Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

giáo án khối 10 cơ bản cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.87 KB, 24 trang )

Lª qu¸n tÇn - vò anh tuÊn
giíi thiÖu
gi¸o ¸n ho¸ häc 10
nhµ xuÊt b¶n hµ néi - 2006
1
nh÷ng kÝ hiÖu viÕt t¾t trong s¸ch
2
Lời nói đầu
Cùng với việc đổi mới chơng trình và sách giáo khoa, tăng cờng thiết bị,...
việc đổi mới phơng pháp dạy học trong trờng Trung học phổ thông hiện nay là
một nhu cầu thiết thực. Nếu không có một phơng pháp dạy và học phù hợp với
chơng trình, sách giáo khoa mới, việc đổi mới dạy học sẽ khó có thể đồng bộ
nhằm phát huy năng lực, khả năng chủ động và xu thế phát triển toàn diện ngời
học sinh trong nhà trờng. Nhận thức đợc điều đó, nhóm biên soạn bao gồm một
số tác giả sách giáo khoa, chuyên viên Vụ Giáo dục Trung học và các thầy cô
giáo đang trực tiếp chỉ đạo và giảng dạy ở trờng Trung học phổ thông đã tổ chức
bản thảo cuốn sách Giới thiệu giáo án hoá học 10.
Cuốn sách đợc biên soạn theo 6 phần:
Hai phần đầu là hớng dẫn cụ thể về phơng pháp dạy học từng loại bài và
cách soạn giáo án.
Phần I: Sử dụng phơng pháp dạy học
Phần II: Hớng dẫn soạn giáo án
Bốn phần sau là giới thiệu giáo án của 4 loại bài, trong đó có bài có thể có
2, 3 giáo án soạn theo các hình thức khác nhau để ngời đọc có thể tham khảo tuỳ
theo ý của mình.
Phần III: Các bài về khái niệm và lý thuyết chủ đạo
Phần IV: Các bài về các nhóm nguyên tố và các chất
Phần III: Các bài luyện tập
Phần III: Các bài thực hành
Trong các phần III, IV các tác giả đã nêu rõ ngay từ đầu của mỗi chơng phần
chênh lệch về kiến thức giữa các bài của hai Sách giáo khoa theo chơng trình cơ


bản và chơng trình nâng cao đồng thời với những điểm cần chú ý khi giảng dạy
để ngời đọc có thể tham khảo bất kỳ giáo án nào khi tiến hành dạy học. Mặt
khác, trong mỗi bài các tác giả đã nêu rõ chuẩn kiến thức và kỹ năng đã đợc Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành từ tháng 5 năm 2006.
Về góc độ chuyên môn, đây có thể xem là cuốn tài liệu tham khảo đợc hình
thành từ chính thực tiễn dạy và học của giáo viên và học sinh trong các trờng
Trung học phổ thông, bám sát chơng trình và sách giáo khoa bộ môn, tuỳ theo
mức độ nhất định. Cuốn sách này bớc đầu đã đa ra những ý tởng về đổi mới ph-
ơng pháp dạy và học theo phơng pháp phát huy chủ thể năng động sáng tạo của
học sinh. Chính vì thế, cuốn sách không chỉ cung cấp đề cơng kiến thức mà còn
gợi mở các cách thức, con đờng khác nhau để tạo điều kiện sáng tạo cho đối t-
ợng dùng cuốn sách có thể tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả.
Biển học là vô bờ. Chúng tôi nghĩ rằng: mỗi thầy cô giáo cũng nh mỗi học
sinh đều có một con đờng riêng để đến với kiến thức. Trong phạm vi có hạn, cuốn
3
sách này chỉ có điều kiện giới thiệu một số cách thiết kế bài học, nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn. Đây là những giáo án để tham khảo,
minh hoạ, gợi ý, hoàn toàn không là những giáo án mẫu. Do đó, nhóm biên soạn
rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo cũng
nh các em học sinh để có thể hoàn thiện hơn ở các lần phát hành sau.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả
Phần I
4
sử dụng phơng pháp dạy học
1. Yêu cầu về phơng pháp dạy học
Khi dạy hoá học theo chơng trình lớp 10 THPT, thầy cô giáo cần thể hiện
rõ vai trò là ngời tổ chức cho HS hoạt động một cách chủ động sáng tạo nh
quan sát, thực nghiệm, tìm tòi, thảo luận nhóm..., qua đó HS tự chiếm lĩnh
kiến thức. Nhiều bài hoá học đã đợc xây dựng dựa trên cơ sở của thí nghiệm

