Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Sự thích ứng của học sinh trong học tập đối với việc thay đổi phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng từ năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TRỊNH THỊ HUYỀN

SƢ̣ THÍ CH Ƣ́NG CỦ A HỌC SINH TRONG HỌC TẬP ĐỐI VỚI VIỆC
THAY ĐỔI PHƢƠNG ÁN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÀ TUYẾN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƢ̀ NĂM2015
(Nghiên cứu tại trường THPT Yên Định II, huyê ̣n Yên Đinh,
̣ tỉnh Thanh Hóa)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TRỊNH THỊ HUYỀN

SƢ̣ THÍ CH Ƣ́NG CỦ A HỌC SINH TRONG HỌC TẬP ĐỐI VỚI VIỆC
THAY ĐỔI PHƢƠNG ÁN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÀ TUYẾN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƢ̀ NĂM 2015
(Nghiên cứu tại trường THPT Yên Định II, huyê ̣n Yên Đinh,
̣ tỉnh Thanh Hóa)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Xã hội học


Mã số: 60 31 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Xuân

Hà Nội – 2016


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p của mình , em đã nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ giúp
đỡ của cá c thầ y cô giáo của trƣờng trung h ọc phổ thông Yên Định II – Yên
Định, đă ̣c biê ̣t là các em học sinh tại trƣờng. Em xin cảm ơn sƣ̣ giúp đỡ của thầy,
cô giáo ta ̣i trƣờng đã nhiê ̣t t ình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi , cung cấ p
các thông tin có liên quan để em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Trƣớc hế t em xin chân thành cảm ơn các thầ y cô giáo đã giảng da ̣y em
trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p ta ̣i Khoa Xã hô ̣i ho ̣c – Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã
hô ̣i và Nhân văn Hà Nô ̣i, đã giúp em có nhƣ̃ng kiế n thƣ́c, kỹ năng chuyên ngành
làm cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt , em xin gƣ̉i lời cám ơn sâu sắ c tới TS . Hoàng Thanh Xuân đã
trƣ̣c tiế p hƣớng dẫn và nhiê ̣t tình giúp đỡ em trong suố t quá trình thƣ̣c hiê ̣n
nghiên cƣ́u để có đƣơ ̣c kế t quả nhƣ ngày hôm nay.
Cuố i cùng, em xin cảm ơn nhƣ̃ng ngƣời thân trong gia điǹ h , nhƣ̃ng ngƣời
bạn đã giúp đỡ , tạo điề u kiê ̣n và hỗ trơ ̣ em hoàn thành tố t luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p
của mình.
Do trin
̀ h đô ̣ kiế n thƣ́c và điề u kiê ̣n còn ha ̣n chế nên trong quá triǹ h hoàn
thành bài nghiên cứu này vẫn còn nhiều thiếu sót , em rấ t mong nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣
đóng góp ý kiế n của các thầ y cô và các ba ̣n ho ̣c viên để bài nghiên cƣ́u đƣơ ̣c
hoàn thiện hơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 12 năm 2015

Học viên

Trịnh Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ về đề tài “ Sự thích ứng của học sinh trong học tập đối với
việc thay đổi phương án thi tố t nghiê ̣p trung học phổ thông và tuyển sinh đại học ,
cao đẳ ng từ năm 2015 nghiên cứu trường hợp tại Trường THPT Yên đi ̣nh II , huyê ̣n
Yên Đi ̣nh , tỉnh Thanh Hóa ”. Kế t quả , số liệu nghiên cƣ́u đƣơ ̣c tríc h dẫn và giới
thiê ̣u trong luâ ̣n văn là hoàn toàn trung thƣ̣c . Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên
cƣ́u của tôi . Những kế t quả này chƣa tƣ̀ ng đƣơ ̣c công bố trong bấ t cứ

mô ̣t công

trình khoa học nào.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 12 năm 2015
Học viên

Trịnh Thị Huyền


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. .......................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ...............................................................9
5. Câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................................9
6. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. ............................................... 10

7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................... 10
9. Khung phân tích. ......................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN VỀ SƢ̣
THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP ĐỐI VỚI VIỆC
THAY ĐỔI PHƢƠNG ÁN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG. ............................... 15
1.2. Một số khái niệm công cụ. ....................................................................... 15
1.1. Mô ̣t số lý thuyế t vân du ̣ng trong nghiên cƣ́u. .......................................... 19
1.3. Một số quan điểm chủ trƣơng, đƣờng lối của nƣớc ta trong việc đổi mới
giáo dục. .......................................................................................................... 22
1.5. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. ........................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
THPT YÊN ĐỊNH II ĐỐI VỚI VIỆC THAY ĐỔI PHƢƠNG ÁN THI
TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TUYỂN SINH ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG......................................................................................... 30
2.1. Sự thích ứng của học sinh trƣớc thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT
và tuyển sinh đại học, cao đẳng. ..................................................................... 30
2.1.1. Thích ứng về nhận thức. ........................................................................ 30
2.1.2. Thích ứng về thái độ. ............................................................................. 45


2.1.3. Thích ứng về hành vi. ............................................................................ 57
2.2. Đánh giá mức độ thích ứng của học sinh về nhận thức, thái độ, hành vi
trƣớc việc thay đổi phƣơng án tố t nghiê ̣p quố c gia và tuyể n sinh đa ̣i ho ̣c , cao
đẳng….. ........................................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THÍCH ỨNG CỦA
HỌC SINH VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC THAY ĐỔI PHƢƠNG
ÁN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TUYỂN SINH

ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ................................................................................ 77
3.1. Các nhân tố tác động đến sự thích ứng của học sinh trƣớc việc thay đổi
phƣơng án thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng. ................. 77
3.1.1. Nhân tố chủ quan. .................................................................................. 77
3.1.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 93
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao sự thích ứng của học sinh trƣớc sự
thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng. . 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105
PHỤ LỤC...................................................................................................... 107


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 13
Bảng 2.1: Mƣ́c đô ̣ quan tro ̣ng của việc đổi mới phƣơng án thi ........................... 30
Bảng 2.2: Mƣ́c đô ̣ nhâ ̣n thƣ́c của ho ̣c sinh về nô ̣i dung phƣơng án. ................... 35
Bảng 2.3: Mƣ́c đô ̣ của ho ̣c sinh về mu ̣c đích của viê ̣c thay đổ i phƣơng án thi tố t
nghiê ̣p THPT và tuyể n sinh đại học, cao đẳng. ................................................... 40
Bảng 2.4: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a giới tiń h với mƣ́c đô ̣ nhâ ̣n thƣ́c về mu ̣c đić h thay
đổ i phƣơng án thi. ................................................................................................ 43
Bảng 2.5: Thái độ của học sinh về một số nội dung trong quy định phƣơng án thi
tố t nghiê ̣p trung ho ̣c phổ thông và tuyể n sinh ĐH, CĐ mới................................ 46
Bảng 2.6: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a khố i ho ̣c với thái đô ̣ của ho ̣c sinh về mô ̣t số nô ̣i
dung trong phƣơng án thi mới. ............................................................................ 51
Bảng 2.7: Thái độ của học sinh đối với một số ý kiến từ dƣ luận xã hội............ 53
Bảng 2.8: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a giới tiń h với mô ̣t số ý kiế n về nô ̣i dung của phƣơng
án thi mới ............................................................................................................. 56
Bảng 2.9: Mƣ́c đô ̣ về hành vi thích ƣ́ng của ho ̣c sinh trƣớc phƣơng án thi tố t
nghiê ̣p THPT và tuyể n sinh ĐH, CĐ ................................................................... 58
Bảng 2.10: Mố i quan hê ̣ giƣ̃a giới tiń h với mô ̣t số hành vi ho ̣c tâ ̣p .................... 61

Bảng 2.11: Hƣớng giải quyế t khó khăn liên quan đế n ho ̣c tâ ̣p ........................... 63
Bảng 2.12: Hành vi thích ứng của nhà trƣờng .................................................... 65
Bảng 2.13: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a ho ̣c lƣ̣c với nô ̣i dung nhà trƣờng thích ƣ́ng

với

phƣơng án thi mới ................................................................................................ 66
Bảng 2.14: Phƣơng pháp giảng da ̣y của giáo viên trƣớc phƣơng án thi mới..…68
Bảng 2.15: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a ho ̣c lƣ̣c với đánh giá về mƣ́c đô ̣ thích ƣ́ng của
giáo viên ............................................................................................................... 70
Bảng 3.1: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a giới tiń h với thái đô ̣ của ho ̣c sinh về mô ̣t số nô ̣i
dung trong phƣơng án thi mới……….................................................................77


Bảng 3.2: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a giới tiń h với mô ̣t số nô ̣i dung trong phƣơng án thi
mới ....................................................................................................................... 81
Bảng 3.3: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a lớp ho ̣c với mƣ́c đô ̣ nhâ ̣n thƣ́c v ề mục đích “đảm
bảo chất lƣợng của một kỳ thi tốt nghiệp THPT”………… ……………..........83
Bảng 3.4: Sƣ̣ khác nhau giƣ̃a khố i lớp với mô ̣t số nô ̣i dung trong phƣơng án thi
mới ....................................................................................................................... 84
Bảng 3.5: Sƣ̣ khác biê ̣t về lớp ho ̣c với mƣ́c đô ̣ ảnh hƣởng của mô ̣t số yế u tố chủ
quan. ..................................................................................................................... 87
Bảng 3.6: Mô ̣t số nguồ n tài liê ̣u mà ho ̣c sinh thƣờng xuyên tim
̀ kiế m…..……..88
Bảng 3.7: Mố i liên hê ̣ giƣ̃a khố i lớp với nguồ n tài liê ̣u thƣ viê ̣n ........................ 89
Bảng 3.8: Sự khác nhau giữa học lực với yếu tố “Năng lực học tập của ngƣời
học còn nhiều hạn chế trong một số môn”.. ........................................................ 91
Bảng 3.9: Một số yếu tố khách quan từ nhà trƣờng ............................................ 94
Bảng 3.10: Sự khác nhau giữa học lực với yếu tố “do bố trí thời gian học trên
lớp cho các môn học chưa hợp lý giữa những môn chính và môn phụ” ............. 95

Bảng 3.11: Sự khác nhau giữa lớp học và học lực với yếu tố “Phạm vi, giới hạn
kiế n thức trải dài chương trình, nhiề u môn còn rỗng kiế n thức” ........................ 97


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biể u đồ 2.1: Mƣ́c đô ̣ nắ m bắ t thông tin về kỳ thi của ho ̣c sinh ........................... 32
Biể u đồ 2.2: Nguồ n thông tin tiế p câ ̣n của ho ̣c sinh ............................................ 32
Biể u đồ 3.1: Đinh
̣ hƣớng lâ ̣p kế hoa ̣ch ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh .............................. 92


