Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu xây dưng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ thống âm thanh, hệ thống hỗ trợ lùi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 72 trang )

Contents
Contents.......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG ÂM THANH GIẢI TRÍ, HỆ THÔNG HỖ TRỢ LÙI XE.................................................12

1


PHỤ LỤC
stt

Danh mục hình ảnh

Trang

1

Hình 2.1: Radio thương mại đầu tiên

11

2
3
4
5

Hình: 2.2: Radio chạy FM đầu tiên
Hình 2.3: Bộ radio sang trọng của hãng Becker
Hình 2.4: Xe sang chạy hệ thống đĩa 7inch đầu tiên
Hình 2.5: Chiếc máy chạy băng đầu tiên
Hình 2.6: Hệ thống Stereo đầu tiên
Hình: 2.7: Chiếc băng casettle đầu tiên


Hình 2.8: Máy chạy CD đầu tiên trên ôtô
Hình 3.1: Các bộ phận trong hệ thống rađiô

11
11
12
12

15
16
18
18
19
19
20
21
22
22
23

21
22
23
24
25
26

Hình: 3.2: Cấu tạo một hệ thống rađiô đơn giản
Hình 3.3: Độ mạnh yếu của tín hiệu sóng rađiô
Hình 3.4: Máy thu rađiô

Hình 3.5: Mô tả băng sóng AM và FM
Hình 3.6: Các loại sóng tín hiệu
Hình: 3.7: Mô phỏng mạch giải điều biến
Hình 3.8: Chức năng tự động tìm kiếm chương trình
Hình 3.9: Chức năng RSD của rađiô
Hình 3.10: Các loại ăng ten sử dụng trên ôtô
Hình 3.11: Độ nhạy thu sóng của ăng ten
Hình 3.12: Ảnh hưởng của tiếng ồn tới khả năng thu sóng của
rađiô
Hình 3.13: Ăng ten in trên kính xe
Hình 3.14: Ăng ten FM linh hoạt
Hình 3.15: Ăng ten trên trần xe
Hình 3.16: Ảnh hưởng của nhiễu điện
Hình 3.17: Dây cao áp chống nhiễu điện
Hình 3.18: Biện pháp chống nhiễu dùngBugi có điện trở và tiếp

27
28
29
30
31
32
33
34

mát nắp cácpô
Hình 3.19: Biến trở chống nhiễu điện cho các tiếp điểm còi
Hình 3.21: Tụ điện chống nhiễu lắp trong rơ le nháy đèn xi nhan
Hình 3.22: Hiện tượng sóng phát thanh yếu dần
Hình 3.23: Hiện tượng đa đường truyền do phản xạ

Hình 3.24: Bộ khuyếch đại
Hình 3.25: Bộ khuyếch đại công suất
Hình 3.26: Cấu tạo của loa
Hình 3.27: Máy quay băng

6
7
8
`9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

12
12
13
14

24
24
25
26

26
27
27
28
29
30
30
31
32
34

2


35
36
37
38
39
40
41

42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52
53
54
55
56
57
58
59

Hình 3.28: Cơ cấu kéo băng của máy quay băng
Hình 3.29: Cơ cấu đọc tín hiệu đĩa CD sử dụng điốt laze
Hình 3.30. sơ đồ khối tổng quát tivi mầu
Hình 3.31. Quá trình phân tích hình ảnh mầu thành 3 hình ảnh
đơn sắc trong Camera
Hình 3.32. quá trình quét bức ảnh mầu xanh lá tạo ra tín hiệu G
Hình 3.33. Quá trình điều chế tín hiệu mầu
Hình 3.34. Quá trình giải mã tín hiệu mầu ở máy thu hình.
Hình 3.35. Quá trình điều chế tín hiệu phát của đài truyền hình
Hình 4.1: Phương pháp kiểm tra ăng ten
Hình 4.2: Thay thế cột ăng ten loại cáp răng và bánh răng
Hình 4.3: Kiểm tra điện trở của loa
Hình 5.1: Hình dạng khung của xa bàn kiểu nằm
Hình 5.2: Dạng xa bàn kiểu bảng đứng
Hình 5.3: Dạng sa bàn kiểu bảng đứng
Hình 5.4: Hình chiếu trục đo của mô hình
Hình 5.5 Bố trí thiết bị trên mô hình
Hình 5.6 Màn gương 7 inch
Hình 5.7 Đầu DVD pioneer

Hình 5.8 cassette
Hình 5.9 Loa và camera
Hình 5.10 Sản phẩm hoàn thiện
Hình 5.11 Màn hình trên mô hình
Hình 5.12 DVD trên mô hình
Hình 5.13 Casettle trên mô hình
Hình 5.14 Camera trên mô hình

