Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về thực trạng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.07 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN LẮK
Giảng viên hướng dẫn : ………………….
Sinh viên thực hiện :

………………….

Nghành học : ……………………..
Khóa học : ………………………

Đắk Lắk, tháng 11/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN LẮK
Giảng viên hướng dẫn : ………………………….
Sinh viên thực hiện ……………………………….
Nghành học : Tài chính – Ngân hàng
Khóa học : 2013 – 2017

Đắk Lắk, tháng 11/2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá thực tập này chúng em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn
tới:
Quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học Tây Nguyên đã trang bị cho
chúng em kiến thức quí báu trong suốt thời gian học tập tại trường.Với vốn kiến
thức đã tiếp thu được trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
thực tập mà còn là hành trang quí báu để chúng em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Thầy Dương Minh Ngọc,cô Bùi Thị Thu Hằngđã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo
tận tình chúng em trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên phòng giao dịch NHCSXH huyện
Lắk, đặc biệt là các chú và các anh, chị đang làm việc tại phòng Kế hoạch Nghiệp
vụ - Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học hỏi, giải đáp thắc mắc,
cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết để chúng em hoàn thành tốt quá trình
thực tập tổng hợp và viết bài báo cáo thực tập này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn nên khi
thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy kính mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện
……………


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
CP
CT – XH
CV
ĐBDTTS
DNBQ
ĐP
DSCV
DSTN
ĐVT

KH NV – TD
NH
NHCSXH
SXKD
TGDLĐ
TK&VV
Tr.đồng
TW
UBND
XĐGN
HN

Giải thích
Chính Phủ
Chính trị - Xã hội
Cho vay
Đồng bào dân tộc thiểu số
Dư nợ bình quân
Địa phương
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Đơn vị tính
Kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng
Ngân hàng
Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội
Sản xuất kinh doanh
Tổ giao dịch lưu động
Tiết kiệm và vay vốn
Triệu đồng
Trung ương

Uỷ ban nhân dân
Xoá đói giảm nghèo
Hộ nghèo

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1 Bảng lãi suất theo từng chương trình cho vay (CTCV)………….40
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động của NHCSXH Chi nhánh huyện Lăk tỉnh
đăk Lăk giai đoạn 2012-2014…………………………………………………..42
Bảng 3.3 Tình hình nguồn vốn của NHCSXH chi nhánh huyện Lăk tỉnh đăk
Lăk giai đoạn 2012 – 2014………………………………………………………43
Bảng 3.4 Doanh số cho vay của NHCSXH chi nhánh huyện Lăk tỉnh đăk
Lăk giai đoạn 2012 – 2014………………………………………………………44
Bảng 3.5 Thực trạng doanh số thu nợ của NHCSXH chi nhánh huyện Lăk
tỉnh đăk Lăk giai đoạn 2012 – 2014……………………………………………46
Bảng 3.6 Tình hình dư nợ của NHCSXH chi nhánh huyện Lăk tỉnh đăk
Lăk giai đoạn 2012 – 2014……………………………………………………..47
Bảng 3.7 Tình hình NQH của NHCSXH chi nhánh huyện Lăk tỉnh đăk Lăk
giai đoạn 2012 – 2014…………………………………………………………48
Bảng 3.9 Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo…………………………….52
Bảng 3.10 Tình hình nợ quá hạn của chương trình cho vay hộ nghèo……54
Bảng 3.11 Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn……………………………. 55
Bảng 3.12 Biến động vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo……………………56
Bảng 3.13 Chỉ tiêu số vốn vay bình quân của một khách hàng vay……… 57
Bảng 3.14 Dư nợ bình quân đầu người đối với chương trình cho vay hộ
nghèo……………………………………………………………………………..58
Bảng 3.15 Cơ cấu dự nợ theo kỳ hạn đối với hộ nghèo…………………….60
Bảng 3.17 Quy mô các tổ chức hội nhận uỷ thác…………………………...63



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH MINH HỌA
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD NHCSXH huyện Lắk………….36
Sơ đồ 3.2. Quy trình cho vay………………………………………………..52
Hình 3.5 Biểu đồ số vốn vay bình quân và dư nợ bình quân …………….59
Hình 3.6 Biểu đồ dư nợ bình quân 3 chương trình cho vay chính của
NH………………………………………………………………………………..60
Hình 3.7 Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của chương trình cho vay hộ
nghèo………………….;………………………………………………………...61
Hình 3.8 Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo đơn vị uỷ thác giai đoạn 2012 –
2014…………………………………………………………………………..…..63


