Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trường giữa bệnh viện và cộng đồng dân cư sống xung quanh (nghiên cứu trường hợp bệnh viện bạch mai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 106 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN

PHM TH THU HIN

CHíNH SáCH CÔNG NGHệ Xử Lý XUNG ĐộT MÔI TRƯờNG
GIữA BệNH VIệN Và CộNG ĐồNG DÂN CƯ SốNG XUNG QUANH
(NGHIÊN CứU TRƯờNG HợP BệNH VIệN BạCH MAI)

LUN VN THC S KHOA HC QUN Lí

H Ni - 2016


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN

PHM TH THU HIN

CHíNH SáCH CÔNG NGHệ Xử Lý XUNG ĐộT MÔI TRƯờNG
GIữA BệNH VIệN Và CộNG ĐồNG DÂN CƯ SốNG XUNG QUANH
(NGHIÊN CứU TRƯờNG HợP BệNH VIệN BạCH MAI)
Chuyờn ngnh: Qun lý Khoa hc v Cụng ngh
Mó s: 60.34.04.12

LUN VN THC S KHOA HC QUN Lí

Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. V CAO M

H Ni - 2016




LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn: Các Thầy, Cô Khoa Khoa học quản lý, phòng Sau đại học trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy
PGS.TS. Vũ Cao Đàm, ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và hƣớng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, Viện
Sức khỏe Tâm thần, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp,
để tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hiền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIT

: Học viện Công nghệ Châu Á

BVĐK


: Bệnh viện đa khoa

CRES

: Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng

IECR

: Viện nghiên cứu giải quyết xung đột môi trƣờng

JICA

: Chƣơng trình hợp tác quốc tế Nhật Bản

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

KHXHVN : Khoa học xã hội Việt Nam
Nxb

: Nhà xuất bản

SP-RCC

: Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu

UNCTAD : Tổ chức kinh tế thƣơng mại và phát triển
thuộc Liên hợp quốc.
UNEP


: Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên hiệp quốc

WB

: Ngân hàng thế giới

XĐMT

: Xung đột môi trƣờng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 11
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 11
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 12
6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 12
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ ......................................................................................................... 13
1.1. Hệ khái niệm công cụ ........................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 13
1.1.2. Khái niệm chính sách ...................................................................... 15
1.2. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và xung đột môi trƣờng .......................... 16
1.2.1. Khái niệm môi trƣờng ..................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm xung đột môi trƣờng...................................................... 18
1.2.3. Nhận diện xung đột môi trƣờng và các bên đƣơng sự.................... 24
1.2.4. Xung đột môi trƣờng với các vấn đề môi trƣờng ........................... 31
1.3. Khái niệm cộng đồng ............................................................................ 32
1.4. Chất thải y tế ......................................................................................... 33
1.4.1. Khái niệm về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế ...................... 33
1.4.2. Các phƣơng pháp xử lý chất thải y tế ............................................. 36


1.5. Mối quan hệ giữa chính sách công nghệ và xung đột môi trƣờng ......... 37
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG
ĐỘT MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI VÀ CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ SỐNG XUNG QUANH ................................................................. 40
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Bạch Mai ............................................. 40
2.1.1. Lịch sử hinh thành và phát triển ..................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Bạch Mai........................................ 41
2.2. Hiện trạng xung đột môi trƣờng khu vực Bệnh viện Bạch Mai ........... 42
2.2.1. Khái quát về xung đột môi trƣờng và rác thải y tế tại Việt Nam ... 42
2.2.2. Hiện trạng vấn đê rác thải y tế ở bệnh viện Bạch Mai ................... 43
2.2.3. Phƣơng pháp và quy trình xử lý rác thải y tế.................................. 48
2.2.4. Nhận diện xung đột môi trƣờng đang diễn ra ................................. 56
2.2.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng dân cƣ xung quanh trong xung đột

môi trƣờng ở bệnh viện Bạch Mai ............................................................ 64
2.3. Hiện trạng chính sách công nghệ áp dụng tại bệnh viện Bạch Mai
trong giải quyết xung đột môi trƣờng .......................................................... 65
2.3.1. Một số chính sách công nghệ hiện hành ......................................... 65
2.3.2. Chính sách môi trƣờng đang áp dụng tại bệnh viện Bạch Mai ...... 65
2.3.3. Đánh giá chính sách công nghệ trong xung đột môi trƣờng giữa
bệnh viện Bạch Mai với cộng đồng dân cƣ xung quanh .......................... 71
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 73
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG ĐỘT
MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ XUNG
QUANH .......................................................................................................... 74
3.1. Một số bất cập trong quản lý xung đột môi trƣờng .............................. 74
3.1.1. Bất cập về hoạch định chính sách môi trƣờng ................................ 74