34
35
36
37
38
38
39
40
47
48
48
61
62
63
64
65
66
66
66
67
67
70

70
70
71

Chú thích các kí hiệu trong đồ án:
SST

Kí hiệu

Chú thích

1

B+

Chân dương

2

E

3

FR+

(Front right) Chân loa dương phía trước bên phải

4
5


FRFL+

(Front right) Chân loa âm phía trước bên phải
(Front left) Chân loa dương phía trước bên trái

6

FL-

(Front left) Chân loa âm phía trước bên trái

7

RL+

(Rear left) Chân loa dương phía sau bên trái

Chân âm

3


8

RL-

(Rear left) Chân loa âm phía sau bên trái

9


RR+

(Rear right) Chân loa dương phía sau bên phải

10

RR-

(Rear right) Chân loa âm phía sau bên phải

11

B.ANT

12

AV

Chân nối với antenna
Chân kết nối hình ảnh với màn hình

Lời nói đầu
Hiện nay, ô tô đang trở thành một phương tiện giao thông phổ biến trên thế giới.
Nhờ những ưu điểm về tính năng hoạt động, sự an toàn, tiện nghi mà ôtô được sử dụng
rộng rãi trong nền công nghiệp vận tải, cũng như một phương tiện đi lại tối ưu trong đời
sống. Trong những năm gần đây nền công nghiệp ôtô nước ta cũng đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ và đạt được những thành tựu to lớn, đến nay nước ta đã có rất
nhiều các nhà máy lắp ráp xe liên doanh với nước ngoài,cũng như các nhà máy lắp ráp
trong nước, các công ty chuyên sản xuất phụ tùng. Đó là cơ hội cũng như thách thức lớn
vói những sinh viên đang theo học chuyên ngành ôtô như chúng em.

Là sinh viên được đào tạo tại Trường ĐHSPKT Hưng Yên chúng em đã được các
thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn. Qua những năm học tập và
nghiên cứu đến nay chúng em được giao đồ án với đề tài: Xây dựng quy trình phục hồi,

4


sửa chữa”Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán,sửa chữa hệ thống
âm thanh, hệ thống hỗ trợ lùi”.
Với vốn kiến thức đã được trang bị và sự tìm tòi, học hỏi, khai thác, tham khảo tài liệu
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô trong khoa đặc biệt là thầy Nguyễn Văn

Nhơn đến nay đề tài của chúng em đã cơ bản hoàn thành.
Em rất mong rằng khi đề tài này của chúng em đựơc hoàn thành sẽ là một viên gạch
bé nhỏ trong nền móng công tác giảng dạy và học tập. Đồng thời có thể làm tài liệu tham
khảo cho các bạn học sinh, sinh viên của chuyên ngành ô tô và các chuyên ngành khác
yêu thích muốn tìm hiểu về kĩ thuật ô tô.
Do nội dung đề tài còn mới mẻ, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong
quá trình thực hiện đề tài em rất mong được sự chỉ dẫn của các thầy cô và sự giúp đỡ, góp
ý của bạn bè để đề tài của chúng em hoàn thành tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên, ngày... tháng... năm...

Sinh viên : Đào xuân Trọng
Ngô Gia Tú

CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

Bước sang thế kỉ 21, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên một
tầm cao mới. Rất nhiều những thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh, sáng chế mang
đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao. Là một quốc gia có nền kinh tế lạc hậu, nước
ta đã và đang có những cải cách mới để thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp thu, áp dụng các thành
tựu khoa học tiên tiến của thế giới đang rất được nhà nước quan tâm nhằm cải tạo, đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp phát triển. Trải qua rất nhiều năm phấn đấu

5


và phát triển. Hiện nay nước ta đã là thành viên của khối kinh tế quốc tế WTO. Với việc
tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển, chúng ta có thể giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm, tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền
kinh tế trong nước, bước những bước đi vững chắc trên con đường quá độ lên CNXH
Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng, đầu tư phát triển
thì công nghiệp ôtô là một trong những ngành tiềm năng. Do sự tiến bộ về khoa học công
nghệ nên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt sự cạnh tranh

gay gắt giữa các hãng sản xuất ôtô như FORD, TOYOTA, MESCEDES... đã có rất
nhiều cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng cũng như chất lượng phục vụ của xe, nhằm đảm bảo
an toàn cho người sử dụng, tạo một môi trường làm việc thoải mái cho người lái một cách
tốt nhất. Để đáp ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thông điều khiển trên ôtô nói
chung và hệ thống tiện nghi nói riêng phải dễ sử dụng nhưng lại mang lại cho người lái cự
thoải mái …Với các ứng dụng hiên đại như vậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình
độ hiểu biết, học hỏi, sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại, nắm bắt được
những thay đổi về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe. . . Có thể chẩn
đoán hư hỏng và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người kỹ thuật viên trước
đó phải được đào tạo với một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, cung cấp đầy đủ
kiến thức lý thuyết cũng như thực hành.

