Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu hoàng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.43 KB, 144 trang )

MUC LUC


•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
•............................................................................................................................
• r
r

Danh mục các từ viêt tãt


CP

Chi phí



CT


Chứng từ



DT

Doanh thu



GTGT Giá tri gia tăng



GVHB Giá vốn hàng bán



KKĐK Kiểm kê định kỳ



KKTX Kê khai thường xuyên



KQKD Kết quả kinh doanh




K/c

Kết chuyển



NT

Ngày tháng




PS



SDĐK Số dư đầu kỳ



SDCK Số dư cuối kỳ



SH

Số hiệu




STT

Số thứ tự



TK

Tài khoản



TKĐƯ Tài khoản đối ứng



TL

Tỷ lệ



TT

Tỷ trọng



TTĐB Tiêu thụ đặc biệt




XNK


Phát sinh

Xuất nhập khẩu

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ:

•.................................................................................................................
•.................................................................................................................

Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng cỏ tham gia thanh
toán ...22 Sơ đồ 7: Ke toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán
•............................................................... 22

Sơ đồ 8: Ke toán bán hàng qua đại lỷ, kỷ gửi hưởng hoa hồng ở đơn vị
•.................................................................................................................
•.................................................................................................................

Sơ đồ 22: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kỷ chung..
40 Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kỷ - sổ cái. 41
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cải. 42 Sơ
đồ 25 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên mảy vi tính 43 Sơ đồ
26: Sơ đồ bộ mảy quản ỉỷ công ty cổ phần Thương mại & XNK
•............................................................................................................ Hoàng

Nam...................................................................................................... 49

Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ mảy kế toán công ty cổ phần Thương mại &
•.....................................XNK Hoàng Nam.... . .. ....................
.......................................7.......... 52

Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
54

7


• Lời mở đầu
• Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
Xã hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
• Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh
thuận lợi: các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình
đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa; song cũng vấp phải
không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để
vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp
phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
• Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong những
nhiệm vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể
diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ đó có
thể là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp ừong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện mục tiêu

này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các
phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh
doanh hay chuyển hướng đầu tư mặt hàng mới.
• Do vậy, để phản ánh và cưng cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và
tìm ra những phương án tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách có hiệu
quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý và khoa
học.
• Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam là một tổ
chức kinh doanh độc lập trên nhiều lĩnh vực tò khi thành lập cho đến nay công

Lê Thu Thuý

3

Mã sv: 506412065


ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh những
thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song
song với những thuận lợi và khó khăn đó toàn Công ty nói chung và bộ phận kế
toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn thiện và phát triển.
• Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp và quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương
mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương mại và Xuất nhập
khẩu Hoàng Nam” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
• Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.


Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cồ phần Thương mại và Xuất
nhập khẩu Hoàng Nam.



Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cồ phần
Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.




CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG

TÁC KỂ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
Lê Thu Thuý

4

Mã sv: 506412065





1.1

THƯƠNG MẠI




Kháỉ quát chung về công tác bán hàng và xác định

kết quả kỉnh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1


Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh

thương mại:


• Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
-

Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.

-

Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp
các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, ừao đổi và dự trừ hàng hoá.

Hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục
đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt
động chính ừong quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận
chính của các doanh nghiệp thương mại).

-

Đặc điểm về phương thức ỉưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản
ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với
việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
• Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương

thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian

Lê Thu Thuý

5

Mã sv: 506412065


trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng
hoá đến với tay người tiêu dùng.
-

Đặc điểm về tổ chức kinh doanh'. Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ,
công ty môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...


-

Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại
không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển
hàng hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.

1.1.2

Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:
• Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
• Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực
hiện theo các phương thức sau:
❖ Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển
quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:
• Bán hàng theo phương thức giao hàng frực tiếp:
• Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm


hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng
và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện

ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
Lê Thu Thuý

6

Mã sv: 506412065


• Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
• Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn
vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện
ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với
quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
• ♦> Xét theo thòi điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
• Bán hàng thu tiền ngay.
• Bán hàng thu tiền trước.
• Bán hàng thu tiền chậm.
❖ Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng:
• Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho
người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức:
-

Bản trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho
người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn
việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký
giữa hai bên.


-

Bản qua kho theo hình thức chuyển hàng'. Doanh nghiệp xuất hàng từ
kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.

Lê Thu Thuý

7

Mã sv: 506412065


• Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp
để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai
hình thức:

-

Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung
cấp để giao bán thẳng cho ngưòi mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận
hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ
được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng
với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

-


Bán vận chuyển thảng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã
nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là
thời điểm bán hàng.

❖ Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán hàng này,
nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng ừả
tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán
hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ
kế toán.
• Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu
tiền của khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố ừí nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân
viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ

Lê Thu Thuý

8

Mã sv: 506412065


vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày để xác định lượng hàng
đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
• Phương thức bán hàng thu tiền tự động: Là hình thức bán hàng mà

khách hàng lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung.
Phương thức bán hàng này thường được thực hiện ở các siêu thị. Ke toán
căn cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền
nộp.
• ♦> Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
• Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định.