3.1.2. Bất cập về thực thi chính sách môi trƣờng ..................................... 77
3.2. Đề xuất chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh
viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh ................................................ 81
3.2.1. Về hoạch định chính sách pháp luật ............................................... 81
3.2.2. Về thực thi chính sách pháp luật..................................................... 82
3.2.3. Về các chính sách hỗ trợ: ................................................................ 83
3.2.4. Về thông tin, giáo dục, truyền thông .............................................. 83
3.2.5. Giải pháp về đầu tƣ tài chính .......................................................... 84
3.2.6. Tăng cƣờng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra ......................... 84
3.2.7. Tiếp nhận thông tin, khoa học và công nghệ .................................. 85
3.2.8. Về hợp tác quốc tế .......................................................................... 85
3.3. Một số giải pháp đối với Bệnh viện Bạch Mai ..................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, xung đột môi trƣờng đang dần trở nên một
vấn đề mang tính thời sự đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Việt
Nam cũng không là trƣờng hợp ngoại lệ. Bên cạnh những vấn nạn nhƣ ô
nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn tài nguyên… thì xung đột
môi trƣờng đang là chủ đề nóng trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
Trong số những yếu tố chủ yếu tạo ra xung đột môi trƣờng hiện nay ở
Việt Nam, chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm nguy hiểm nhƣ
khí độc hại, chất độc hại, hoá chất, dƣợc phẩm nguy hiểm... là một trong
những tác nhân gây nên vấn nạn môi trƣờng, là một trong những nguồn gây ô
nhiễm cho khu dân cƣ xung quanh bệnh viện, gây ra xung đột đối với cộng
đồng. Theo báo cáo của "Dƣ̣ án đầ u tƣ xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng xƣ̉ lý chấ t thải y tế
cho các cơ sở y tế công lâ ̣p giai đo ạn 2010- 2015, định hƣớng đến năm 2020"
của Bô ̣ Y tế , tính đến năm 2012, với hơn 1.200 bệnh viện và hơn 140 nghìn
giƣờng bệnh, trung bình mỗi ngày có khoảng 400 tấn chất thải y tế đƣợc thải
ra, trong đó 42 tấn là chất thải y tế độc hại cần đƣợc xử lý. Cũng theo báo cáo,
trong năm 2015, mỗi ngày có khoảng 300 nghìn m3 nƣớc thải y tế, trên 70 tấn
chất thải nguy hại đƣợc thải ra môi trƣờng; dự báo đến năm 2020, con số này
sẽ lên tới trên 93 tấn/ngày. Một điều đáng lƣu ý là trên thực tế hiện nay tại các
bệnh viện, cơ sở y tế, phần lớn chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc xử lý
chất thải y tế này. Trong số trên 1.200 bệnh viện, thì có khoảng 53,4% bệnh
viện có công trình xử lý nƣớc thải, 46,6% không có hệ thống xử lý nƣớc thải.
Đối với chất thải rắn, 90% bệnh viện thu gom hàng ngày, 67% bệnh viện xử
lý bằng lò đốt, than bùn hoặc công nghệ đốt khác và 32,2% xử lý bằng lò thủ
công hoặc chôn lấp trong bệnh viện và tại bãi chôn lấp chung. Việc sử dụng
lò đốt thủ công để xử lý chất thải hoặc chôn lấp qua loa cũng gây ô nhiễm môi

trƣờng nghiêm trọng. Một số bệnh viện, phòng khám tƣ nhân không xử lý
1


hoặc xử lý không đúng quy trình rồi xả ra môi trƣờng, những chất thải nguy
cơ độc hại này có thể rò rỉ trực tiếp vào môi trƣờng, ảnh hƣởng môi trƣờng
sống và sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ [7, tr.25]
Thực tế hiện nay máy móc, công nghệ mà các cơ sở y tế đang sử dụng
nhìn chung là đã cũ, lạc hậu, không đồng bộ. Tại một số bệnh viện lớn, do
đƣợc đầu tƣ nên sử dụng hệ thống xử lý chất thải y tế tƣơng đối hiện đại
nhƣng hoạt động không thƣờng xuyên, không đồng bộ, thiếu đội ngũ cán bộ
có trình độ tƣơng ứng để vận hành. Một số cơ sở y tế khác do thiếu kinh phí
đầu tƣ cho hoạt động xử lý chất thải y tế nên việc xử lý chất thải bệnh viện đã
ở mức báo động, gây nguy hại tới môi trƣờng sống xung quanh nhƣ đất, nƣớc,
không khí, đe dọa sức khoẻ nhân viên y tế cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ sống
xung quanh, đặc biệt là các bệnh viện đƣợc xây dựng từ lâu, nằm sát các khu
dân cƣ. Do đó, công nghệ xử lý chất thải ở các bệnh viện hiện nay đang là vấn
đề khá nhức nhối đối với xã hội và đối với các nhà quản lý [7, tr. 20]
Nguyên nhân việc xử lý chất thải y tế còn gặp nhiều khó khăn nhƣ hiện
nay là một phần do kinh phí còn hạn hẹp, việc áp dụng máy móc, khoa học công
nghệ tiên tiến để xử lý chất thải y tế còn chƣa đƣợc chú trọng một cách đúng
mức. Đồng thời, quy định pháp luật về vấn đề xử lý rác thải còn chung chung,
chƣa đi sát thực tiễn, việc xử lý vi phạm chƣa thật sự nghiêm túc, nhận thức về
tầm quan trọng của vấn đề này tại một số đơn vị và cá nhân còn yếu. Nhiều cơ
sở y tế cố tình buông lỏng việc quản lý chất thải, không đầu tƣ cho công tác bảo
vệ môi trƣờng làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ và đời sống ngƣời dân, dẫn đến nguy
cơ xung đột cao. Vì vậy, đề tài “Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi
trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh (nghiên cứu
trường hợp bệnh viện Bạch Mai)” đƣợc lựa chọn nhằm xây dựng cơ chế chính
sách công nghệ giải quyết xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện với ngƣời dân

sống xunh quanh, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực về môi trƣờng,
nâng cao đời sống cộng đồng dân cƣ tại Việt Nam.
2