hoá học hoặc mô hình, hình vẽ, dữ kiện thực tiễn.
Nhiều vấn đề khoa học trong sách giáo khoa (SGK) lớp 10 THPT đợc trình
bày theo phơng pháp nghiên cứu hoặc phơng pháp nghiên cứu tìm tòi từng
phần (phơng pháp khám phá).
Ví dụ 1: Bài "Liên kết hoá học"
- Nghiên cứu sự hình thành các ion khi nhờng hoặc thu electron (e).
- Nghiên cứu sự tạo thành 2 ion trái dấu Sự hình thành Liên kết ion.
- Nghiên cứu trờng hợp 2 nguyên tử không nhờng hẳn hoặc thu hẳn (e)
khả năng dùng chung cặp e để thoả mãn quy tắc bt tử Sự hình thành
Liên kết cộng hoá trị (CHT).
- So sánh sự khác nhau về liên kết tạo thành trong các phân tử H
2
; HCl;
H
2
O; CO
2
để rút ra nhận xét:
+ Hai nguyên tử có độ âm điện bằng nhau Liên kết CHT không cực.
+ Hai nguyên tử có độ âm điện khác nhau Liên kết CHT có cực, cặp e
chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
+ Phân tử CO
2
có liên kết hoá học giữa các nguyên tử C và O là liên kết
CHT có cực. Nhng phân tử CO
2
có cấu trúc thẳng nên 2 momen lỡng cực cùng
phơng, ngợc chiều triệt tiêu nhau phân tử không phân cực.
Ví dụ 2: Bài "Phản ứng oxi hoá - khử"
- Xét các phản ứng có oxi tham gia.

- Xét các phản ứng không có oxi tham gia.
Qua đó, khái niệm oxi hoá - khử không phụ thuộc vào oxi hay hidro (nh
quan niệm cũ HS đã học ở THCS) mà phụ thuộc vào sự chuyển e giữa các
chất phản ứng (khi e di chuyển số e lớp ngoài cùng thay đổi chất cũ mất
đi, chất mới tạo ra) Hình thành đợc các khái niệm về phản ứng oxi hoá -
khử.
Ngời GV cần tập luyện cho HS biết sử dụng các thí nghiệm, các đồ dùng
trực quan hoặc các t liệu để tự rút ra những kết luận khoa học cần thiết. GV
chú ý định hớng, tổ chức hoạt động học tập, qua đó giúp HS tự lực khám phá
5
những kiến thức mới tạo điều kiện cho HS không chỉ lĩnh hội đợc nội dung
kiến thức mà còn nắm đợc phơng pháp đi tới kiến thức đó.
Ví dụ: Khi giảng dạy về tính chất hoá học của SO
2
.
- GV yêu cầu HS chọn một số chất oxi hoá và một số chất khử để phản
ứng với SO
2
(sau khi HS kể một số chất, GV chốt lại 2 chất là KMnO
4
và H
2
S).
- GV hớng dẫn cho HS tiến hành các thí nghiệm (TN):
+ Điều chế SO2 rồi sục vào dung dịch KMnO4 (quan sát hiện tợng, nhận xét).
+ Điều chế SO
2
và điều chế H
2
S rồi trộn hai khí với nhau bằng cách dẫn

mỗi khí theo đờng riêng vào ống nghiệm có nhánh (quan sát hiện tợng, nhận
xét).
- Khi HS nhận xét có phản ứng xảy ra, GV hớng dẫn cho HS tìm cách giải
thích khả năng phản ứng của SO
2
từ số oxi hoá trung gian SO
2
vừa có tính
oxi hoá, vừa có tính khử. Nhng lu ý tính khử là chính, còn tính oxi hoá là phụ
(HS chỉ kể đợc số lợng chất oxi hoá nhiều hơn chất khử SO
2
dễ phản ứng
với các chất oxi hoá hơn).
Thông qua phơng pháp dạy học nh vậy sẽ rèn luyện đợc cho HS phơng
pháp học, trong đó quan trọng là năng lực tự học. Ngày nay, dạy phơng pháp
học không chỉ là một cách nâng cao hiệu quả dạy học mà còn trở thành mục
tiêu dạy học.
Phơng pháp suy lí qui nạp thờng đợc sử dụng, đặc biệt ở đầu cấp. ở đây,
thờng đề cập một số chất hoá học cụ thể trớc khi đi vào những lí thuyết chung.
Đồng thời phơng pháp suy lí diễn dịch cũng đợc sử dụng tăng dần theo thời
gian học tập hoá học.
Giờ luyện tập, thí nghiệm, ôn tập đợc tăng thêm tạo điều kiện cho HS tập
vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, rèn luyện kĩ năng tự chiếm
lĩnh kiến thức mới.
GV cần hiểu rõ lí do tăng thời gian cho việc luyện tập và thực hành thí
nghiệm, dành thời gian thích đáng cho hoạt động thực hành và luyện tập
vận dụng kiến thức, rèn luyện phơng pháp học tập cho HS, phát triển t duy
của các em. GV nên sử dụng thờng xuyên phơng pháp đàm thoại gợi mở,
phát hiện để HS chủ động khám phá kiến thức mới.
Coi trọng việc hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực t