Trên thực tế, trong các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì trang thiết bị cho
sinh viên, học sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều, đặc biệt là các trang thiệt bị,
mô hình thực tập tiên tiến, hiện đại. Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao
còn chưa được khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy. Các bài tập hướng dẫn thực
tập, thực hành còn thiếu thốn. Vì vậy mà người kỹ thuật viên khi ra trường sẽ gặp
nhiều khó khăn, khó tiếp xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến, hiện đại trong
thực tế .
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng hợp
và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế, xã
hội, đề tài còn thiết kế, chế tạo thiết bị, mô hình để các sinh viên trong trường đặc
biệt là trong khoa Cơ khí Động lực tham khảo học hỏi.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình kiểm tra chẩn đoán, sửa chữa hệ thống âm
thanh, hệ thống hỗ trợ lùi” không chỉ giúp cho chúng em tiếp cận với thực tế vì hệ thống
này ngày càng được chú trọng nhiều trên ôtô và cũng để cho nó trở nên thân quen với học

6


sinh - sinh viên các trường kỹ thuật. Tạo nguồn tài liệu cho các bạn học sinh - sinh viên
các khoá sau có thêm nguồn tài liệu để nghiên cứu, học tập.
Những kết quả thu thập được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên là sẽ giúp cho
chúng em, những sinh viên lớp ĐLK9LC1 có thể hiểu sâu hơn về biết được kết cấu, điều
kiện làm việc và một số những hư hỏng cũng như phương pháp kiểm tra chẩn đoán các hư
hỏng thường gặp đó. Qua đó có kiến thức chung để có thể lắp đặt hay sửa chữa trên nhiều
loại xe khác nhau.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Kiểm tra, đánh giá được tình trạng kỹ thuật
Đề xuất giải pháp, phương án kết nối để kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục hư hỏng của

hệ thống âm thanh, màn hình, hệ thống hỗ trợ lùi.
Đưa ra hệ thống các vấn đề quan tâm trên hệ thống

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát các mạch điện ảnh hưởng đến quá trình điều khiển
âm thanh, màn hình, camera.
Khách thể nghiên cứu: xe toyota

1.4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Hệ thống tiện nghi vẫn còn là một nội dung mới và phức tạp đối với học sinh - sinh
viên. Hệ thống tiện nghi hiện đại được sử dụng trên ôtô và đưa vào làm nội dung giảng
dạy, nghiên cứu, học tập còn chưa được chú trọng, quan tâm.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về hệ thống tiện nghi phục
vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa nhiều

1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống tiện nghi

-

Các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán của hệ thống giải trí, hỗ trợ lùi.

-

Nghiên cứu và khảo sát các yêú tố ảnh hưởng tới quá trình điều khiển hệ

thống tiện nghi tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.


1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7


1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong phương pháp nghiên cứu này chúng em còn gặp nhiều khó khăn,nhưng qua
nó chúng em cũng thu dược nhiều kiến thức bổ ích cho chuyên nghành.
* Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát tìm hiểu hệ thống trên xe thực tế, tìm hiểu các chi tiết thực tế trên
thị trường.
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình
Bước 3: Lập phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng của hệ thống âm thanh
giải trí, hỗ trợ lùi.

Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, chẩn đoán lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc
phục hư hỏng.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu
các văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
Các bước thực hiện

Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu viết về hệ thống tiện nghi, hỗ trợ lùi.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.

Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về hệ thống tiện nghi,hỗ trợ
lùi, định vị xe, phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.


Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức (liên
kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và
sâu sắc.
1.6.3. Phương pháp thống kê mô tả
a. Khái niệm
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài
liệu để đưa ra kết luận chính xác, khoa học.

b. Các bước thực hiện
8


Từ thực tiễn nghiên cứu trên các xe thực tế, xa bàn và nghiên cứu các tài
liệu lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng
của hệ thống tiện nghi

CHƯƠNG II.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TIỆN NGHI TRÊN Ô TÔ
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ÂM THANH GIẢI TRÍ
TRÊN ÔTÔ
.
Năm 1930 chiếc radio thương mại đầu tiên ra
đời.Bộ radio của anh em nhà Galvin có giá
130 USD( phiên bản sang trọng có giá 540USD)
Đây là chiếc radio đầu tiên có thành công thương
mại, và là sản phẩm đầu tiên mang tên Motorola.

9


Hình 2.1 Radio thương mại đầu tiên

Từ năm 1952 về trước thì AM vẫn là vua của
sóng radio, tuy nhiên đến năm 1952 thì chiếc
radio chạy sóng FM được ra đòi bởi Blaupunkt

Hình 2.2 Radio chạy FM đầu tiên
Năm 1953 radio sang trọng đầu tiên trên
thế giới được giới thiệu bởi Becker, bộ radio
gồm sóng FM/AM và nút dò tự động.