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Khái niệm xung đột môi trƣờng xuất hiện vào những năm thập niên 90
của thế kỷ trƣớc, khi vấn đề tranh chấp tài nguyên môi trƣờng trở nên gay gắt.
Hiện nay xung đột môi trƣờng là nội dung đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong
nƣớc và trên thế giới đề cập đến, nhất là vào những năm cuối thế kỷ XX.
Tại nhiều nƣớc trên thế giới, các công trình nghiên cứu đƣợc quan tâm,
những tổ chức tƣ vấn nhằm giải quyết vấn đề về môi trƣờng ngày một phát
triển. Tạp chí International Security (năm 1991) đã có bài báo “Biến đổi môi
trƣờng là nguyên nhân của xung đột gay gắt” của Thomas F.Homer Dixon.
Sau đó, tạp chí Scientific American (1993) đã đăng bài: “Biến đổi môi trƣờng
và xung đột vũ trang - sự can kiệt tài nguyên tái tạo có thể góp phần làm mất
ổn định xã hội và xung đột cộng đồng”. Cũng trong năm 1993, Trung tâm đào
tạo thƣờng xuyên của Học viện Công nghệ Châu Á (AIT) đã đƣa nội dung
xung đột môi trƣờng vào chƣơng trình đào tạo chính thức trong khóa học
“Môi trƣờng và phát triển. Tài nguyên môi trƣờng và sử dụng”.
Năm 1995, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi Trƣờng (CRES)
thuộc Đại học Quốc Gia Ôxtrâylia đã xuất bản cuốn sách “Những rủi ro và cơ
hội. Quản lý tổng hợp xung đột môi trƣờng”. Đây là tài liệu hƣớng dẫn quản
lý biến đổi môi trƣòng và giải quyết thành công các xung đột môi trƣờng.
Năm 1996, tác giả Chris Master đã cho ra đời cuốn sách: “Giải quyết xung
đột môi trƣờng: hƣớng tới phát triển cộng đồng bền vững”.
Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng (đại học
Australia) tổ chức một khoá đào tạo về quản lý xung đột môi trƣờng dựa trên
cơ sở những nghiên cứu về quản lý môi trƣờng ở Australia và năm 1995 xuất

bản cuốn sách: “Những rủi ro và cơ hội. Quản lý xung đột môi trƣờng và biến
đổi môi trƣờng”. Đây là tài liệu hƣớng dẫn về lĩnh vực quản lý môi trƣờng và
giải quyết các xung đột môi trƣờng.
3


Năm 1998, Quốc hội Mỹ thành lập Viện Nghiên cứu giải quyết xung
đột môi trƣờng (Institute for Environmrntal Conflict Resolution - IECR)
nhằm hỗ trợ các đối tác liên quan trong việc giải quyết xung đột về môi
trƣờng, tài nguyên thiên nhiên. Công ty Concur đƣợc thành lập từ năm 1987
với nhiệm vụ phân tích chính sách môi trƣờng và kỹ năng hòa giải nhằm mục
đích giải quyết các tranh chấp liên quan đến sự khan hiếm tài nguyên môi
trƣờng. Thực hiện Điều 14 Công ƣớc Basel của Liên hiệp quốc (Basel
convention - 13/5/1995), về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới và
việc loại bỏ các chất thải nguy hại, các trung tâm khu vực/cấp vùng đƣợc
thành lập với nhiệm vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ, nhằm mục tiêu xây
dựng và triển khai các chƣơng trình đào tạo, hội thảo, các dự án hợp tác quản
lý về môi trƣờng đối với chất thải độc hại, chuyển giao công nghệ thân thiện
môi trƣờng và tối thiểu hóa chất thải độc hại… Sự ra đời của các trung tâm
này góp phần đƣa mục tiêu của công ƣớc Basel đƣợc triển khai một cách rộng
rãi, thiết lập cơ chế toàn cầu giải quyết xung đột môi trƣờng do việc vận
chuyển chất thải nguy hại gây ra [16, tr.15].
Đến nay đã có các quốc gia Brunei Darussalam, Cambodia, Malaysia,
Myanmar, Indonesia, Singapore, Philippines,Thailand, Viet Nam ký thỏa
thuận khung tham gia Trung tâm cấp vùng công ƣớc Basel. Tại châu Á,
Indonesia đƣợc lựa chọn là địa điểm đặt cơ quan đầu não của Trung tâm cấp
vùng theo Nghị quyết III/19 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ III năm
1995.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay, nghiên cứu về xung đột môi trƣờng liên quan đến chất

thải y tế từ các bệnh viện đối với cộng đồng dân cƣ sống xung quanh chƣa
nhiều và chƣa toàn diện. Nghiên cứu về xung đột môi trƣờng ở Việt Nam gần
đây trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu,
quản lý, các nhà hoạch định chính sách. Theo Vũ Cao Đàm: “xung đột môi
4