duy sáng tạo cho HS, trớc hết là các thao tác t duy cơ bản nh phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá.
2. Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học Hoá học ở lớp 10
2.1. Dạy học theo nội dung loại bài
2.1.1. Loại bài nghiên cứu khái niệm định luật hoá học chung Hoá học 10
6
Định hớng phơng pháp chủ yếu: GV thiết kế, tổ chức, điều khiển, định h-
ớng để HS xây dựng và vận dụng kiến thức mới:
- Nghiên cứu thu thập thông tin từ nội dung sách giáo khoa qua: kênh
chữ, kênh hình, qua bảng số liệu, sơ đồ, đồ thị.
- Sử dụng những kiến thức đã biết ở THCS về một số loại phản ứng hoá
học, hoá trị, cấu tạo nguyên tử, sơ lợc bảng tuần hoàn, tính chất của một số
đơn chất và hợp chất...
- Sử dụng các kiến thức đã học ở bài, chơng trớc để xây dựng kiến thức ở
bài, chơng sau. Thí dụ sử dụng kiến thức về cấu tạo nguyên tử để xây dựng
kiến thức về liên kết hoá học và bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hoá - khử hoặc
sử dụng kiến thức ở các chơng 1, 2, 3, 4 để tìm hiểu các nhóm và các nguyên tố
cụ thể ở chơng 5, 6 và tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học ở chơng 7.
- Sử dụng các kĩ năng đã biết: Tiến hành thí nghiệm, quan sát, so sánh,
phân loại, suy đoán, kiểm tra, rút ra kết luận... về qui luật biến đổi tính chất
đơn chất (tính kim loại, tính phi kim), tính chất hợp chất (tính axit, bazơ của
một số oxit, hiđroxit), sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử, năng lợng
ion hoá...
- Thực hiện các nhiệm vụ do GV nêu ra thông qua việc giải các bài tập
nhận thức, trả lời các câu hỏi, giải một số dạng bài tập đã qui định trong
chuẩn kiến thức và kĩ năng.
2.1.2. Loại bài nghiên cứu nhóm nguyên tố, các đơn chất và hợp chất cụ
thể phần Hoá học vô cơ 10
Định hớng phơng pháp chủ yếu là GV thiết kế, tổ chức, điều khiển, định
hớng HS tích cực, độc lập nghiên cứu tính chất của nhóm nguyên tố Halogen

và Oxi - Lu huỳnh..., tính chất của các nguyên tố (Clo, brom, iot, flo, oxi,
ozon, lu huỳnh) và hợp chất cụ thể (HCl, muối clorua, H
2
O, SO
2
, H
2
S, H
2
SO
4
...)
trong mỗi nhóm cùng các ứng dụng và phơng pháp điều chế chúng, bằng cách:
Sử dụng kiến thức đã biết về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và định
luật tuần hoàn, liên kết hoá học, phản ứng hoá học... để:
- Suy đoán tính chất của chất từ cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử và
liên kết hoá học, vị trí trong bảng tuần hoàn.
- Kiểm tra các dự đoán đó (bằng các kiến thức đã biết, bằng thí nghiệm
hoá học, bằng số liệu đã có. v.v...)
- Tự đọc, tự tìm hiểu thu thập và xử lí thông tin từ nội dung SGK để rút
ra một số kiến thức cha biết về ứng dụng, phơng pháp điều chế.
2.1.3. Loại bài ôn. Luyện tập Hoá học 10
Yêu cầu tích cực hoá hoạt động HS 10 ban KHTN trong các bài ôn, luyện
tập hoá học.
HS thực hiện các nhiệm vụ do GV đặt ra:
7
- So sánh, khái quát hoá, hệ thống hóa rút ra kết luận về mối liên hệ.
giữa các khái niệm, giữa các chất.
- Hiểu đợc một cách hệ thống các kiến thức và rèn luyện đợc một số kĩ
năng cơ bản về hoá học.