Hình 2.3 Bộ radio sang trọng của hãng Becker
Năm 1955 chrysler giói thiệu một hệ
thống nhỏ trên các xe đắt tiền chạy đĩa 7inch
với thời lượng khoảng 45 phút.
Năm 1963 chiếc radio bán dẫn đầu tiên
của becker vói tên monte caclo được giói thiệu
Hình 2.4 Xe sang chạy hệ thống đĩa 7inch đầu tiên
Năm 1965 đánh dấu chiếc máy chạy băng
8 rãnh đầu tiên ra đời do Ford và Motorola giới
thiệu, tuy nhiên không tìm được sự thành công
và biến mất vào đầu thập kỉ 80.

10


Hình 2.5 Chiếc máy chạy băng đầu tiên
Năm 1969 hệ thống âm thanh steoreo đầu
tiên được ra đời. Bộ radio Europa của Becker
với ampli 2 kênh thay vì 1 kênh.

Hình 2.6 Hệ thống Stereo đầu tiên

Năm 1970-1977 máy chạy catxet đầu tiên
ra đời và nó là một tiến bộ lớn trong việc lưu
giữ lại những bài hát, và sau đó là sự xuất hiện
của tương hiệu pioneer, alpine .
Cũng sau đó năm 1982 Bose và GM hợp
tác cho ra đời hệ thống âm thanh steoreo
Hình 2.7 Chiếc băng casettle đầu tiên
hàng hiệu đầu tiên. Bose đã sản xuất hệ thống âm thanh cho Cadilac, Buick…
Đến năm 1985 chiếc máy chơi đĩa CD
tích hợp đầu tiên được giớii thiệu bởi hãng
Sony. Và trong một khoảng thời gian dài
nó được liệt vào danh sách trang bị không
thể thiếu trên ô tô.
Và sau đó là sự phát triển của máy chạy
đĩa hình cùng với màn hình LCD, sự phát
triển của truyền hình kĩ thuật số vệ tinh

Hình 2.8 Máy chạy CD đầu tiên trên ôtô

cho ta có thể xem các chương trình TV

11


mọi lúc mọi nơi. Sự xuất hiện của màn hình TV cònmang nhiều tính năng với người
dùng như các camera hỗ trợ lùi, camera hành trình, hệ thống định vị, dò đường JPS…
Cho đến nay với sự xuất hiện của USB, công nghệ Bluetooth, kết nối những chiếc
điện thoại với hệ thống âm thanh xe hơi cho người dùng thêm nhiều lựa chọn giải trí cho
chiếc xe hơi.
Để có thể tiếp cận và hiểu biết hơn về hệ thống tiện nghi.Trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật Hưng Yên nói chung và Khoa Cơ khí Động Lực nói riêng đã thu thập rất nhiều
tài liệu mới và mua những phương tiện hiện đại cho sinh viên học hỏi và nghiên cứu.
Đồng thời khoa cũng giao các đề tài có liên quan đến các hệ thống tiện nghi cho sinh
viên nghiên cứu.
Hệ thống tiện nghi đã được những sinh viên năm trước nghiên cứu, trong quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu họ đã đưa ra được những kết quả khả quan. Tuy nhiên những kết quả
đó vẫn còn nhiều hạn chế, chưa cụ thể chỉ mang đặc trưng là lý thuyết. Năm nay chúng
em tiếp tục đi tìm hiểu về nó với mục đích tìm hiểu, khảo sát ,xây dựng mô hình,và phương
pháp sửa chữa bảo dưỡng.

CHƯƠNG III. HỆ THỐNG ÂM THANH GIẢI TRÍ, HỆ THÔNG HỖ
TRỢ LÙI XE.
3.1. RAĐIÔ
3.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
3.1.1.1. Nhiệm vụ

12


Hình 3.1: Các bộ phận trong hệ thống rađiô
Nhiệm vụ của hệ thống âm thanh là một thiết bị để tạo ra môi trường làm việc
thoải mái cho người lái xe giống như hệ thống điều hòa không khí. Các bản nhạc từ đĩa
CD hoặc chương trình phát thanh âm nhạc từ hệ thống âm thanh sẽ làm cho người lái
được thoải mái. Người lái cũng cần được cung cấp các thông tin hữu ích về tình trạng và
hệ thống giao thông cũng như thông tin về thời sự. Ở hệ thống âm thanh của ôtô người ta
trang bị chủ yếu là chức năng thu sóng rađiô Và chạy băng cát xét tuy nhiên do tính ưu
việt của công nghệ kĩ thuật số ở các đời xe gần đây người ta trang bị đầu đĩa CD để có thể
dùng các tín hiệu kỹ thuật số.
3.1.1.2. Yêu cầu
Rađiôcassete trên ôtô ngoài các yêu cầu cần có của một máy thông thường còn phải