trƣờng đáng đƣợc xem là một chủ đề quan trọng hàng đầu trong xã hội học
mội trƣờng và thực tiễn hoạch định chính sách và quản lý môi trƣờng. Cũng
chính vì vậy, xung đột môi trƣờng ngày càng trở nên là một phạm trù khoa
học có ý nghĩa then chốt trong các nghiên cứu lý thuyết của bộ môn khoa học
về xã hội học môi trƣờng [38, tr.30]
Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: “Giải quyết xung đột
môi trƣờng trong các làng nghề - nội dung tất yếu của quản lý môi trƣờng”,
Vũ Cao Đàm, 2000; “Vai trò của cộng đồng dân cƣ và tổ chức xã hội trong
việc thực hiện chính sách môi trƣờng tại Việt Nam”, Bạch Tân Sinh; “Xung
đột môi trƣờng nguyên nhân và giải pháp”, Nguyễn Quang Tuấn, 2000. Bài
viết đặc biệt nhấn mạnh “Cơ chế chính sách yếu kém cũng là nguyên nhân
làm gia tăng các xung đột môi trƣờng, trong đó quyền sử dụng các tài sản môi
trƣờng không đƣợc xác định rõ là một nguyên nhân trọng yếu. Sự phát triển
của khoa học - công nghệ cũng nhƣ sự gia tăng dân số đã làm gia tăng tốc độ
khai thác tài nguyên dẫn đến gia tăng tính khan hiếm của tài nguyên. Kết quả
là sự gia tăng khả năng xung đột môi trƣờng, đặc biệt đối với những tài
nguyên mà ở đó quyền sử dụng không đƣợc xác định rõ”; hay “Chính sách
quản lý môi trƣờng đối với việc giải quyết xung đột môi trƣờng”, Lê Thanh
Bình, 2000. Nội dung đi sâu nghiên cứu cơ sở thực tiễn và lý luận cho việc
giải quyết xung đột môi trƣờng dựa trên các đề xuất trong chính sách quản lý
môi trƣờng tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu “Quản lý chất thải rắn tại Việt Nam”, Nguyễn Thảo,
Đại học Colombia phân tích: Trong thập kỉ trƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế

mạnh mẽ cùng với quá trình đô thi hóa không đƣợc kiểm soát chặt chẽ đã đƣa
đến một loạt các vấn đề cho hệ thống quản lý chất thải rắn của Việt Nam,
quản lý chất thải đang đứng trƣớc những thách thức về môi trƣờng nghiêm
trọng. Không chỉ là sự tăng lên của lƣợng chất thải, mà các thành phần chất
thải cũng đã có những biến đổi rất khác so với trƣớc đây. Hệ thống quản lý
5


hiện tại đã bị quá tải do thiếu năng lực thể chế, nhân lực, nguồn lực tài chính
thể hiện ở tỉ lệ thu gom chất thải còn ở mức thấp, các thiết bị xử lý đã không
còn phù hợp. Nghiên cứu này phần nào mô tả đƣợc cách tiếp cận trong quản
lý xung đột môi trƣờng do chất thải rắn nói chung tại Việt Nam, làm rõ đƣợc
vai trò của các bên liên quan trong quản lý chất thải rắn. Nghiên cứu trọng
tâm vào việc mô tả hiện trạng nhiều hơn là nỗ lực làm rõ lý do của thất bại
trong bài toán quản lý chất thải.
Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu về xung đột môi
trƣờng từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cuốn Nghiên cứu Xã hội về môi
trƣờng của tập thể tác giả do Vũ Cao Đàm làm chủ biên đã tập hợp các nghiên
cứu xã hội về môi trƣờng nhƣ bài “Tranh chấp môi trƣờng” của TS. Đào
Thanh Trƣờng; Nguyễn Nguyệt Phƣơng với “Xung đột môi trƣờng giữa các
bệnh viện và cộng đồng dân cƣ Hà Nội”; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Huyền “Quy hoạch bãi rác đô thị nhìn từ giác độ xung đột môi trƣờng”;
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chức “Nhận dạng xung đột môi trƣờng ở tinh
Quảng Nam”; nghiên cứu của Đinh Minh Tùng “Quản lý xung đột môi trƣởng
ở tỉnh Hà Giang” đã nhận dạng xung đột môi trƣờng về hình thức và mức độ
xung đột giữa các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh, thông
qua đó tìm hiểu bản chất của xung đột môi trƣờng và vai trò của các bên trong
xung đột.
Bài viết của Vũ Cao Đàm “Giải quyết xung đột môi trƣờng trong làng
nghề nội dung tất yếu của quản lý môi trƣờng” đã chỉ ra rằng thực tế giải

quyết các tranh chấp, khiếu kiện về môi trƣờng cho thấy xử lý xung đột môi
trƣờng chính là nội dung cơ bản của công việc quản lý môi trƣờng trong làng
nghề. Nó cần đƣợc đặt ra trên mấy cấp độ: một là không để xung đột xảy ra
trƣờng hợp lý tƣởng nhất là các hộ sản xuất phải hy sinh một phần lợi ích
kinh tế, đầu tƣ xử lý các chất độc hại trƣớc khi chất thải đƣợc xả ra những nơi
có thể xâm phạm lợi ích của cộng đồng dân cƣ; thứ hai, xử lý xung đột trên
6