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………….3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………….4
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………….5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH MINH HỌA………………………………………6
MỤC LỤC……………………………………………………………………… 7
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU……………………………………………….. 10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………. 10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………... 11
1.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………. .12
1.4 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… .12
1.4.1Phạm vi không gian………………………………………………………12
1.4.2 Phạm vi thời gian……………………………………………………… 12
1.4.3 Phạm vi nội dung………………………………………………………… .12
PHẦN HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận………………………………………………………………….12
2.1.1 Khái niệm và vai trò tín dụng……………………………………………12

2.1.1.1 Khái niệm……………………………………………………………12
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng………………………………………………….13
2.1.2 Nội dung……………………………………………………………….....15
2.1.2.1 Bản chất tín dụng ngân hàng (NH)…………………………………...16
2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng NH…………………………………………...16
2.1.2.3. Các phương thức phân loại tín dụng………………………………....17
2.1.3 Chức năng của tín dụng ngân hàng……………………………………….19
2.1.4 Quy trình tín dụng ……………………………………………………......21


2.1.4.1. Khái niệm …………………………………………………………...21
2.1.4.2. Các giai đoạn và ý nghĩa quy trình tín dụng………………………...21
2.1.5 Những nhân tố tác động …………………………………………………23
2.1.6. Tín dụng hộ nghèo ……………………………………………………...25
2.1.6.1. Đặc điểm của tín dụng hộ nghèo …………………………………...25
2.1.6.2. Vai trò của tín dụng hộ nghèo……………………………………....26
2.1.6.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng CSXH huyện Lăk……………….26
2.1.7. Đặc điểm tín dụng đối với trình cho vay hộ nghèo (theo Nghị định
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 )……………………………………………....29
2.1.7.1. Nguyên tắc tín dụng………………………………………………...29
2.1.7.2.Đối tượng vay vốn…………………………………………………..29
2.1.7.3.Điều kiện vay vốn …………………………………………………..30
2.1.7.4.Mục đích sử dụng vốn vay…………………………………………..30
2.1.7.5. Thời hạn cho vay…………………………………………………...30
2.1.7.6 Định kỳ hạn nợ, thu nợ, thu lãi và gia hạn nợ……………………….31
2.1.7.8 Hồ sơ CV……………………………………………………………31
2.1.7.9 Quy trình CV ……………………………………………………… 31
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình, thủ tục cho vay Hộ nghèo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu …………………………………………...32

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ……………………………………….....33
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………....33
2.2.4. Các chỉ tiêu nguyên cứu ………………………………………………...33

PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu………………………………………………...35


3.1.1 Lịch sử hình thành NHCSXH tỉnh ĐăkLăk……………………………...35
3.1.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động………………………………….36
3.1.3 Hoạt động chủ yếu của PGD NHCSXH huyện Lăk tỉnh ĐăkLăk……….40
3.1.4 Kết quả hoạt động………………………………………………………..41
3.1.5 Thuận lợi và khó khăn…………………………………………………...49
3.1.5.1 Thuận lợi……………………………………………………………49
3.1.5.2 Khó khăn……………………………………………………………50
3.2 Thực trạng chương trình cho vay hộ nghèo…………………………………..51
3.2.1 Những vấn đề chung về chương trình cho vay………………………….51
3.2.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................52.
3.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu............................................................................64
3.3.1

Những

thành

tựu

đạt

được.......................................................................64.

3.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này…...66
3.4 Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng và chương trình cho vay hộ nghèo………………………………………….68
3.4.1 Giải pháp gia tăng nguồn vốn……………………………………………68
3.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng…………………………………69
PHẦN THỨ TƯ:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận……………………………………………………………………….71
4.2 Kiến nghị……………………………………………………………………...73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………75


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một nước đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới
(WTO), và đang dần hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với 75%
dân số là nông dân tập trung sinh sống ở nông thôn. Tỷ lệ người nghèo chiếm 13%
(Năm 2008) tổng dân số của nước ta. Nhìn chung nền nông nghiệp nước ta còn
nghèo nàn và còn chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm vụ
XĐGN là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh”phải thực hiện tốt chương trình
XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc.
Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 Nhà nước đã thành lập ngân
hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng chính
sách xã hội, với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 5 năm hoạt
động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ
nghèo và đã góp phần to lớn trong cuộc XĐGN cho đất nước.
Tuy nhiên nhiệm vụ XĐGN còn gặp nhiều khó khăn và cản trở khi nhu cầu vay
vốn của nhân dân cao, và trên diện rộng trong khi quy mô của các Ngân hàng còn
chưa lớn, hiệu quả còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH còn chưa thực sự bền

vững. những vấn đề trên là phức tạp nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết được vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói
chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu kĩ lưỡng
có hệ thống khách quan khoa học, phải có sự quan tâm sâu sắc đặc biệt của Nhà
nước cũng như toàn xã hội.