GIẢI THÍCH DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐKDT

: Đăng ký dự thi

ĐKXT

: Đăng ký xét tuyể n

ĐH, CĐ

: Đại học, cao đẳng

ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐTB


: Điểm trung bình

GD &ĐT

: Giáo dục và đào ta ̣o

PVS

: Phỏng vấn sâu

THPT

: Trung học phổ thông


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới đã xác đinh
̣ giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Bởi vì con ngƣời đƣợc giáo dục và biết tự giáo dục đƣợc coi là
nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền
vững xã hội. Giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng
xã hội là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, quốc phòng an ninh; bởi lẽ, con ngƣời đƣợc giáo dục tốt và
biết tự giáo dục từ xa mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu
quả tất cả những vấn đề do sự phát triển xã hội đặt ra. Nhƣ vậy, có thể nói rằng
giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời sự phát triển kinh tế - xã hội cũng là mục tiêu và tạo ra sức mạnh cho giáo
dục [7, tr23].
Tuy nhiên, cho đến nay nền giáo dục của nƣớc ta vẫn còn tồn tại một số

mặt hạn chế trong việc xác định quan điểm và mục tiêu giáo dục đào tạo, xây
dựng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp, đội ngũ giáo viên, hệ thống tổ chức
cho đến công tác quản lý. Chất lƣợng giáo dục và đào tạo từ phổ thông đến đại
học, cao đẳng còn thấp, nội dung chƣơng trình quá tải, sách giáo khoa có nhiều
mặt lạc hậu; cách dạy và học nặng về nhồi nhét kiến thức một cách thụ động
thiếu kết hợp học với hành, giáo dục và đào tạo với thực tiễn kinh tế, sản xuất và
đời sống, học sinh và sinh viên kém năng lực chủ động, sáng tạo, kèm khả năng
thực hành, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển đất nƣớc trong tình hình
mới. Nhƣ vậy, hệ thống giáo dục và đào tạo của nƣớc ta đang tụt hậu xa hơn so
với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới [7, tr 23].
Trƣớc những thực trạng nhƣ vậy, Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI (Nghị quyết 29) khẳng định: “Đổi mới
phương án thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn
kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực
học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
1


học.” Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục năm 2009 quy định: “Học sinh học hết chương trình THPT có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt
yêu cầu thì được giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp THPT” (Khoản
3, Điều 31). Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định: “Cơ sở giáo dục đại học
tự chủ quyết định phương án tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển
sinh” (Khoản 2, Điều 34).
Dựa trên các căn cứ và để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về “Đổi mới
việc tổ chức thi, công nhận tốt nghiệp THPT và tuyển sinh cao đẳng, đại học,
tiến tới tổ chức một kì thi chung, lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT
và làm căn cứ tuyển sinh đào tạo nghề và đào tạo cao đẳng, đại học...”, kế thừa

những ƣu điểm của kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ theo hình thức
“3 chung” các năm trƣớc đây, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Quyết định số 3538/QĐ-BGDĐT ngày 09/9/2014 về việc phê duyệt phƣơng án
thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng từ năm 2015, với mục tiêu
kế thừa những ƣu điểm và khắc phục các hạn chế của các kì thi tốt nghiệp THPT
và tuyển sinh ĐH, CĐ hiện nay, làm giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn
bảo đảm độ tin cậy, trung thực; đồng thời tác động tích cực trở lại quá trình dạy
và học trong các trƣờng trung học phổ thông.
Việc tổ chức duy nhất một kì thi THPT quốc gia từ năm 2015 nhằm mục
đích xét công nhận tốt nghiệp THPT, đồng thời cung cấp dữ liệu cho các cơ sở
giáo dục ĐH, CĐ sử dụng làm căn cứ để tuyển sinh là một đổi mới căn bản trong
công tác thi và tuyển sinh, nhận đƣợc sự đồng thuận cao của ngành Giáo dục và
toàn xã hội.
Vì đây là một phƣơng án thi tốt nghiệp và tuyển sinh mới, nên còn có
nhiều ý kiến trao đổi và những băn khoăn, thắc mắc cần đƣợc giải đáp kịp thời,
thấu đáo. Đề tài “Sự thích ứng của học sinh sinh trong học tập đối với việc thay
đổi phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao
2


đẳng từ năm 2015 (nghiên cứu tại trường THPT Yên Định 2, huyện Yên Định,
Tỉnh Thanh Hóa)” đây là một mô hình trƣờng trung học phổ thông có cơ cấu
học sinh cân bằng giữa lớp 10, lớp 11, lớp 12, và có những mục tiêu đƣợc xác
định rõ ràng: Nâng cao chất lƣợng rèn luyện đạo đức cho học sinh, đồng thời đi
sâu tìm cách nâng cao chất lƣợng dạy và học, đặt mục tiêu phải đạt kết quả cao
về kỳ thi tốt nghiệp, phấn đấu đạt nhiều học sinh đỗ vào đại học, cao đẳng và có
nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi. Từ nhƣng điều kiến trên giúp chúng ta có
thể khái quát đƣợc một phần sự thích ứng của học sinh trƣớc việc đổi mới kỳ thi
tốt nghiệp THPT quốc gia.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