nguyên tắc đối thoại, thỏa hiệp, chia sẻ lợi ích môi trƣờng giữa các hộ sản
xuất với cộng đồng dân cƣ.
Trong “Xung đột môi trƣờng: Nguyên nhân và giải pháp quản lý xung
đột môi trƣờng” của Nguyễn Quang Tuấn trong kỷ yếu hội thảo xã hội học
môi trƣờng, Bộ KH&CN, số 11/2000 cho rằng: “chính sách yếu kém cũng là
nguyên nhân làm gia tăng xung đột môi trƣờng. Trong đó, quyền sử dụng các
tài sản môi trƣờng không đƣợc xác định rõ là nguyên nhân trọng yếu, sự phát
triển của khoa học và công nghệ cũng nhƣ sự gia tăng dân số đã làm gia tăng
tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến sự gia tăng tính khan hiếm của tài
nguyên, kết quả là sự gia tăng xung dột môi trƣờng, đặc biệt đối với những tài
nguyên mà ở đó quyền sử dụng không đƣợc xác định rõ”.
Theo Lê Thanh Bình trong luận văn thạc sỹ: “Chính sách quản lý môi
trƣờng đối với việc giải quyết xung đột môi trƣờng” (2000) cho rằng nói đến
các vấn đề môi trƣờng là nói đến xung đột môi trƣờng bởi vì những vấn đề
môi trƣờng khi phát sinh ra đòi hỏi phải có những xử lý, giải quyết vì có
những xung đột. Xung đột môi trƣờng đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác
nhau qua nhiều bƣớc. Trƣớc hết là những mục đích tiềm ẩn khác nhau, tiến
đến những hành động không tƣơng hợp, đến giai đoạn cao hơn là những mâu
thuẫn, bất đồng trong quan điểm khai thác, sử dụng tài nguyên môi trƣờng và
chia sẻ những nguồn lợi; nếu những mâu thuẫn này không đƣợc giải quyết sẽ
phát triển lên mức cao hơn, gay gắt hơn, dẫn đến những hành động đấu tranh

của các nhóm ngƣời đông gây mất ổn định xã hội, mất ổn định chính trị.
Năm 2002, Viện Khoa học và công nghệ môi trƣờng, Đại học Bách
khoa Hà Nội, chủ trì đề tài cấp nhà nƣớc: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi
trƣờng ở các làng nghề Việt Nam”. Đề tài chỉ ra sơ bộ về ô nhiễm của các loại
hình làng nghề trong cả nƣớc, đánh giá và phân loại ô nhiễm theo các tiêu

7


chuẩn của Việt Nam về môi trƣờng, đề xuất một số giải pháp quy hoạch và
giải pháp kỹ thuật.
Giáo trình “Xã hội học môi trƣờng” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh,
2011 cũng chỉ ra mối quan hệ qua lại giữa con ngƣời và môi trƣờng, nêu lên
một số vấn đề nổi bật về môi trƣờng hiện nay, giới thiệu về chủ đề cơ bản
trong xã hội học môi trƣờng hiện nay đồng thời cung cấp những kiến thức cơ
bản về truyền thông môi trƣờng… Đây là những nghiên cứu đó giúp chúng ta
tiếp cận và làm quen với lĩnh vực môi trƣờng hiện còn là vấn đề mới.
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp quản lý môi trƣờng thông qua việc nhận
dạng xung đột môi trƣờng giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng dân cƣ
sống xung quanh” (Nghiên cứu trƣờng hợp bãi rác thải Nam Sơn, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006 đã nêu
lên thực trạng xung đột môi trƣờng giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng
dân cƣ sống xung quanh và đƣa ra những giải pháp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu
dài đối với bãi rác Nam Sơn. Luận văn có những đóng góp cơ bản về cả lý
luận và thực tiễn.
Đề tài: “Hành vi sức khoẻ của cƣ dân nông thôn trong bối cảnh
XĐMT” (nghiên cứu trƣờng hợp làng nghề đồng bằng Bắc Bộ) do Viện Xã
hội học- Viện KHXHVN thực hiện năm 2007 tập trung nghiên cứu hành vi
chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân trong bối cảnh xung đột môi trƣờng. Đề tài

đã chỉ ra những xung đột trong môi trƣờng làng nghề Hạ Thái, nhất là xung
đột ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động làng nghề và vấn đề chăm sóc sức khoẻ
nguời dân.
Nghiên cứu của Nguyễn Nguyệt Phƣơng “Xung đột môi trƣờng giữa
các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ ở Hà Nội” đã nhận dạng xung đột môi
trƣờng về hình thức và mức độ xung đột giữa các bệnh viện và cộng đồng dân
cƣ sống xung quanh, thông qua đó tìm hiểu bản chất của xung đột môi trƣờng
và vai trò của các bên xung đột.
8


Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Thanh, chuyên ngành Xã hội
học “Xung đột môi trƣờng giữa các nhóm xã hội ở làng Trống Đọi Tam, Đọi
Sơn, Duy Tiên, Hà Nam” đã miêu tả thực trạng xung đột môi trƣờng tại làng
Đọi Tam, từ đó đƣa ra những biện pháp xử lí ô nhiễm môi trƣờng thông qua
việc nhận diện và xử lí xung đột môi trƣờng tại làng nghề, nêu bật giải pháp
tăng cƣờng sự tham gia của cộng động, các nhóm xã hội để đạt đƣợc sự đồng
thuận trong việc bảo vệ môi trƣờng.
Đổi mới công nghệ là chủ đề đƣợc quan tâm, nhiều tác giả đề cập đến
vấn đề này nhƣ cuốn “Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Trần Ngọc Ca, Nxb Chính
trị quốc gia, năm 2000; hay cuốn “Quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế”,
Trần Thanh Lâm, Nxb Lao Động 2006, giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định
chính sách và quản lý môi trƣờng có cái nhìn tổng quát về một công cụ quản
lý đƣợc đánh giá là mềm dẻo, dễ lựa chọn và hiệu quả trong quản lý môi
trƣờng.
Giáo trình Kinh tế môi trƣờng, Hoàng Xuân Cơ, Nxb Giáo dục (2005)
đã đƣa ra đƣợc những nguyên lý chung về kinh tế, cung cấp cái nhìn cơ bản
nhất về kinh tế học phù hợp cho mọi đối tƣợng sử dụng; nghiên cứu ô nhiễm
môi trƣờng dƣới góc độ kinh tế, các hƣớng tiếp cận, sử dụng công cụ kinh tế