Huyện Lăk nằm về hướng Đông Nam của tỉnh Đăk Lăk cách thành phố Buôn
Ma Thuột khoảng 50 km, nằm trên quốc lộ 27, trục giao thông nối liền tỉnh Đăk
Lăk và tỉnh Lâm Đồng. Huyện Lắk là huyện đặt biệt khó khăn trong 15 huyện; thị
xã; thành phố của tỉnh. Có diện tích tự nhiên 125.604 ha (1.250,6 Km2), dân số
15.838 hộ với 67.606 khẩu. Toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn với 124 thôn,
buôn, tổ dân phố. Có 8/11 xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến cuối năm 2014 số hộ nghèo là 3.355 hộ chiếm
tỷ lệ 21,18% số hộ; hộ cận nghèo 2.200 hộ chiếm tỷ lệ 13,89% số hộ. Toàn huyện
có 14 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 63% dân số, cá
biệt có buôn cách trung tâm huyện gần 80 km. Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời
tiết nắng hạn, mưa lũ thường xuyên xảy ra ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản
xuất của nhân dân.
Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, có trên 90% dân số sống ở nông
thôn và lao động nông nghiệp, chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn còn chậm, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn. Cơ sở hạ tầng thiết yếu nhất là đường giao thông liên xã, liên thôn đi lại
khó khăn. Trong khi đó trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhận thức được điều đó chúng em quyết định chọn đề tài: THỰC TRẠNG
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LẮK.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo.

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã Hội huyện Lắk.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng nói
chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng của PGD NHCSXH huyện Lắk.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Lắk đối với chương trình cho vay hộ nghèo.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1Phạm vi không gian
Tại phòng giao dịch NHCSXH chi nhánh huyện Lắk số 203 Nguyễn Tất
Thành, thị trấn Liên Sơn, huyện Lăk.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực tập 1 tháng (từ ngày 20/09/2016 đến ngày 20/10/2016)
Thời gian thu thập số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động 3 năm 2012, 2013, 2014
tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Lắk.
1.4.3 Phạm vi nội dung: Đề tài tập nghiên cứu về tình hình tín dụng đối với
chương trinh cho vay hộ nghèo tại huyện Lắk, đánh giá một số chỉ tiêu tín dụng và
đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng đối với chương trình cho
vay hộ nghèo trên địa bàn huyện.

PHẦN HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và vai trò tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm


Tín dụng có nguồn gốc từ La Tinh creditum nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm

hoặc nói cách khác là sử dụng sự tin tưởng để thực hiện các quan hệ vay mượn
một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian, và ngay cả giá trị vô
hình như tiếng tăm,uy tín đê đảm bảo cho sự vận động của giá trị đó tức là sự vay
mượn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với một khoản chi phí nhất định và thu hồi món
vay. Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay....Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng
hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một yếu tố khách quan.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng.
a. Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường
xuyên, liên tục.
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các chủ thể trong nền kinh tế thị
trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có các chủ thể “ thừa vốn ”
do nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng ngay đã làm nảy sinh
nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận. Trong
khi đó có những doanh nghiệp, các chủ thể khác thiếu vốn tạm thời do hàng hóa
chưa bán được, nhưng lại có nhu cầu sử dụng vốn như: chi cho sinh hoạt, mua
nguyên liệu, thanh toán tiền lương… làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì hoạt
động, kinh doanh mang lại lợi nhuận.


Tín dụng với việc cung cấp tín dụng cho vay kịp thời, đã tạo khả năng đảm

bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp
thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để tồn đọng vốn trong quá
trình luân chuyển.
b. Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những tích lũy rất
lớn được nắm giũ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất nhiều tích
lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các dự án có
đầu tư vì ngoài lí do mất khả năng thanh toán thì người tích lũy còn hạn chế bởi
khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lí để thực hiện trực tiếp đầu tư và cho
vay.

