, chiến khu Ngọc Trao chấm dứt hoạt động.
Năm 1941 – 1942, các cuộc đấu tranh của công nhân ở một số thành phố và khu công
nghiệp đã bùng nổ như ở Hà Nội, Việt Trì ( Phú Thọ), Bình Lộc ( Biên Hòa), Lộc Ninh (Thủ
Dầu Một). Các cuộc đấu tranh diễn ra dưới hình thức đình công, bãi công, bãi thực, đưa yêu
sách. Phong trào công nhân ít về số lượng, nhỏ về qui mô.
Phong trào đấu tranh của nông dân nổ ra ở các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Nam Định,
Thanh Hóa, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên. Hình thức đáu tranh là biểu tình, đưa kiến
nghị, bắt lính. Phong trào còn thiếu bề rộng, bề sâu, chưa liên kết được với các phong trào
khác.
Phong trào yêu nước của tầng lớp thanh niên trí thức, xuất hiện ở các thành phố lớn như
ở Sài Gòn – Chợ Lớn. Kêu gọi lòng yêu nước, kêu gọi thanh niên phụng sự dân tộc.
Trang 14
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Về chủ trương đối ngoại, Đảng ta tranh thủ sự ủng hộ bên ngoài. Giao thiệp với chính
phủ kháng chiến Trung Quốc. Tháng 8/1942, Nguyễn Ái Quốc sang Trung Quốc nhằm tranh
thủ sự viện trợ từ bên ngoài.
Trung ương Đảng xây dựng các khu an toàn gần Hà Nội. Cơ quan đầu não của Đảng
chuyển về xuôi, theo dõi và chỉ đạo phong trào.
Năm 1943, cách mạng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới. Đảng ta chủ trương
đẩy mạnh công tác chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
25/2/1943, Ban thường vụ trung ương họp, bàn việc mở rộng dân tộc thống nhất và xúc
tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Khi tổ chức huấn luyện các đội tự vệ, đội du kích, phổ biến
kinh nghiệm về khởi nghĩa và chiến tranh du kích.
Nghị quyết nêu rõ, phải dựa vào quần chúng đấu tranh chống Nhật – Pháp áp bức, nhằm
rèn luyện tập dượt họ. Xâu dựng lực lượng cách mạng ở thành thị, vận động công nhân tham
gia khởi nghĩa.
Năm 1943 – 1944, ở Bắc Kì các đoàn thể Việt Minh được xây dựng ở cả nông thôn và
thành thị. Ở Hà Nội, tổ chức Việt Minh được thành lập trong nhiều nhà máy, trường học, khu
phố.
Nhiều cuộc bãi công của công nhân nổ ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì. Ở
một số tỉnh Bắc Kì nông dân đấu tranh chống cướp thóc, cướp đất.
Ở Bắc Sơn – Vũ Nhai, cứu quốc quân hoạt động mạnh mở rộng căn cứ ra nhiều huyện
thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Ở Cao Bằng, khắp nơi chuẩn bị khởi nghĩa, thành lập thêm các đội tự vệ, du kích, mở
các huấn luyện quân sự, chính trị. Khu căn cứ mở rộng ra các tỉnh Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng
Sơn.
Hai trung tâm căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng đã được nối liền nhau bằng
một hành lang chính trị, những căn cứ liên hoàn.
7/5/1944, tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “ sửa soạn khởi nghĩa”. 10/8 kêu gọi toàn dân
“Sắm sửa vũ khí, đuổi thù chung”. Nhân dân khắp nơi, hăng hái chuẩn bị vũ khí, huấn luyện
quân sự, phát triển đội tự vệ.
10/1944, quân Pháp càn quét vùng Vũ Nhai, cuộc khởi nghĩa của quần chúng nổ ra và
bị tổn thất lớn. Ở Cao - Bắc - Lạng chủ trương phát động chiến tranh du kích, sau đó được
quản lại vì thời kì toàn dân khởi nghĩa chưa tới.
Ngày 22/12/1944, đội Việt Nam Tuyên truyên giải phóng quân được thành lập ở Cao
Bằng, đội tấn công diệt hai đồn địch ở hai đồn địch là Phay Khắt và Nà Ngần.
Trang 15
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Câu 11: Trình bày diễn biến khởi nghĩa từng phần và cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng
tháng tám 1945:
a. khởi nghĩa từng phần:
Chỉ thị “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã được chuyển tới nhiều
vùng trong nước, ở một số tỉnh Bắc Kì, tới Trung Kì và Nam Kì. Cao trào kháng Nhật cứu
nước đã nổ ra bằng các cuộc khởi nghĩa từng phần.
Tại căn cứ Việt Bắc: Việt Nam Tuyên Truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối
hợp với nhân dân nổi dậy. Hàng loạt các xã, tỉnh, châu nhân dân ta giành được chính quyền.
Tại Bắc Giang: Nhiều xã quần quần chúng nổi dậy giành được chính quyền.
Tại Bắc Ninh, Hưng Yên: Một số xã nhân dân nổi dậy giành chính quyền .
Ở Nghĩa Lộ, Sơn La, Hà Nội, Quảng Nam, các tù nhân chính trị của cách mạng đang bị
giam giữ ở các nhà tù đã nổi dậy vượt ngục ra ngoài hoạt động.