đáp ứng một số yêu cầu khác như:
- Kích thước phải nhỏ gọn để tiện bố trí và lắp đặt trên xe
- Nơi lắp đặt phải tiện cho lái xe sử dụng vì là người thao tác chính nhưng cũng có
thể là do người ngồi phía trước điều khiển và không ảnh hưởng tới việc lái xe. Thường
máy đặt ở giữa phía dưới táp lô
- Việc điều khiển và điều chỉnh rađiôcassette trên xe phải tin cậy và đơn giản đến
mức tối đa để tránh cho người lái xe bị tốn phí nhiều thời gian cho việc điều khiển làm
giảm sự chú ý khi đang lái xe.
- Phải có độ nhạy cao lọc nhiễu tốt vì xe có vỏ sắt kín và trên xe có nhiều nguồn
nhiễu.
- Chịu được các chấn động cơ học.
- Chịu được các biến động của khí hậu nhiệt đọ do xe luôn di động nơi này nơi khác.
- Âm thanh tốt khỏe phù hợp với ca bin xe và việc đặt hướng loa phải phù hợp đảm
bảo được âm giảm sự không đồng đều về tần số âm trên toàn xe.
3.1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của một số bộ phận chính trong hệ thống
3.1.2.1. Cấu tạo

13


Cấu tạo hệ thống âm thanh trên ôtô có nhiều đặc điểm khác nhau tùy vào từng loại
xe và cấp nội thất. Trong một số trường hợp khách hàng tự lựa chọn các bộ phận của hệ
thống âm thanh tại nơi bán hàng. Nhìn chung hệ thống âm thanh có các bộ phận sau đây.
a. Rađiô
Ăng ten thu sóng rađiô được truyền đi từ đài phát thanh và chuyển thành tín hiệu âm
thanh rồi gửi tới bộ khuyếch đại.

Hình: 3.2: Cấu tạo một hệ thống rađiô đơn giản
Phần lớn các rađiô ngày nay đều có thể nhận sóng AM/FM và có một bộ dò sóng
điện tử được điều khiển bằng một máy tính nhỏ

b. Máy quay băng /đĩa CD
Máy quay băng đọc tín hiệu analog trên băng từ và gửi âm thanh tới bộ khuyếch đại.
Thiết bị này có chức năng tự động quay ngược và chức năng chọn tự động …vv. Đầu đọc
CD đọc tín hiệu số trên đĩa quang rồi thực hiện sự chuyển đổi D/A (số sang analog) và
gửi âm thanh tới bộ khuyếch đại. Vì sử dụng tín hiệu số nên âm thanh của đĩa CD có tín
hiệu rõ hơn so với băng từ. Một trong những thuận lợi cơ bản của đĩa CD là chúng ta có
thể lựa chọn bài hát rất nhanh.
c. Bộ khuyếch đại
Bộ khuyếch đại được dùng để khuyếch đại tín hiệu từ rađiô,băng từ,đĩa CD…và gửi
các tín hiệu này đến các loa.
d. Loa

14


Loa được dùng để chuyển tín hiệu điện đã được khuyếch thành dao động âm thanh
trong không khí. Để nghe được tín hiệu âm thanh stereo nhất thiết phải có hai loa.
3.1.2.2. Đặc điểm
Hệ thống âm thanh trên ôtô cũng như hệ thống âm thanh ở trong nhà. Tuy nhiên hệ
thống âm thanh ở trên ôtô có điều kiện làm việc khó khăn hơn sau dây là một số đặc điểm
của hệ thống này.

Hình 3.3: Độ mạnh yếu của tín hiệu sóng rađiô
- Hệ thống sử dụng điện ắc quy của ôtô
Hệ thống âm thanh trên ôtô sử dụng điện từ ắc quy của xe
Điện áp của hệ thống là 12V (hoặc 24V)
- Hệ thống phải chịu tác động của giao động xe và bụi
Hệ thống âm thanh trên ôtô được thiết kế để chịu các dao động và bụi bặm khi xe
chạy trên đường xấu …v. v.
- Độ nhạy của hệ thống rất tốt

Bộ thu sóng rađiô được thiết kế có độ nhạy cao để có thể nhận được tín hiệu khi xe
chạy qua khu vực có sóng ra đi ô yếu. Độ mạnh yếu của sóng rađiô thay đổi tùy theo vị
trí. Thiết bị thu sóng rađiô được trang bị một mạch (AGC) để điều chỉnh sự thay đổi này
- Dễ điều khiển
Hệ thống âm thanh trên ôtô được điều khiển rất dễ dàng khi lái xe. Bộ thu sóng
rađiô có các nút bấm và chức năng tự động dò sóng.