để giảm phát thải ô nhiễm môi trƣờng.
Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Bộ của Trần Ngọc Ca (2000): “Nghiên cứu
cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy
hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu- triển khai trong các cơ sở sản
xuất ở Việt Nam” đƣa ra 2 mảng nghiên cứu về chính sách tài chính và chính
sách nhân lực để đƣa ra các giải pháp thúc đẩy đổi mới công nghệ và nghiên
cứu- triển khai ở các cơ sở sản xuất. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những mặt ƣu
điểm của đổi mới công nghệ gắn với nhu cầu thực tiễn của các cơ sở sản xuất

9


ở Việt Nam, và trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay,
một số chính sách đã bộc lộ những điểm không phù hợp với điều kiện mới.
“Sử dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy đổi
mới công nghệ (nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh
Bến Tre)”, luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trƣơng Minh Nhựt 2010 đã
nêu khái quát về đổi mới công nghệ và tầm quan trọng của việc sử dụng công
cụ tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp. Đồng
thời làm rõ hiện trạng đổi mới công nghệ và việc sử dụng công cụ tài chính để
hỗ trợ đổi mới công nghệ, cụ thể nghiên cứu các doanh nghiệp chế biến dừa
tỉnh Bến Tre.
Bên cạnh đó, còn có một số hội thảo về chiến lƣợc, chính sách hỗ trợ
tài chính đổi mới công nghệ do Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Khoa học và
công nghệ, cùng một số sở, ban, ngành tổ chức. Các công trình nghiên cứu, tài
liệu trên đã nêu đƣợc cái nhìn khách quan về chính sách và sử dụng công cụ
tài chính để đổi mới công nghệ, môi trƣờng thực thi chính sách đổi mới công
nghệ trong các cơ sở sản xuất, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế của chính sách
cũng nhƣ nguyên nhân của nó.

Trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng và phát tri ển bền vƣ̃ng , chính phủ
Nhật Bản đã hỗ trợ chính phủ Việt Nam Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến
đổi khí hậu (SP-RCC) thông qua Cơ quan hợp tác qu ốc tế Nhật Bản -JICA
nhằm đƣa ra các bi ện pháp ứng phó với bi ến đổi khí hậu ở Việt Nam sau
những nghiên cứu, đánh giá thực trạng triển khai hành đ ộng của 15 ngành dễ
bị ảnh hƣởng do biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một số cơ
sở về mặt lý thuyết, rút ra từ thực tiễn các địa bàn đƣợc nghiên cứu để mô tả
thực trạng xung đột môi trƣờng, chỉ ra một cách khái quát nguyên nhân chính
dẫn đến xung đột môi trƣờng. Các nghiên cứu cũng đã đƣa ra một số biện
10


pháp cơ bản để xử lý ô nhiễm môi trƣờng thông qua việc nhận diện và xử lý
môi trƣờng.
Tuy nhiên chƣa công trình nghiên cứu nào đƣa ra mô hình chính sách
công nghệ để xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ
sống xung quanh, cụ thể nhƣ trƣờng hợp bệnh viện Bạch Mai, cũng nhƣ đi
sâu tìm hiểu nguyên nhân về xung đột môi trƣờng tại bệnh viện và chính sách
công nghệ để quản lý xung đột môi trƣờng. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trường giữa bệnh viện và cộng
đồng dân cư sống xung quanh” (nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bạch
Mai) làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận diện những xung đột môi trƣờng tại các bệnh viện nói chung và
bệnh viện Bạch Mai nói riêng làm căn cứ đối chiếu các chính sách công nghệ
đang áp dụng cho việc giải quyết xung đột môi trƣờng ở BVBM.
- Đƣa ra giải pháp khắc phục những thiếu sót hoặc chƣa phù hợp trong
chính sách quản lý nhằm hoàn thiện các chính sách công nghệ giúp giảm thiểu

xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ xung quanh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhận diện đƣợc thực trạng xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch
Mai và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh.
- Chính sách xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và và cộng
đồng dân cƣ sống xung quanh đang đƣợc áp dụng
- Đề xuất một số khuyến nghị đối với chính sách xử lý xung đột môi
trƣờng phù hợp thực tế cho các cơ sở y tế hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 2011 - 2016.

11


- Về không gian: Bệnh viện Bạch Mai và môi trƣờng dân cƣ xung quanh
5. Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách công nghệ nào hữu hiệu trong việc xử lý xung đột môi
trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh? Khuyến nghị
nào giúp chính sách công nghệ thực sự hiệu quả trong việc xử lý xung đột
môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch Mai và cộng đồng dân cƣ xung quanh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng bao gồm một hệ
thống tổng thể các quy phạm pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật
về môi trƣờng sẽ trở thành công cụ thực sự hiệu quả trong việc giải quyết
xung đột môi trƣờng với trƣờng hợp cụ thể ở Bệnh viện Bạch Mai.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp điền dã, phỏng vấn
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh dữ liệu

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ xử lý xung đột giữa
bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng
giữa bệnh viện Bạch Mai và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh
Chƣơng 3: Đề xuất chính sách công nghệ xử lý xung đột giữa bệnh
viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh.