Ở Quãng Ngãi, các tù chính trị bị giam ở Ba Tơ đã phá trại giam thành lập đội du kích,
trở thành lực lượng nồng cốt trong cuộc khởi nghĩa giành chính quyền của các tỉnh Nam
Trung Kì.
Ở Nam kì, tuy chưa nhận được chỉ thị của TW nhưng một số địa phương có phong trào
từ trước cũng có những hình thức đấu tranh chống lại bọn Việt gian đầu sỏ như ở Mĩ Tho.
Phong trào phá kho thóc cứu đói:
Ở Bắc kì và Trung Kì xảy ra nạn đói trầm trọng do chính sách vơ vét, tích trữ lương
thực của Nhật – Pháp. Để giải quyết nạn đói và thúc đẩy phong trào cách mạng, 3/1945, Đảng
đã phát động phá kho thóc của Nhật.
Đông đảo nhân dân vùng dậy tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. Ở Bắc kì các tỉnh
Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Phú Thọ…quần chúng đã phá các kho thóc, gạo của Nhật.
Ở Trung kì có các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quãng Bình nhân dân phá
kho thóc cứu đói.
Ý nghĩa: phong trào phá kho thóc cứu đói nhằm tập hợp quần chúng đấu tranh, kết hợp
đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang, chuẩn bị tổng khỡi nghĩa.
Phong trào đấu tranh ở thành thị và các khu công nghiệp:
Phong trào đấu tranh ở thành thị gồm: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, thanh
niên, học sinh tham gia. Phong trào phá kho thóc cứu đói diễn ra sôi nổi ở Hà Nội, Hải Phòng.
Trang 16
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Phong trào công nhân phá hoại kinh tế địch, chế tạo vũ khí, lấy vũ khí địch cung cấp
cho chiến khu. Ở Quảng Yên công nhân một số mỏ khởi nghĩa. Ở Hà Nội, Huế, SG, công
nhân tổ chức diễn thuyết tuyên truyền gây thanh thế cho Việt Minh.
Thanh niên, học sinh ở Hà Nội tổ chức mít tinh, tuyên truyền, bất hợp tác với Nhật,
hưởng ứng phong trào Việt Minh. Ở Huế sinh viên tham gia tổ chức Việt Minh, vào đoàn thể
cứu quốc.
Ở SG và các tỉnh Nam bộ xuất hiện phong trào thanh niên tiền phong để tập hợp, rèn
luyện quần chúng yêu nước chuẩn bị khởi nghĩa.
b. Tổng khởi nghĩa tháng tám 1945:
Thời cơ tổng khởi nghĩa:
Ngày 15/8/1945 Nhật tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. Tại Đông Dương quân Nhật
hoang mang lo sợ, chính phủ bù nhìn rệu rã, các tầng lớp trung gian ngã hẳn về cách mạng.
Thời cơ giành chính quyền đã tới.
Ngày 12/8/1945 Ủy ban chỉ huy Lâm thời khu giải phóng ra mệnh lệnh khởi nghĩa. 13/8
thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Ủy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1, chính thức phát
lệnh khởi nghĩa toàn quốc.
Ngày 14/8 hội nghị toàn quốc của Đảng họp, quyết định khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 16/8 Đại hội quốc dân họp tại Tận Trào: tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng,
thông qua 10 chính sách Việt Minh, thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do HCM
làm chủ tịch.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
Từ ngày 14/8 nhiều xã huyện vùng nông thôn các tỉnh ở Bắc kì, Trung kì nổi dậy giành
chính quyền.
Ngày 19/8 quần chúng ở Hà Nội giành chính quyền.
Ngày 23/8 nhân dân ở Huế khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái
vị, xóa bỏ chế độ quân chủ ở Việt Nam.
Ngày 25/8 nhân dân SG khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 28/8 một số tỉnh còn lại ở Nam bộ khởi nghĩa giành thắng lợi.
Câu 12: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng tám 1945
a. Nguyên nhân thắng lợi:
Về chủ quan:
Do truyền thống yêu nước, đoàn kết đấu tranh anh dũng của nhân dân ta.
Trang 17
Phong trào cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam
Do đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, đứng đầu là HCM.
Do sự chuẩn bị liên tục về đường lối lực lượng của Đảng ta.
Xác định thời cơ khởi nghĩa, sử dụng hình thức đấu tranh thích hợp:
Về khách quan:
Chiến tranh thế giới thứ hai làm cho quân Pháp ở Đông Dương suy yếu. Thắng lợi của
quân đồng minh buộc Nhật đầu hàng tạo thời cơ cho nhân dân ta giành chính quyền.
Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô chống phát xít đã cổ vũ tinh thần nhân dân ta trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
b. Ý nghĩa lịch sử:
Cách mạng tháng tám là sự kiện trọng đại của dân tộc. Lật đổ ách thống trị của TDP và
phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến Việt Nam ngự trị gần chục thế kỉ.
Một nhà nước mới được xây dựng ở nước ta, nước VNDCCH. Nhân dân ta từ nô lệ trở
thành người chủ đất nước.
Mở ra kỉ nguyên mới của dân tộc, kỉ nguyên độc lập, tự do.
Cách mạng tháng Tám góp phần cùng nhân dân thế giới đánh bại chủ nghĩa phát xít,
đem lại hòa bình. Giáng đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân toàn thế giới.
Là thắng lợi đầu tiên của nước thuộc địa, tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân. Cổ
vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước bị áp bức trên thế giới.
Linhlilom
Trang 18