Với hoạt động của tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa

cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua rất
nhiều nhà đầu tư của các dự án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi ro tác nhân
của những người tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn thực hiện nhanh chóng
và có hiệu quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế đăc biệt là nguồn
vốn dài hạn các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể
nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo những bước nhảy
vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với máy móc hiện đại, từ đó thúc đầy
sản xuất phát triển.
c. Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát
triền cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành
then chốt mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng thông qua cung cấp vồn đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp
thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong việc góp
phần đảm bảo vốn đầu tư cho co sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi
nhọn các nền kinh tế trọng điểm, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tốt hơn.



Chẳng hạn, với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện vay vốn với nông
nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Tín dụng còn là phương tiện để nhà
nước thực hiện chính sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế
có dấu hiệu bất ổn.
d. Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội khác của nhà nước
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng đã góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.Thông qua ưu
đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay vốn đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện các chính
sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo đảm bảo công bằng
xã hội.
e. Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài
ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới,
nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Là
nước nghèo, tích lũy trong nước còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để
phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng các nước có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
mua hàng hóa nhập khẩu, nhập khẩu máy móc thiết bị… và tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới.
Việc cấp tín dụng của các nước không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại
thương,mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu.
2.1.2 Nội dung
2.1.2.1 Bản chất tín dụng ngân hàng (NH)
- Bản chất của tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế hình thành thông qua
quan hệ vay mượn giữa người cho vay với người đi vay nhằm điều tiết từ nơi thừa



sang nơi thiếu vốn và đáp ứng các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Phân phối tín dụng dưới dạng hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất.
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị
đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp, nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá,
nếu là vay bằng tiền để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi
vay. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được
tạm thời trong một thời gian nhất định, nghĩa là xuất hiện trong thực tế sự tách rời
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng: Người cho vay có quyền sở hữu nhưng
không có quyền sử dụng và người đi vay họ có quyền sử dụng nhưng lại không có
quyền sở hữu.
- Sự hoàn trả của tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín
dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái
tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người vay.
2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng NH
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH độc lập tương đối với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu
cầu tín dụng NH gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất



là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp
nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong
thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu
chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế. Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật
so với các hình thức khác là : (1) Có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
của các tác nhân khác và thể nhân khác trong nền kinh tế, (2) Có thời hạn cho vay
phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, (3) Có phạm vi lớn vì
nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế.
2.1.2.3. Các phương thức phân loại tín dụng.
Các căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thông thường
vay dùng nguồn vốn tín dụng này để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt,
các loại sản xuất mang tính thời vụ, hoặc tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm và nhỏ hơn hay
bằng 5 năm thường thì người vay loại tín dụng này nhằm đáp ứng các nhu cầu cải
tiến trang thiết bị, mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, xây dựng các công
trình nhỏ.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường thì người
vay sử dụng vốn tín dụng này nhằm mục đích thực hiện các dự án lớn thời gian
hoàn vốn lâu.
Căn cứ vào đối tượng cho vay
-Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng được sử dụng đáp ứng các nhu
cầu cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu luân chuyển
vốn dự trữ nguyên liệu, vật tư sản xuất và lưu thông hàng hóa, đa số khoản tín
dụng này mang tính ngắn hạn.



-Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn
cố định tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp, các khoản tín dụng này chủ yếu
tài trợ cho các dự án đầu tư cơ bản và có thời hạn thu hồi vốn lâu.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
-Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng thực hiện phải có tài sản đảm bảo
như thế chấp, cầm cố, bão lãnh của bên thứ ba nhằm bảo toàn nguồn vốn cho
người vay. Như vậy người vay phải dùng tài sản của mình hay yêu cầu bên bão
lãnh dùng tài sản của họ để thế chấp hay cầm cố để có thể vay một số vốn nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà người đi vay không
cần dùng tài sản thế chấp của mình để đảm bảo nợ vay, mà chỉ bằng uy tín của
mình đối với bên cho vay, uy tín của Hội đoàn thể Chính trị - Xã hội, thông
thường thì loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng với khách hàng có uy tín, các
đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh
đảm bảo khả năng thanh toán.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng đáp
ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh các ngành nghề.
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Là loại tín dụng nhằm phục vụ cho mục đích
mua sắm hàng hóa, sửa chữa nhà đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng
ngày của dân cư.
Căn cứ vào đối tượng hoàn trả
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người đi vay trực tiếp vay vốn cộng
lãi cho người đi vay.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà người đi vay và người trả nợ là hai
người khác nhau
Căn cứ vào chủ thể tín dụng