15


- Độ nhạy cảm thấp với các nhiễu điện
Trên ôtô có rất nhiều thiết bị như hệ thống đánh lửa, hệ thống nạp và mô tơ có thể
tạo ra nhiễu điện tiếng ồn do điện. Hệ thống âm thanh trên ôtô có rất nhiều mạch điện tử
để ngăn không cho những nhiễu điện này lọt vào hệ thống.
- Ít nhạy cảm với khí hậu nóng lạnh
Nhiệt độ trong cabin về mùa hè rất cao trên 80 độ C về mùa đông lại rất thấp dưới
20 độ. Hệ thống âm thanh trên ôtô được thiết kế để làm việc tốt trong sự thay đổi nhiệt độ
rộng này.
3.1.2.3. Nguyên lý làm việc một số bộ phận trong hệ thống
a. Rađiô
- Khái quát
Máy thu rađiô lựa chọn chương trình mong muốn từ rất nhiều đài phát. Trong dải
sóng phát thanh rađiô có băng FM và AM. Máy thu sẽ nhận các sóng này và phân biệt
giữa băng AM và FM máy thu rađiô có thể nhận cả các sóng thuộc băng AM và FM có
hai núm dò sóng cho các băng AM và FM. Việc lựa chọn các băng này được thực hiện
bằng một núm điều khiển. Vì ôtô di chuyển qua rất nhiều vị trí như thành phố, thị trấn,
nông thôn và miền núi nên độ mạnh của sóng rađiô mà máy thu nhận được qua ăng ten
cũng thay đổi rất lớn. Do đó hệ thống rađiô trên xe phải có độ nhạy cao để có thể nhận
được tín hiệu rađiô ở những nơi che khuất bởi các tòa nhà hoặc các ngọn núi. Việc giảm
tiếng ồn không cần thiết được tín hiệu bởi các mạch AGC-ATC-ASC.


Hình 3.4: Máy thu rađiô

16


- Nguyên lý làm việc của rađiô
Băng sóng AM và FM

Hình 3.5: Mô tả băng sóng AM và FM
Việc phát các sóng ở băng AM và FM khác nhau ở phương pháp điều biến
(phương pháp trộn giữa tín hiệu âm thanh và sóng mang). AM là chữ viết tắt của điều
biến theo biên độ tức là thay đổi biên độ của sóng mang theo tín hiệu âm thanh. FM là
chữ viết tắt của điều biến theo tần số tức là biến đổi tần số sóng mang theo tín hiệu âm
thanh. Ta có
thể thấy sự khác nhau khi so sánh sóng phát thanh AM và FM được thể hiện trên
hình vẽ trên

Hình 3.6: Các loại sóng tín hiệu
- Chức năng của rađiô

17


Ngoài việc lựa chọn các chương trình phát thanh thông qua ăng ten rađiô còn loại bỏ
những sóng mang tín hiệu điện (sóng mang + tín hiệu âm thanh) để tạo ra tín hiệu âm
thanh. Quá trình này được gọi là sự giải điều biến.

Hình: 3.7: Mô phỏng mạch giải điều biến
Tín hiệu âm thanh của âm nhạc và giọng nói từ đài phát được trộn với sóng mang và

trở thành tín hiệu điều biến do đó để chuyển tín hiệu này thành tín hiệu âm nhạc và giọng
nói cần thiết phải loại bỏ sóng mang và chỉ giữ lại tín hiệu âm thanh. Vì việc phát sóng
FM sử dụng phương pháp Stereo nên tín hiệu khác nhau giữa bên phải và bên trái được
truyền đi. Do đó máy thu Rađiô FM cũng phải có chức năng để phân biệt tín hiệu được
tổng hợp đối với bên trái và bên phải. Vì tín hiệu âm thanh do máy thu nhận được là rất
yếu nên cần có bộ khuếch đại để khuếch đại tín hiệu này đủ cho loa phát ra âm thanh. Bộ
khuếch đại này có thể được đặt ngay trong máy thu mà cũng có thể để rời giống như bộ
Stereo
+ Chức năng thiết lập trước chương trình
Bằng cách lưu trữ sóng phát thanh vào nút dặt trước “ Preset” người ta sử dụng có
thể lựa chọn chương trình mà mình thích bằng cách nhấn vào nút này
+ chức năng tìm kiếm tự động (SEEK)
Bằng cách ấn vào nút chọn sóng ,các tần số nhận được sẽ thay đổi theo thứ tự. Khi
hệ thống xác định được độ mạnh nhất định của sóng rađiô nhận được nó sẽ dừng việc tìm
kiếm và phát ra chương trình của đài phát.