Hiện nay có rất nhiều công triǹ h, đề tài nghiên cứu cũng nhƣ tài liệu về
giáo dục và đổi mới phƣơng án giảng dạy, đánh giá về giáo dục, chất lƣợng giáo
dục có thể chia thành các nhóm cơ bản sau:
Nhóm thứ nhất, thực trạng chung về giáo dục hiện nay.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về vấn đề giáo dục nhƣng tập trung chủ yếu
vào một số những vấn đề nhƣ: Văn hóa con ngƣời và xã hội, việc đào tạo chuyên
môn nghề nghiệp, vấn đề ngƣời học là vấn đề học phí, vấn đề quan trọng khác là
nhà giáo, một vấn đề cũng đƣợc quan tâm không kém là thi kết thúc THPT và thi
tuyển đại học, cao đẳng và còn nhiều những vấn đề khác đƣợc quan tâm với
nhiều góc độ khác nhau, chất lƣợng giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng và chất
lƣợng giáo dục nói chung.
Theo bài viết “gộp thi kết thúc môn Trung học và thi tuyển vào đại học, còn
gọi là “2 trong 1” vào năm 2007 của GS. Bùi Trọng Liễu cho rằng đây là một dự
án có thể gây ra những hậu quả rất tai hại. Không nên gộp thi bởi vì cái phi lý thứ
nhất là gộp hai mục tiêu khác nhau: kiểm tra kết thúc THPT là kiểm tra sự hiểu biết
về các môn phổ thông, còn tuyển sinh đại học, cao đẳng là để bắt đầu học chuyên
ngành (nên cần tuyển khả năng của học sinh ở một số môn); cái phi lý thứ hai là đại
học là tự quản nên mang nghĩa gì nếu không đƣợc chọn sinh viên của mình [8, tr
34].
3


Bên cạnh đó thì cần phải có chiến lƣợc phát triển giáo dục “chiến lược phát
triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia” nhà xuất bản chính
trị quốc gia. Quyển sách đã tập hợp gần nhƣ đầy đủ những chiến lƣợc phát triển
giáo dục của một số những quốc gia và tổ chức quốc tế làm cơ sở cho Việt Nam
xây dựng cũng nhƣ thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn (2001 –
2010), thông qua một số những phƣơng pháp, cũng nhƣ mối quan hệ giữa chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội với phát triển giáo dục trong quá trình thực hiện
chiến lƣợc, cùng với một số những chính sách và giải pháp chung cấp hệ thống

giáo dục nói chung và phát triển giáo dục mầm non, hơn nữa là những chính sách
và giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, đại học, sau đại học nói riêng.
Nhóm thứ hai, thay đổi trong giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Phƣơng đã cho thấy một hệ thống đánh giá
học sinh, cho dù có đảm bảo tính linh hoạt địa phƣơng thì vẫn cần đƣợc giám sát
chặt chẽ đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc. Queenslands là mô hình điển
hình. Việc tổ chức thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia, đề thi tổng hợp tất cả các
môn dựa theo chuẩn đầu ra cấp THPT, căn cứ theo kết quả các môn học, kết quả
năng lực, phẩm chất chung, kết quả bài thi tốt nghiệp và một số tiêu chí khác để
tính toán kết quả tổng. Nhà nƣớc quyết định tiêu chí tuyển sinh đại học và ban
hành quy chế tuyển sinh, còn giao quyền cho trƣờng tự chủ tuyển sinh vào nhiều
tiêu chí nhƣ hồ sơ học tập cần lƣu ý ba nhóm trƣờng đại học phân tầng theo
hƣớng: nghiên cứu, thực hành, ứng dụng. Bộ hỗ trợ các trƣờng xây dựng ngân
hàng câu hỏi năng lực chung, năng lực chuyên biệt [14, tr 67 – 82].
Theo tác giả Nguyễn Văn Cƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học. Tiền đề
cơ sở để đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Trƣờng THPT rằng đổi mới phƣơng
pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói
chung cũng nhƣ cải cách trung học nói riêng, chỉ ra một số phƣơng pháp học
đang có ở trƣờng THPT và nên đổi mới bổ sung một số phƣơng pháp học để
nâng cao năng lực của học sinh đáp ứng đƣợc tính hình thực tế của hoàn cảnh

4


kinh tế - xã hội cũng nhƣ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc
ta. [2, tr 1 – 25].
Nhóm thứ ba, mức độ về sự thích ứng trong học tập.
Sự thích ứng là quá trình tích cực, chủ động thay đổi nhận thức, thái độ và
hành động của mình nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hành động học tập đạt kết
quả cao thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành động. Việc làm quen với hoạt động

học tập, dễ dàng tìm ra các dạng hành động học tập thích hợp tham gia vào buổi
thảo luận học tập nhóm, tự học, việc phân bố thời gian hợp lý, dẫn đến hình
thành các kỹ năng và thực hiện kỹ năng học tập mới việc tuân thủ các quy định,
điều quan trọng nhất là kết quả học tập.
Tác giả Đỗ Thị Thanh Mai có nhận xét: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng
không giống nhau với hoạt động thực hành các môn học tại trƣờng. Đa số sinh
viên năm thứ ba hệ cao đẳng Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội thích ứng ở
mức độ trung bình với hoạt động thực hành môn học vẫn chiếm tỉ lệ chƣa cao.
Mức độ thích ứng tốt với hoạt động thực hành của sinh viên chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố [11, tr 80 – 94]. Tác giả Đặng Thị Lan rút ra một số kết luận nhƣ
sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn học
hiểu tiếng nƣớc ngoài của sinh viên trƣờng Đại học Ngoại ngữ còn thấp. So với
mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung thì mức độ thích
ứng hoạt động học tập môn học hiểu tiếng nƣớc ngoài là thấp hơn [8, tr 94 – 96].
Đỗ Thị Mỹ Lệ với đề tài “Sự thích ứng tâm lý đối với việc thi, kiểm tra
bằng hình thức trắc nghiệm của học sinh phổ thông” đã nghiên cứu sự thích ứng
của học sinh thông qua một số biến số nhƣ sự thích ứng về mặt nhận thức, sự
thích ứng về thái độ, sự thích ứng về hành vi, và nghiên cứu một số yếu tố ảnh
hƣởng đến sự thích ứng tâm lý của học sinh [10].
Nhóm thứ tư, thích ứng về mặt nhận thức.
Thích ứng với hoạt động học tập ở mặt nhận thức thông qua sự tiếp thu,
lĩnh hội, nhận thức thái độ tích cực, tiêu cực là động cơ thể hiện khát vọng và sự
quyết tâm tính tích sực, tự giác năng động, sáng tạo, hay thái độ tích cực, năng
5