12


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG
ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
1.1. Hệ khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Hiện nay, khái niệm về công nghệ có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo J. R. Dunning (năm 1983) “Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức
đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp thị cho những sản phẩm
và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới”.
Một khái niệm khác của Sharif (trong Dự án của ESCAP: Technology
Atlas Project - năm 1986): “Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới
và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ƣu và
tập hợp các yếu tố bao gồm môi trƣờng vật chất, xã hội và văn hóa”, gồm 4
dạng cơ bản:
- Dạng vật thể: vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản
phẩm hoàn chỉnh (dạng này gọi là Technoware);
- Dạng con ngƣời: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm (dạng này gọi là

Humanware);
- Dạng ghi chép: bí quyết, quy trình , phƣơng pháp, dữ kiện thích
hợp… đƣợc mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu…(dạng này gọi là Inforware);
- Dạng thiết chế tổ chức: dịch vụ, phƣơng tiện truyền bá, công ty tƣ
vấn, cơ cấu quản lý, cơ cấu pháp luật…(dạng này gọi là Orgaware).
Theo UNCTAD (1972), khái niệm đó là: “Công nghệ là một đầu vào
cần thiết cho sản xuất, và nhƣ vậy, nó đƣợc mua và bán trên thị trƣờng nhƣ
một hàng hóa đƣợc thể hiện một trong các dạng sau:
- Tƣ liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, đƣợc mua và
bán trên thị trƣờng, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tƣ;
13


- Nhân lực, thƣờng là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực có
trình độ cao, chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị, kỹ thuật và
làm chủ đƣợc bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin;
- Thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thƣơng mại, đƣợc đƣa ra
trên thị trƣờng hay đƣợc giữ bí mật nhƣ một phần của hoạt động độc quyền.
Theo đó, công nghệ là tƣ liệu sản xuất, nhân lực có trình độ, thông tin
và có mục tiêu để làm đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất.
Ngân hàng thế giới (WB - 1985) định nghĩa: “Công nghệ là phƣơng
pháp chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: Thông tin về
phƣơng pháp; Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc
chuyển hóa; Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao”. Nhƣ
vậy, công nghệ là công cụ, thông tin, sự hiểu biết và có mục tiêu chuyển hóa
các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.
Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam (năm 2013) định nghĩa:
Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phƣơng tiện dùng để biến các nguồn lực thành sản phẩm [28, tr.7]
Tóm lại, công nghệ có nghĩa là sự sáng tạo, là tập hợp kiến thức, là quy

trình, thiết bị, phƣơng pháp để chuyển hóa nguồn lực thành sản phẩm, có thể
đƣợc mua bán nhƣ một dạng hàng hóa. Công nghệ đƣợc phân chia theo các
hƣớng tiếp cận khác nhau tùy vào lĩnh vực nghiên cứu và mục đích sử dụng.
Khái niệm công nghệ môi trƣờng là tổng hợp các biện pháp vật lý, hóa
học, sinh học nhằm ngăn ngừa và xử lý các chất thải phát sinh ra từ trong quá
trình sản xuất và hoạt động của con ngƣời. Công nghệ môi trƣờng bao gồm
các tri thức dƣới dạng nguyên lý, quy trình và các thiết bị kỹ thuật nhằm triển
khai thực hiện nguyên lý và quy trình đó.

14


1.1.2. Khái niệm chính sách
Hiện nay có nhiều định nghĩa về chính sách. James E. Anderson đƣa ra
định nghĩa chính sách nhƣ sau: "Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm" . Trong tập Bài giảng về Khoa học chính sách, PGS. TS.
Vũ Cao Đàm đƣa ra định nghĩa: “Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đƣa ra, trong đó
tạo ra sự ƣu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm
này, định hƣớng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào
đó trong chiến lƣợc phát triển của một hệ thống xã hội” [1, tr.5]. Ý nghĩa của
cụm từ “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có
thể là một quốc gia, một khu vực hành chính tỉnh/thành phố, một tổ chức,
doanh nghiệp.
Một số cách tiếp cận về chính sách như:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp, có thể là một biện pháp kích thích
kinh tế, một biện pháp động viên tinh thần, một mệnh lệnh hành chính hoặc
một ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hóa dƣới dạng các

đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định, thông tƣ,
chỉ thị của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của một tổ chức,
chẳng hạn nhƣ một doanh nghiệp.
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó, dựa vào những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu
mà tạo động cơ cho đối tƣợng chính sách.
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội nhƣ mục tiêu kinh doanh