18


Hình 3.8: Chức năng tự động tìm kiếm chương trình
+ Chức năng RSD (Hệ thống dữ liệu Rađiô)
RSD là hệ thống truyền số liệu sử dụng các kênh trống của sóng FM và là dịch vụ
thông tin để truyền các số liệu có ích khác nhau hoặc thông tin khác dưới dạng văn bản
Rađiô, trong chức năng này thì chức năng linh hoạt nhất là AM

Hình 3.9: Chức năng RSD của rađiô

19



Việc sử dụng chức năng này cho phép tự động chuyển sang trạm phát khác có cùng
chương trình khi tình trạng nhận sóng từ trạm phát hiện tại xấu đi. Bằng cách sử dụng
chức năng BTY tần số sẽ tự động điều chỉnh theo đài phát đang phát chương trình yêu
thích. Chúng ta có thể thấy các chức năng ngày một pháy triển cao của Rađiô.
(1). Chức năng AF (thay đổi tần số) “ Đài phát có được phát cùng một chương
trình trên các tần số khác nhau”
Chức năng này cung cấp thông tin về tần số của đài phát đang truyền cùng một
chương trình mà người sử dụng thu từ các khu vực lân cận.
(2). Chức năng PTY (loại chương trình) “ xác định nội dung chương trình “
Chức năng này phân loại các chương trình nhận được là gì và nhận dạng chúng. Ví
dụ người sử dụng muốn nghe chương trình thời sự thì máy thu có thể tự động tìm kiếm
đài đang phát chương trình thời sự
b. Nguyên lý của ăng ten
- khái quát
Ăng ten là cửa vào tín hiệu của Rađiô vì vậy nó là một phần rất quan trọng để tạo
âm thanh tốt.
Hai loại ăng ten sau đây được sử dụng trên ôtô là:
+ Ăng ten cần
+ Ăng ten in sẵn ở kính sau.

Hình 3.10: Các loại ăng ten sử dụng trên ôtô
Ăng ten cần có thể được chia thành các loại sau:

20


+ Loại lắp ở bađờsốc trước hoặc sau và loại lắp ở nửa trần xe phía sau. Ăngten loại
mô tơ có thể tự động dựng lên hạ xuống khi bật hoặc tắt công tắc.
+ Loại ăngten in sẵn ở kính sau có sơn dẫn điện ở trên kính sau. Đặc điểm của loại
ăng ten này là không phải nâng lên hạ xuống như ăng ten cần không gây tiếng ồn do gió

và tuổi thọ cao không bị gấp hoặc cọ sát.
- Ăng ten và độ nhạy thu sóng

Hình 3.11: Độ nhạy thu sóng của ăng ten
Sóng rađiô do ăngten bắt được là những tín hiệu điện có cường độ điện rất yếu được
truyền tới Rađiô thông qua cuộn dây điện gọi là cáp đồng trục. Để thu được sóng Rađiô
vào ăng ten chiều dài của nó phải bằng nửa chiều dài bước sóng của
Rađiô (ví dụ: khi đài phát sóng ở băng sóng AM với tần số 1300 KHz thì ăng ten
cần phải có chiều dài là 115m)
Không thể đặt một ăng ten dài như vậy trong ôtô nhưng ăng ten trang bị trên ôtô cần
phải dài tới mức có thể được
Khi dùng ăng ten cần để nghe được âm thanh có chất lượng tốt thì cần phải kéo dài
hết ăng ten. Trong trường hợp ăng ten in sẵn ở kính sau ngay cả một vết xước nhỏ ở chỗ
in cũng làm cho độ nhạy giảm đi.
- Ăngten và tiếng ồn
Tín hiệu điện do ăng ten bắt được đi vào rađiô thông qua lõi dây của cáp đồng trục.
Nếu có bất kì một âm thanh nào khác ngoài sóng rađiô được đưa vào thì sẽ có tiếng ồn
trong xe Rađiô và việc nghe chương trình Rađiô sẽ rất khó khăn.

21


Hình 3.12: Ảnh hưởng của tiếng ồn tới khả năng thu sóng của rađiô
Các trang thiết bị điện trên xe như hệ thống đánh lửa hệ thống nạp và mô tơ điện tạo
ra rất nhều tiếng ồn khác nhau. Để ngăn tiếng ồn này lõi dây của cáp đồng trục
được bọc một lớp bảo vệ. Lớp bảo vệ dạng lưới này ngăn chặn tiếng ồn và tiếp đất
+ Ăng ten in trên kính
Đây là loại ăng ten được in trên kính hậu của xe có hình dạng như hình vẽ bên các
hình dạng ăng ten này khác nhau tùy theo kiểu xe. Các tín hiệu điện được ăng ten thu
được phải được khuếch đại nhờ bộ khuếch đại.