động, chủ động sáng tạo khắc phục khó khăn. Phần lớn sinh viên thuộc Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đều nhận thức đƣợc vai trò của sự thích
ứng với hoạt động học tập, nhận thức khá đầy đủ về đặc điểm và mục đích của
việc tổ chức hoc tập theo phƣơng án đào tạo theo tín chỉ và đánh giá mức độ cần

thiết của hình thức học tập (Phạm Văn Huệ. 2013). Theo tác giả Võ Thị Nho
(1994) tác giả xem xét sự thích nghi với hoạt động học tập ở học sinh bậc tiểu
học biểu hiện thông qua các hành vi học tập trên lớp.
Theo tác giả Trần Thị Thùy Minh (2009) cho rằ ng: Sự thích ứng của cán bộ
thông qua nhận thức của giảng viên về ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp, nhận
thức của các giảng viên về lịch sử của trắc nghiệm và các lý thuyết trắc nghiệm,
nhận thức của giảng viên về câu hỏi quy trình chế tác câu hỏi, sự thích ứng của
các giáo viên đối với việc áp dụng trắc nghiệm kết quả trong đánh giá chất lƣợng
học tập. Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên đối với một số kỹ năng gợi mở vấn
đề và giải quyết vấn đề giáo viên, đối với việc trình bày bài giảng bằng phƣơng
tiện hiện đại của giáo viên, nghiên cứu còn đi nghiên cứu sự thích ứng của học
sinh đối với phƣơng pháp dạy học hiện đại thông qua việc đọc tài liệu, chuẩn bị
bài trƣớc khi đến lớp, thích ứng trong phƣơng pháp dạy học hiện đại thông qua
việc trao đổi bài, thảo luận nhóm ở trên lớp, và thích ứng với phƣơng pháp học
thông qua định mức vận dụng kiến thức vào cuộc sống, nghiên cứu khoa học, viết
tiểu luận môn học. Bên cạnh đó nghiên cứu sự thích ứng về mặt nhận thức thông
qua nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của việc thích ứng đối với hành
động học tập, nhận thức của sinh viên về đặc điểm và mục đích của hành động
học tập phƣơng pháp đào tạo tín chỉ, nhận thức của sinh viên về vai trò của các
hình thức học tập phƣơng pháp đào tạo tín chỉ [5, tr tr 83 - 97].
Nhóm thứ năm, thích ứng về mặt thái độ, hành vi.
Sự thích ứng về mặt thái độ thông qua thái độ của sinh viên với hoạt động
học tập khi tổ chức hoạt động học tập và thích ứng về mặt hành vi thông qua
thích ứng về mặt hành vi với việc lập kế hoạch học tập của sinh viên, hành vi
đăng ký theo phƣơng án đào tạo tổ chức hay hành vi chuẩn bị bài trƣớc khi đến
lớp, tham gia đóng góp ý kiến trong buổi học hoặc thảo luận của sinh viên
6


(Phạm Văn Huệ 2013). Thái độ của sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh

viên năm nhất đƣợc biểu hiện qua khát vọng và quyết tâm của chủ thể trong việc
thay đổi nhận thức và hành vi cho phù hợp với môi trƣờng mới, có thái độ mong
muốn thay đổi nhận thức, hiểu biết hành vi của mình. Thái độ tích cực năng
động chủ động sáng tạo những khó khăn trong học tập để hòa nhập tốt hơn.
Nghiên cứu của Đậu Thị Hòa (2007) - Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng về “đổi
mới hình thức kiểm tra đánh giá là nhân tố quan trọng để phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo đổi mới phương pháp học tập trong sinh viên địa lý, đại học sư
phạm – Đại học Đà Nẵng” cố gắng minh chứng hình thức kiểm tra đánh giá là
yếu tố quan trọng để phát triển tƣ duy của ngƣời học. Tuy nhiên, về cơ bản
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê những ƣu, nhƣợc điểm của các
hình thức kiểm tra đánh giá đang đƣợc sử dụng trong trƣờng đại học, cao đẳng.
Những cơ sở khoa học và thực tiễn để chứng minh cho mối liên hệ giữa hình
thức kiểm tra đánh giá và sự phát triển của tƣ duy còn sơ sài, chƣa chắc chắn.
Nhóm thứ sáu, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động học tập thƣờng là một
số yếu tố nhƣ yếu tố chủ quan: Nhu cầu ngƣời học là khi ngƣời học có nhu cầu
tiếp cận làm quen hành động mới, hành động phẩm chất kỹ năng, kỹ xảo mới
dẫn đến chủ động tìm cách thâm nhập, thay đổi những mặt chƣa phù hợp. Động
cơ học tập. Là sức mạnh tinh thần thôi thúc họ vƣợt qua mọi thử thách không
nản chí trƣớc yếu tố khắc nhiệt môi trƣờng mới. Hứng thú học tập, tính năng
động, thích cực ở ngƣời học là chủ động tìm kiếm con đƣờng, phƣơng pháp,
hƣớng đi phù hợp tổ chức khắc phục khó khăn gặp phải trong quá trình tiếp cận
với điều kiện mới giúp cá nhân thích ứng nhanh hơn với hoạt động học tập và
hiệu quả, các đặc điểm sinh lý nhƣ sức khỏe, sức chịu đựng áp lực.Yếu tố khách
quan: Chƣơng trình dạy học, phƣơng pháp dạy của thầy cô, điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc học tập, các chính sách của nhà trƣờng đối với
sinh viên.