- Tín dụng thương mại: Là loại quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp với
nhau, được biểu hiện thông qua quan hệ mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong đó Ngân hàng là
người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và
dân cư. Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực hiện dưới hình
thức phát hành Trái phiếu, Công trái hay chứng từ có giá khác.
2.1.3 Chức năng của tín dụng ngân hàng
a. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
- Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự
vận động của hệ thống tín dụng.
- Thông qua hoạt động tín dụng thì nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
hợp lại thành nguồn vốn lớn có thể đáp ứng các nhu cầu vốn lớn cho nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động tín dụng thì nguồn vốn được phân bố đến những nơi cần
vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân.
- Phân phối trực tiếp là sự chuyển giao vốn của chủ thể tạm thời nhàn rỗi vốn
sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà không thông qua bất kỳ trung gian tài chính
nào.
- Phân phối gián tiếp: là sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn tạm thời
sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà phải thông qua tổ chức tài chính trung gian
- Như vậy thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế
tín dụng được xem như là sợi dây kết nối cung cầu vốn tiền tệ, tạo dễ dàng cho
chủ thể thừa tiền, chủ thể thiếu tiền trong nền kinh tế gặp gỡ nhau, đạt được mục
đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền
tệ lưu thông đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh tình trạng thiếu hụt cũng như thừa tiền
trong nền kinh tế.
b. Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí lưu thông tiền tệ



- Thông qua hoạt động tín dụng các công cụ lưu thông tín dụng công cụ thanh
toán hiện đại cho phép huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá, có thể
chuyển nhượng qua lai, như vậy thì tín dụng có thể giảm lượng tiền lưu thông thực
tế một lượng đáng kể.
- Khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua hệ thống ngân
hàng ngày càng nhiều và lớn thì lượng tiền lưu thông sẽ giảm nhỏ lại, mặt khác
khi công tác không dùng tiền mặt phát triển thì việc tập trung tiền vào tài khoản sẽ
giảm chi phí cất trữ và bảo quản tiền.
- Nếu các công cụ thanh toán của ngân hàng phát triển thì việc thanh toán sẽ
nhánh chóng, điều này sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh
chóng, kịp thời.
c. Phản ánh và kiểm soát các hoạt của nền kinh tế
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, tín dụng cảng mở rộng cho tất cả các
thành phần kinh tế, tham gia vào sản xuất hàng hóa góp phần hoàn thiện thị trường
tài chính.
- Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng phản ánh được
nguồn vốn huy động, khối lượng huy động, đồng thời biết được khả năng các Tổ
chức tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn của nền kinh
tế.
- Ngoài ra thông qua đó thấy được như đầu tư, tích luỹ tiêu dùng… trong nền
kinh tế và cũng từ đó Nhà Nước sẽ có các chính sách hợp lý.
- Trong hoạt động cho vay, các TCTD phải luôn theo dõi kiểm tra phân tích
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng mình để từ đó có những đối sách
thích hợp về cho vay cũng như thu hồi vốn cho vay. Do vạy tín dụng cũng phán
ánh được tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Khi mà hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, được sử dụng
rộng rãi thì Ngân hàng sẽ kiểm soát bằng tài khoản vì mọi hoạt động cũng như quá
trình hình thành và sử dụng vốn liên quan đến tài khoản tiền gửi.



- Với chức năng này thì Ngân hàng sẽ trở thành một người giữ tiền của nền kinh
tế, giao dịch với hầu hết các thành phần kinh tế. Vốn của TDNH tham gia vào mọi
ngành nghề, nên ngân hàng có thể nắm bắt phản ánh mọi hoạt động trong nền kinh
tế một cách tương đối chính xác.
- Cũng với chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, chức năng phản ánh
trong quá trình hoạt động của nền kinh tế thì tín dụng có phản ánh quá trình phân
phối sản phẩm cho nền kinh tế.
2.1.4 Quy trình tín dụng
2.1.4.1. Khái niệm
QTTD là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra qđịnh cho vay, giải ngân và thanh lý
hợp đồng tín dụng.Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một QTTD cụ thể,
bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.
2.1.4.2. Các giai đoạn và ý nghĩa quy trình tín dụng
Các

giai Nguồn và nơi cung cấp Nhiệm vụ của ngân Kết quả của mỗi giai

đoạn

của thông tin

hàng ở mỗi giai đoạn

qui trình
đoạn
(1)
(2)
(3)
(4)

Lập hồ sơ Khách hàng đi vay cung Tiếp xúc, phổ biến Hoàn thành bộ hồ sơ
đề nghị cấp cấp thông tin.

và hướng dẫn khách để chuyển sang giai

tín dụng

hàng lập hồ sơ vay đoạn sau.