Hình 3.13: Ăng ten in trên kính xe
+ Ăng ten FM linh hoạt

22


Hệ thống ăng ten này duy trì tình trạng thu tín hiệu tốt bằng cách kết hợp hai ăng
ten để loại bỏ tình trạng nhận tín hiệu xấu như tín hiệu tăng dần hoặc giảm dần.

Hình 3.14: Ăng ten FM linh hoạt
Nhìn chung loại ăng ten này có một ăng ten chính và một ăng ten phụ. Khi độ nhạy
của ăng ten chính kém thì hệ thống sẽ so sánh độ nhạy giữa ăng ten chính và ăng ten phụ
để chọn ra độ nhạy tốt hơn.
+ Ăng ten trên trần xe
Ăng ten trần xe chỉ dài bằng 1/8 ăng ten cần thông thường do đó nó không chạm vào
đường hầm hoặc cửa ra vào chỗ đỗ xe. Để nâng cao độ nhạy cho ăng ten người ta lắp bộ
khuếch đại lên đế của ăng ten do đó nó có thể nhận sóng rađiô tốt như ăng ten cần thông
thường. Đây là loại ăng ten có thể tháo rời khi ăng ten bị hỏng có thể tháo ra thay bằng
cách vặn ngược chiều kim đồng hồ.

Hình 3.15: Ăng ten trên trần xe
c. Những vấn đề thu sóng rađiô

23


- Khái quát
Vì rađiô của xe phụ thuộc vào chiều dài ăng ten và tiếng ồn của xe nên diện tích phủ
sóng mà xe có thể nhận được các chương trình của đài phát là rất nhỏ.

Tiếng ồn ở đây là tiếng ồn xung nhìn chung sóng FM cho ta chất lượng âm thanh
tốt. Tuy nhiên vì ôtô hoạt động ở những nơi mà sóng rađiô yếu nên điều này không phải
lúc nào cũng đúng.
- Sóng phát thanh AM
+ Mô tả tiếng ồn
Sóng phát thanh AM dễ ảnh hưởng bởi tiếng ồn xung quanh. Nếu có tia lửa điện ở
nơi có sóng rađiô hoặc ở những nơi gần tín hiệu giao thông đường dây điện hoặc.
đường tàu đi thì dễ gây ồn nhiễu. Ngoài ra hệ thống âm thanh ôtô cũng dễ bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn điện tạo ra bởi các bộ phận có lắp đặt các hệ thống âm thanh như bugi
cuộn dây đánh lửa máy phát điện. Các tiếng ồn từ tự nhiên hoặc các tiếng ồn từ nguồn
khác thì có thể dễ dàng tránh được.
+ Việc tạo ra tiếng ồn do điện
Khi dòng điện chạy trong các thiết bị điện đặc biệt là các cuộn dây mà các thiết bị
này được đóng cắt bằng rơ le hay công tắc thì tia lửa điện sẽ được tạo ra giữa các điểm
tiếp xúc.

Hình 3.16: Ảnh hưởng của nhiễu điện
Các tia lửa này tạo ra các xung điện không mong muốn gọi là “ tiếng ồn “ hoặc
“ nhiễu “ sẽ được bổ sung vào dòng điện đang chạy trong dây dẫn nối với các tiếp
điểm của công tắc hay rơ le. Các nguồn gây tiếng ồn khác có thể là máy phát điện

24


xoay chiều các dòng điện xung được tạo ra từ ECU động cơ.. v. v Những nhiễu điện
này có ảnh hưởng ngược lại tới hệ thống âm thanh ôtô gây ra tiếng ồn ở loa
d. Các biện pháp chống nhiễu điện (tiếng ồn)
- Hệ thống đánh lửa
Điện cao áp được tạo ra từ cuộn cao áp được truyền tới bugi thông qua các dây cao
áp điện áp cao này tạo ra các xung nhiễu rất mạnh ở cuộn dây cao áp và bugi. Nhiễu điện

này lan tỏa vào nắp capô và từ đó đi vào ăng ten rađiô để ngăn chặn việc tạo ra nhiễu này
cần phải thực hiện các biện pháp sau.
+ Dây cao áp: dùng lõi trở kháng hoặc lõi cuốn làm lõi của dây cao áp để chuyển
thành phần nhiễu này thành nhiệt năng.

Hình 3.17: Dây cao áp chống nhiễu điện
+ Các bugi loại có điên trở: Một điện trở được cấy vào lõi của bugi để giảm nhe
thành phần nhiễu điện.
+ Tiếp mát nắp capô: Người ta dùng giảm chấn nắp cácpô làm bằng cao su dẫn
điện để nối nắp cácpô với thân xe. Một số xe có trang bị bộ lọc nhiễu điện cho cuộn dây
đánh lửa trên động cơ.

Hình 3.18: Biện pháp chống nhiễu dùng
Bugi có điện trở và tiếp mát nắp cácpô

25


×