7



Có nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thích nghi nhƣ:
Quá trình giáo dục ở bậc mẫu giáo, điều kiện gia đình, giáo viên tiểu học. Môi
trƣờng sƣ phạm, văn hóa ứng xử trong quan hệ ở trƣờng, phƣơng pháp dạy học
(Võ Thị Nho, 1994). Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng đến
mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên Trƣờng Đại học Ngoại
Ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hƣởng nhiều
hơn. Hành động học là yếu tố chủ quan và cơ sở vật chất là yếu tố chủ quan có
ảnh hƣởng nhiều nhất đến mức độ thích ứng với hoạt động học tập (Đặng Thị
Lan, 2009).
Các yếu tố chủ quan nhƣ chỉ sự phát triển trí thông minh, kiểu tính cách,
sức khỏe, nỗ lực cá nhân, yếu tố khách quan nhƣ: Việc tổ chức đào tạo của nhà
trƣờng, sự nhiệt tình và phƣơng pháp dạy của giáo viên. Đồng thời nâng cao
nhận thức và thái độ với hoạt động thực hành môn học của sinh viên sẽ nâng cao
đƣơc kỹ năng thực hành môn học của sinh viên, đồng thời nâng cao mức độ
thích ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên nâng cao đƣợc kết quả
học tập của họ [12, tr 35 – 48].
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về sự thích ứng của
học sinh THPT. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm
hiểu về thực trạng giáo dục, đồng thời một vài nghiên cứu tìm hiểu thái độ của
học sinh trƣớc sự thay đổi trong giáo dục nhƣ thay đổi hình thức thi trắc nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Đề tài Nghiên cứu sẽ góp phần vào việc hệ thống về tài liệu, các công
trình nghiên cứu về sự thích ứng của học sinh trƣớc phƣơng án thay đổi phƣơng
thức thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ. Kết quả nghiên cứu của đề tài
nhằm đƣa ra một số những luận điểm cũng nhƣ cách nhìn về ảnh hƣởng của thay
đổi phƣơng án thi tốt nghiệp đến phƣơng pháp học tập của học sinh, cách thức tổ
chức của các cơ sở đào tạo THPT.
8



3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài góp phần giúp cho nhà trƣờng, giáo viên có những cái nhìn
khách quan hơn về thái độ học tập của học sinh trong trƣờng , góp phần vào
việc thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT, từ đó đƣa ra một số những giải
pháp cũng nhƣ cách thức tổ chức giúp cho học sinh có thể thích ứng tốt hơn
trƣớc những thay đổi mới trong phƣơng án thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh
đại học, cao đẳng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trƣớc thay đổi
phƣơng án thi tốt nghiệp trung ho ̣c phổ thông và tuyể n sinh đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng.
- Trên cơ sở đó chỉ ra đƣơ ̣c m ột số những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích
ứng của học sinh đổi với phƣơng án thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển
sinh đại học, cao đẳ ng, đồng thời bƣớc đầu đƣa ra một số giải pháp.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thu thập các tài liệu và tham khảo kết quả của các nghiên cứu đã có, để
xác định các thông tin cần thu thập và xây dựng khung phân tích về thích ứng
của học sinh trung ho ̣c phổ thông đ ối với thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp
THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2015.
Làm rõ một số khái niệm cơ bản, cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu
về sự thích ứng của học sinh trung ho ̣c phổ thông đối với thay đổi phƣơng án thi
tốt nghiệp trung ho ̣c phổ thông và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2015.
Xây dựng bộ công cụ để tiến hành thu thập thông tin. Tiến hành điều tra
khảo sát thu thập thông tin và xây dựng mô hình phân tích để từ đó xử lý thông
tin giữa vào phần mềm SPSS 22.0.
Phân tích sự thích ứng của học sinh trung ho ̣c phổ thông đ ối với các nội
dung thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp trung ho ̣c phổ thông và xét tuyển đại học,

cao đẳng năm 2015, chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp.

9


5. Câu hỏi nghiên cứu.
Học sinh thích ứng nhƣ thế nào về mặt nhận thức , thái độ, hành vi trƣớc
phƣơng án thi tố t nghiê ̣p trung học thổ thông và tuyể n sinh đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng?
Nhà trƣờng, giáo viên thích ứng nhƣ thế nào về mặt

nhâ ̣n thƣ́c , thái độ ,

hành vi trƣớc phƣơng án thi tố t nghiê ̣p THPT và tuyể n sinh đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng?
Yếu tố nào có tác động trực tiếp đến sự thích ứng của học sinh THPT trƣớc
thay đổi về phƣơng án thi tố t nghiê ̣p THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng?
6. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
6.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Sự thích ứng của học sinh THPT trƣớc việc thay đổi phƣơng án thi tốt
nghiệp và tuyển sinh đại học, cao đẳng.
6.2. Khách thể nghiên cứu.
Học sinh THPT gồ m lớp 11 và lớp 12 đang học tại trƣờng THPT Yên Định 2.
6.3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Trƣờng THPT Yên Định 2 – Huyện Yên Định – Tỉnh Thanh Hóa
Thời gian: từ tháng 11/ 2014 đến tháng 12/2015.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Học sinh và nhà trƣờng, giáo viên có nhiều phƣơng án thay đổi về phƣơng
pháp học tập để thích hợp với thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT và tuyển
sinh đại học, cao đẳng.
Học sinh có nhận thức, thái độ, hành vi khác nhau để thích ứng trong việc
thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của học sinh đối với phƣơng
án thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng, đắc biệt là các yếu tố
giới tính, lớp học, phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng pháp học tập, năng lực học
tập của học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1. Phƣơng pháp luâ ̣n