- Giải quyết một số vấn đề đơn giản đợc mô phỏng trong một số bài tập -
HS rút ra và vận dụng đợc phơng pháp giải một số bài tập tổng hợp.
2.1.4. Loại bài thực hành thí nghiệm hoá học 10
Yêu cầu về mức độ kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá học phải thành
công và bảo đảm an toàn.
HS thực hiện các nhiệm vụ do GV yêu cầu:
- Trao đổi và làm việc theo nhóm để tích cực thực hiện yêu cầu của mỗi
bài thực hành. GV hoàn chỉnh bổ sung thêm.
- Tích cực thực hiện các thí nghiệm thực hành theo nhóm dới sự giám sát,
theo dõi và giúp đỡ của GV.
- Thực hiện xử lí các chất thải sau thí nghiệm, chống ô nhiễm môi trờng.
- Viết tờng trình thí nghiệm theo mẫu.
2.2. Phơng pháp dạy học cụ thể cho từng phần:
2.2.1. Ch ơng I, II, III, IV:
2.2.1.1. Đối với các cơ sở thuận lợi:
a) Sử dụng các phơng pháp dạy học tích cực
Nội dung bốn chơng là những khái niệm, nhiều kiến thức phải thông báo.
Nên ở một số phần dùng phơng pháp làm việc theo cặp nhóm còn phơng pháp
phổ biến là vấn đáp (đàm thoại).
- Dùng phơng pháp vấn đáp - giải thích minh hoạ trong các bài lý
thuyết. ở chơng I và chơng III, sử dụng chủ yếu là tranh, ảnh, mô hình, sơ
đồ, băng đĩa hình, phần mềm máy vi tính... nên GV cần đi từ các hình ảnh
thực tế đàm thoại với HS để rút ra các nhận xét và các kết luận về khái
niệm mới.
- Kết hợp với phơng pháp so sánh để hình thành khái niệm mới từ các
khái niệm cũ ở cấp THCS.
- ở một số bài, nh bài 5, bài 6, bài 12, bài 17 kết hợp dùng phơng pháp
vấn đáp - tìm tòi.
- Chơng II chủ yếu là quy luật nên dùng phơng pháp so sánh và phơng
pháp vấn đáp - giải thích minh hoạ.

- Chơng IV ngoài hình thành khái niệm mới còn rèn kỹ năng lập phơng
trình hoá học nên dùng phơng pháp so sánh để sử dụng đợc phơng pháp
8
vấn đáp - tìm tòi.
b) Phát triển năng lực t duy
Đặc điểm của t duy hoá học là gì?
ở các bài trong chơng I, mọi suy luận cần kết hợp với tởng tợng về cấu tạo
nguyên tử (p, e, n) của nguyên tố và sự chuyển động của e trong nguyên tử
cùng với mức năng lợng của các e trong nguyên tử. Còn ở chơng III (trong
SGK nâng cao) là tởng tợng về sự biến đổi obitan khi lai hoá, khi xen phủ.
Trong chơng II cũng nh chơng IV khi quan sát đợc sự biến đổi thì có thể suy
ra quy luật chung, từ đó có thể suy diễn các quy luật khác và kiểm chứng lại
bằng thực nghiệm. Khi đó sử dụng phơng pháp đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề.
2.2.1.2. Đối với các cơ sở khó khăn:
Chủ yếu sử dụng các phơng pháp dạy học tích cực nh đã nêu ở phần (a).
Đặc biệt sử dụng triệt để tranh, ảnh, sơ đồ, mô hình.
2.2.2. Ch ơng V, VI:
2.2.2.1. Đối với các cơ sở thuận lợi:
Nội dung hai chơng là các tính chất lý, hoá và cách điều chế của các
nguyên tố cụ thể cùng với hợp chất của chúng. GV nên sử dụng thờng xuyên
phơng pháp đàm thoại gợi mở, phát hiện để HS chủ động khám phá kiến
thức mới.
Chú ý tận dụng các thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm hoá học theo ph-
ơng pháp nghiên cứu, tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Kết
hợp sử dụng phơng pháp đàm thoại phát hiện.
Ví dụ: Trong bài Ozon, từ cấu tạo của phân tử ozon có một liên kết cho -
nhận không bền nên suy ra dễ bị phân huỷ thành oxi nguyên tử có tính oxi
hoá mạnh hơn oxi (phơng pháp đàm thoại phát hiện).
Tuy nhiên có thể tiến hành TN ozon tác dụng với dung dịch KI và thử

kết quả bằng Tinh bột và phenolphtalein cho thấy ozon oxi hoá đợc KI suy ra
ozon có tính oxi hoá mạnh hơn oxi (phơng pháp nghiên cứu).
2.2.2.2. Đối với các cơ sở khó khăn:
Sử dụng triệt để các TN và tiến hành chủ yếu phơng pháp đàm thoại gợi
mở hoặc phơng pháp TN chứng minh.
2.2.3. Ch ơng VII:
Nội dung kiến thức của chơng là các khái niệm mới về lý thuyết phản ứng
hoá học và các yếu tố ảnh hởng. Việc hình thành khái niệm là khó khăn nên
các tác giả SGK đã cố gắng giới thiệu các khái niệm trên cơ sở các TN hoá
9

×