15


của doanh nghiệp, mục tiêu phát triển của một địa phƣơng hay mục tiêu bảo
vệ đất nƣớc của một quốc gia.
Khi nói đến chính sách, nhiều ngƣời thƣờng nghĩ đến các chính sách do
Nhà nƣớc ban hành chứ không chú ý đến các chính sách của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, doanh nghiệp cũng cần có chính sách của mình nhằm tạo ra
những biện pháp kích thích sản xuất, nâng cao lợi nhuận, phát huy sự sáng tạo
của ngƣời lao động….
Có thể phân biệt chính sách của một quốc gia với một doanh nghiệp
theo chủ thể hoạch định chính sách. Chính sách của quốc gia là dựa trên sự
hình thành và phát triển của một đất nƣớc nhƣ chính sách kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại…, góp phần làm quốc gia đó thịnh
vƣợng, phát triển hoặc suy thoái, lạc hậu. Còn chính sách của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp đó phát triển hoặc cũng có thể làm cho doanh nghiệp
đó thua lỗ, phá sản nếu là một chính sách sai, không khả thi. Mỗi doanh
nghiệp là một chủ thể, tự quyết định chính sách nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và xung đột môi trƣờng

1.2.1. Khái niệm môi trường
Có những khái niệm khác nhau về môi trƣờng. Theo định nghĩa của
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc (United Nations Environment
Programme - UNEP) thì “môi trƣờng là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học,
sinh học, kinh tế - xã hội, tác động lên từng cá nhân hay cả cộng đồng”.
Theo Bách khoa toàn thƣ Wikipedia “Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu
tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng
tác động lên hệ thống này và xác định xu hƣớng và tình trạng tồn tại của nó.
Môi trƣờng có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một

16


tập hợp con. Môi trƣờng của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính
tƣơng tác với hệ thống đó”.
Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 định nghĩa: “Môi trƣờng bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất, nhân tạo bao quanh con ngƣời có ảnh hƣởng trực
tiếp đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
Có thể phân chia môi trường thành ba hệ thống:
Môi trường tự nhiên: Môi trƣờng tự nhiên gồm các nhân tố thiên nhiên
nhƣ vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời, nhƣng
cũng ít nhiều chịu tác động của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông,
biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất, nƣớc... , cho ta không khí để thở,
đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các
loại tài nguyên khoáng sản cần thiết, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá
các chất thải.
Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định... ở các cấp khác nhau
nhƣ Liên hiệp quốc, Hiệp hội các quốc gia, dân tộc, tỉnh, huyện, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ chức đoàn thể,... Môi trƣờng xã hội tạo ra cho con ngƣời hoạt

động, sinh sống, làm việc theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh
tập thể có lợi cho sự phát triển. Môi trƣờng xã hội xoay quanh con ngƣời.
Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo nên,
làm thành những giá trị tiện nghi trong cuộc sống nhƣ ôtô, máy bay, nhà ở,
công sở, tiện nghi dân dụng, các khu đô thị, công viên...
Xét một cách tổng thể về mối quan hệ và biện chứng thì ba loại môi
trƣờng trên luôn tồn tại cùng nhau, xen kẽ lẫn nhau và có mối quan hệ tƣơng
tác, chặt chẽ với nhau. Nhƣ vậy, môi trƣờng hiểu theo nghĩa rộng là tập hợp
các nhân tố tự nhiên và xã hội cần cho sinh sống, cho nhu cầu sản xuất con
ngƣời, gồm tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, quan hệ xã hội... ;
môi trƣờng theo nghĩa hẹp thì không đề cập tới yếu tố tài nguyên thiên nhiên,
17


mà xét tới các nhân tố tự nhiên và xã hội liên quan trực tiếp tới chất lƣợng
cuộc sống con ngƣời. Nó là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
tồn tại và phát triển.
Môi trƣờng ở đây đƣợc hiểu là tổng hợp các yếu tố từ vật chất tự nhiên,
các yếu tố xã hội cho đến các yếu tố nhân tạo, tồn tại xung quanh con ngƣời,
có quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Các yếu tố bao quanh đó
không chỉ là những điều kiện tự nhiên mà bao gồm cả những điều kiện xã hội.
Mối quan hệ giữa môi trường với cuộc sống con người
Môi trƣờng có ảnh hƣởng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời; ngƣợc lại, tác động của con ngƣời và xã hội đóng vai trò quan trọng,
có ảnh hƣởng nhất định đối với sự biến đổi, sự phát triển của môi trƣờng. Môi
trƣờng chính là nơi tập hợp các chất tạo nên sự sống, là nơi tập hợp toàn bộ
các cơ thể sống từ đơn giản đến phức tạp, từ động vật đến con ngƣời. Theo
đánh giá của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization - UNESCO)
thì môi trƣờng tự nhiên trong mối quan hệ với con ngƣời có ba chức năng cơ

bản: (1) cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển
của con ngƣời và xã hội loài ngƣời.(2) nơi thu nhận các hoạt động của con
ngƣời nhằm phục vụ cho các nhu cầu và tinh thần của con ngƣời. (3) là nơi
đồng hoá các chất thải do kết quả của các hoạt động đó.
1.2.2. Khái niệm xung đột môi trường
Xung đột là trạng thái bất đồng, có sự đối lập, đối kháng về nhu cầu,
giá trị hoặc trong nhận thức; biểu hiện sự khác biệt trong quan điểm, cách
thức hành động giữa các chủ thể về một đối tƣợng, một vấn đề nhất định. Đó
có thể là những đối kháng trực tiếp hoặc gián tiếp, ở các cấp độ khác nhau,
một hiện tƣợng xã hội bao gồm cả tác động tích cực lẫn tiêu cƣ̣c.
Trong các xung đột xã hội thì xung đột môi trƣờng gần đây đang trở
thành tâm điểm của các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách bởi tầm
18


×