10


Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử yêu cầu
nghiên cƣ́u xã hô ̣i cầ n hƣớng đế n nhƣ̃ng hiê ̣n tƣơ ̣ng , nhƣ̃ng quy luâ ̣t xã hô ̣i hiê ̣n
thƣ̣c, bản chất và quan trọng là đối tƣợng của xã hội học để có thể chỉ ra vị trí và
sƣ̣ thể hiê ̣n của các quy luâ ̣t của hiê ̣n thƣ̣c xã hô ̣i . Trong phƣơng pháp luâ ̣n t riế t
học Macxit yêu cầu không đƣợc xem xét các hiện tƣợng xã hội một cách siêu
hình, mà phải xem xét chúng một cách biện chứng . Điề u đó có nghiã là các hiê ̣n
tƣơ ̣ng xã hô ̣i không thể xem xét trong mố i quan hê ̣ có tiń h quy l uâ ̣t, trong sƣ̣ phu ̣
thuô ̣c, sƣ̣ quyế t đinh
̣ lẫn nh au. Các hiện tƣợng xã hội không thể nghiên cƣ́u nhƣ
mô ̣t cái gì bất động hoặc chỉ có sự thay đổi về số lƣợng

, mà chúng cần đƣợc

nghiên cƣ́u nhƣ đang ở trong sƣ̣ vâ ̣n đô ̣ng có tiń h quy luâ ̣t , sƣ̣ phát triể n về số
lƣơ ̣ng lẫn chấ t lƣơ ̣ng.
Theo chủ nghiã này thì thƣ̣c tế xã hô ̣i có thể nhâ ̣n thƣ́c đƣơ ̣c và quá trình
nhâ ̣n thƣ́c phải đi tƣ̀ thƣ̣c nghiê ̣m thƣ̣c tế đế n lý thuyế t trƣ̀u tƣơ ̣ng

, tƣ̀ đơn giản


đến phức ta ̣p, tƣ̀ nhƣ̃ng khía ca ̣nh bên ngoài không bản chấ t của các hiê ̣n tƣơ ̣ng
xã hội đến nhƣ̃ng bản chấ t sâu hơn của chúng. Điề u này có nghiã là trong nghiên
cƣ́u không chỉ nên dƣ̀ng la ̣i ở viê ̣c mô tả , quan sát phân loa ̣i các sƣ̣ kiê ṇ mà phải
tiế p tu ̣c đi sâu hơn vào bản chấ t các sƣ̣ kiê ̣n xã hô ̣i , để chỉ ra đƣợc tính quy luật
xã hội học. Nhƣ̃ng sƣ̣ vâ ̣t hiê ̣n tƣơ ̣ng phải xem xét nhƣ̃ng mố i liên hê ̣ với nhau.
Tƣ̀ cơ sở của chủ nghĩa Macxit có áp dụng vào đề tài nghiên cứu . Cầ n
xem xét nhƣ̃ng yế u tố nhƣ giới tiń h, lớp ho ̣c, học lực, trình độ học vấn của bố mẹ
có liên quan đến nhận thức , thái độ , hành vi của học sinh trong việc thích ứng
với phƣơng án thi mới hay không ? Tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của học
sinh trƣớc quyế t đinh
̣ thay đổ i phƣơng án thi mới.
8.2. Phƣơng pháp cu ̣ thể.
8.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu.
Đề tài phân tích một số tài liệu liên quan đến giáo dục nhƣ: chiến lƣợc
phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia. Vấn đề
muốn nêu cao giáo dục đào tạo đề đất nƣớc phát triển đƣợc trong thời toàn cầu

11


hóa”; đồng thời phân tích các tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu có liên quan.
Từ đây có thể tìm hiểu khái quát của nền giáo dục cả những mặt hạn chế cũng
nhƣ những thành tƣ̣u giúp chúng ta có cơ sở để thay đổi.
8.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
Đề tài phỏng vấn sâu 10 đối tƣợng. Với nội dung phỏng vấn chủ yếu tìm
hiểu các vấn đề về sự thích ứng thông qua nhận thức, thái độ, hành vi của của
học sinh đối với việc thay đổi phƣơng án thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại
học, cao đẳng bao gồm:
Đối tƣợng phỏng vấn của đề tài:
1. Phỏng vấn 1 lãnh đạo nhà trƣờng (Hiệu phó nhà trƣờng)

2. Phỏng vấn 2 giáo viên chủ nhiệm lớp 12
3. Phỏng vấn 5 học sinh (học sinh lớp 11 và học sinh lớp 12)
4. Phỏng vấn 2 phụ huynh học sinh có con em đang học lớp 12
8.2.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học (trƣng cầu ý kiến)
Đề tài này chúng tôi đƣợc tiến hành khảo sát tại trƣờng THPT Yên Định
II, xã Yên Trƣờng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Cuộc điều tra này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
tại trƣờng THPT Yên Định II, xã Yên Trƣờng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa, cỡ mẫu là 250 học sinh, đƣợc tính toán từ công thức:
N. t 2 . 0,25
𝑛=
N. d2 + t 2 . 0.25