Phân
tín dụng

vốn.
tích Hồ sơ đề nghị vay từ Tổ chức thẩm định Báo cáo kết quả thẩm
giai đoạn trước chuyển về các mặt tài chính định để chuyển sang
sang. Các thông tin bổ và phi tài chính do bộ phận có

thẩm

sung từ phỏng vấn, hồ các cá nhân hoặc bộ quyền để quyết định
sơ lưu trữ,...

phận thẩm định thực cho vay.
hiện.


Quyết định Các tài liệu và thông tin Quyết định cho vay Quyết định cho vay
tín dụng

tử


giai

trướcchuyển

đoạn hoặc tử chối cho vay hoặc từ chối tùy theo
sang

và dựa vào kết quả kết quả thẩm định.

báo cáo kết quả thẩm phân tích.

Tiến hành các thủ tục

định.

pháp lý như ký hợp

Các thông tin bổ sung.

đồng tín dụng, hợp
đồng công chứng, và
các loại hợp đồng

Giải ngân

Quyết định cho vay và Thẩm
các hợp đồng liên quan.

định


khác.
các Chuyển tiền vào các

chứng từ theo điều tài khoản tiền gửi của

Các chứng từ làm cơ sở kiện của hợp đồng khách
giải ngân.

hàng

hoặc

tín dụng trước khi chuyển trả cho nhà
phát tiền vay.

cung cấp theo yêu

cầu của khách hàng.
Giám sát và Các thông tin từ nội bộ Phân tích hoạt động Báo cáo kết quả giám
thanh lý tín ngân hàng.
dụng

tài khoản, báo cáo sát và đưa ra các giải

Các báo cáo tài chính tài chinh, kiểm tra pháp xử lý.
theo định kỳ của khách mục đính sử dụng Lập các thủ tục để
hàng.

vốn vay.


Các thông tin khác.

Tái xét và xếp hạng

thanh lý tín dụng.

tín dụng.
Thanh lý hợp đồng
tín dụng.

Ý nghĩa của quy trình tín dụng :
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.


Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
-Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
2.1.5 Những nhân tố tác động .
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ
chính ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách hàng của ngân hàng và các nhân
tố khách quan khác.
Các nhân tố từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng được hiểu là đường
lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến
việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín
dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay, các loại cho vay được thực hiện.
- Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến

hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá
trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Quy trình tín dụng bao gồm 3 giai đoạn: (1) Khai thác và tìm kiếm khách hàng,
(2) Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vayvà (3)
Phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn.
- Công tác tổ chức ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức
một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ
quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của


khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết
kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Phẩm chất và trình độ cán bộ:
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động tín dụng nói. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham
gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối
cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh
nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi, tính chân thực, phát hiện các hành vi cố
tình lừa đảo của khách hàng, … Từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng
lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
- Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân
hàng nắm được tình hình hoạt động đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó
khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

Các nhân tố từ phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng: Nếu năng lực của khách hàng yếu kém thì sẽ dễ
làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng
bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì vốn vay càng
được sử dụng có hiệu quả.
- Sự trung thực của khách hàng: Nếu khách hàng vay vốn Ngân hàng không
trung thực thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý vốn vay của
khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
- Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được
cấp tín dụng. Đối với ngân hàng chính sách xã hội huyện Eakar, thì tài sản đảm
bảo của khách hàng chủ yếu là tín chấp.


* Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh
tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một
hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
các lĩnh vực còn lại.
- Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước: Các chính sách của nhà
nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các
chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
- Môi trường xã hội: Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là
cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo
sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
2.1.6. Tín dụng hộ nghèo
2.1.6.1. Đặc điểm của tín dụng hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng hộ nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
b. Chỉ tiêu đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người một tháng (hoặc năm) được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo) tương ứng
một giá trị nhất định về giá cả.
- Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (tổng thu trừ tổng
chi).
Chỉ tiêu phụ: là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các điều kiện y tế,…


×