Trong công thức trên:
n: số mẫu cần điều tra (học sinh)
N: tổng số học sinh lớp 12 và lớp 11 = 1200 ngƣời
t = 1,96 (từ bảng phân bố t khi mức tin cậy bằng 95%)
d: sai số có thể chấp nhận đƣợc = 0,06
Lý do chọn phƣơng pháp khảo sát trƣng cầu ý kiến: Tôi chọn phƣơng
pháp khảo sát xã hội học là vì phƣơng pháp này giúp tôi thu đƣợc nhiều thông

12


tin hơn, thu đƣợc một cách tổng quát những thông tin tôi cần có. Đồng thời nó
cũng giúp tôi vận dụng đƣợc SPSS 22.0 để xử lý dữ liệu định lƣợng nhằm đo
lƣợng mức độ.
Mô tả mẫu.
Phiếu hỏi đƣợc tiến hành khảo sát tại trƣờng THPT Yên Đinh II, huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Với 250 bảng hỏi đƣợc phát ra, để thu thập các thông

tin, nhằm kiểm chứng giả thuyết đề tài.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẩu có chủ đích về giới tính và lớp học
nhằm mục đích phân tích một số những yếu tác động đến sự thích ứng của học
sinh. Đề tài chỉ chọn đối tƣợng khảo sát là học sinh lớp 11 và học sinh lớp 12,
Bởi vì học sinh lớp 12 các em chuẩn bị bƣớc vào kì thi tốt nghiệp quốc gia, cũng
nhƣ xét tuyển vào trƣờng đại học, cao đẳng. Và học sinh lớp 11 các em còn một
năm để chuẩn bị. Vì vậy khi lựa chọn học sinh lớp 11 và học sinh lớp 12, chúng
ta có thể so sánh đƣợc sự khác biệt về khối lớp trƣớc sự thích ứng với phƣơng án
thi mới ở các học khối lớp khác nhau. Đề tài không chọn đối tƣợng lớp 10 vì các
em mới nhập học ở một môi trƣờng mới nên phần lớn các em vẫn chƣa xác định
cho mình học theo hƣớng nào. Và các em vẫn chủ tâm vào tất cả các môn. Về
học lực đề tài chọn ngẫu nhiên trong lớp không có chủ đích.
Bảng 1.1: Đặc điểm mẫu khảo sát.
Đặc điểm mẫu khảo sát
Giới tính
Lớp học
Học lực

Tổng số

Nam

632

Tần số (học
sinh)
125

Nữ
570

125
Lớp 11
590
125
Lớp 12
610
125
Giỏi
235
60
Khá
550
119
Trung bình
321
60
Yếu
75
11
(Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài)

13

Tần xuất
(%)
50,0
50,0
50,0
50,0
24,0

47,6
24,0
4,4


9. Khung phân tích.
Đặc điểm kinh tế - xã hội

Các
yếu tố
khách
quan

Sự thích
ứng của
học sinh
trong học
tập

Nhận thức
Thái độ
Hành vi

Đổi mới phƣơng án thi tốt
nghiệp THPT và tuyển sinh
ĐH, CĐ.

14

Các

yếu
tố
chủ
quan


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN VỀ SƢ̣ THÍ CH
ỨNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP ĐỐI VỚI VIỆC THAY ĐỔI
PHƢƠNG ÁN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm thích ứng
Thích ứng là một khái niệm có nguồn gốc từ tâm lý học. Tuy nhiên, hiện
nay đã nhận đƣợc sự quan tâm không chỉ của tâm lý học mà còn của các khoa
học xã hội nói chung, trong đó có Xã hội học nói riêng.
Theo Merton, “thích ứng chính là quá trình nội tâm hóa” ở những độ
khác nhau các giá trị chung”, [11, tr16]. Và thích ứng nhƣ thế nào thì do mục
tiêu của chủ thế và những phƣơng tiện mà xã hội đề ra, theo Merton, các cá nhân
có những loại thích ứng nhƣ sau:
Loại thích ứng tuân thủ hay còn gọi là kiểu thích nghi thuần: Với loại
thích ứng này, cá nhân chấp nhận đồng thời những mục tiêu đƣợc xã hội đề cao,
cũng nhƣ những phƣơng tiện đƣợc xã hội chấp nhận.
Loại thích ứng cách tân hay còn gọi là kiểu thích nghi sáng tạo: Loại
thích ứng này xảy ra khi cá nhân lĩnh hội đƣợc những mục tiêu của nền văn hóa,
nhƣng lại không nhập tâm đƣợc cùng một cách thức các phƣơng tiện đƣợc xã hội
chấp nhận.
Loại thích ứng nghi thức chủ nghĩa hay còn gọi là kiểu thích nghi nghi
thức: Loại hình thức này đƣợc meton đƣa ra để chỉ việc các cá nhân hoàn toàn
chấp nhận những phƣơng tiện hợp tác xã hội.
Loại thích ứng xuất thế hay còn gọi là kiểu thích nghi thoát ly: Loại thích

ứng này xảy ra khi các cá nhân chối bỏ hoàn toàn những giá trị mà nền văn hóa
đề cao lẫn những phƣơng tiện hợp thức của xã hội
Từ điển Tiếng việt của nhà xuấ t bản Khoa h ọc xã hội năm 1994 định
nghĩa khái niệm “thích nghi” là “có những biểu hiện biến đổi nhất định cho phù

15


×