1.1.2.2

Quá trình xác định kết quả kinh doanh:

• Công tác xác định kết quả kinh doanh cũng như với công
tác bán hàng, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh ừong một thời kỳ nhất định tại
doanh nghiệp thương mại. Kết quả bán hàng là điều kiện
cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo
có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu
tư có hiệu quả nhất đồng thời cưng cấp kịp thời thông
tin tài chính cho các bên liên quan. Mục đích kinh doanh
ừong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp luôn
là lợi nhuận.

• Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý kinh
doanh

thuần


hàng bán

bán hàng

doanh

nghiệp

1.1.3

Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công

tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Lê Thu Thuý

9

Mã sv: 506412065


1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh:
❖ Công tác bán hàng:


Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần

là nội thương, mà còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày
càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần

bám sát các yêu cầu cơ bản sau:


về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng
từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ
và lượng dự trừ cần thiết để có kế hoạch tiêu thụ hợp lý.



về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực
tế cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá
trị của hàng hoá.

• về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản
chi phí thời kỳ, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành
toàn bộ hàng hoá đã xuất bán ừong kỳ. Loại chi phí này có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm chi phí
tới mức tối thiểu để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.


về

giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù

đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp
nhận. Tuy nhiên


việc xây dựng giá bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá


vốn, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị
trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của hàng
hoá, của doanh nghiệp.

Lê Thu Thuý

10

Mã sv: 506412065




về

phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung cấp

cũng như khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản
lý của doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, yêu cầu của nhà cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận
phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý.


về

thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ

đặc biệt (nếu có). Đe quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ

làm cơ sở xác định số thuế phải nộp.
• Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì
công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong
sản xuất, kinh doanh.
• ♦♦♦ Công tác xác định kết quả kinh doanh:
• Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ừong một thời kỳ nhất định bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính. Đối
với những doanh nghiệp chỉ có hoạt động thương mại (nhập mua hàng hoá về
và xuất bán hàng hoá đi) mà không phát sinh thu nhập và chi phí tài chính thì
kết quả bán hàng cũng chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.

1.13.2

Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh:
• Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan ừọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác
định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong
nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
Lê Thu Thuý

11

Mã sv: 506412065



- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ mới được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
•+ Giảm giá hàng bán.
•+ Hàng bán bị trả lại.
•+ Chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
• Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu
ở người mua.
• Quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và



xác định kết quả kỉnh doanh trong doanh nghiệp thương mại:
•Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan ừọng của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ừong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh.
-

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với Nhà

nước.

Lê Thu Thuý

12

Mã sv: 506412065


-

Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.

1.2

Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại:
Kế toán gi á vốn hàng bán:

1.2.1

1.2.1.1 Khái niệm gỉá vốn và các phương pháp xác định gỉá
vốn hàng bán:
❖ Giá vốn hàng bán: Là giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với
doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua
của hàng đã tiêu thụ và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng tiêu thụ.
• ♦> Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán: Có rất nhiều

phương pháp tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp sử
dụng phương pháp tính giá vốn nào cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán
ừong tính giá giữa các kỳ hạch toán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử
dụng một ừong các phương pháp sau để tính giá mua của hàng hoá:
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
• Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc và vẫn
giữ nguyên giá từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán, trừ trường hợp điều chỉnh.
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
• Phương pháp tính giá bình quân: Giá mua của hàng hoá xuất bán
trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân.



Lê Thu Thuý

Trị giá vốn hàng
Đơn


số lượng
giá

xuât bánxuât

13

hàng
, X

bán bình quân


Mã sv: 506412065


• Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
> Giá đơn vị bình quần cả kỳ dự trữ:


Giá đơn vị bình

Trị giá hàng hoá thực

tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


quan dự trư

Lượng hàng hoá thực

tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
> Giá đơn vị đầu kỳ nccy hoặc cuối kỳ trước:


Giá đơn vị bình quân Trị giá hàng

hoá tồn đầu kỳ


CUOI ky trươc số lượng thực tế


tồn đầu kỳ

> Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):




N



hình quân sau =---------

Trị giá hàng hoá tồn
Trị giá hàng hoá
Giá đơn vi + í 1
kho trước lần nhập
thực tế lần nhập N

------------------------------------7

T---- - - -T----------------------------------------------


tôn



Sô lượng hàng hoá
Sô lượng hàng hoá

lần nhâp N
+
kho trước lần nhập N
lần nhập N



• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
• Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất bán được tính ừên cơ sở
giả định hàng hoá nhập kho trước được xuất bán trước và giá hàng hoá xuất
được tính theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
Lê Thu Thuý

14

Mã sv: 506412065


• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
• Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được
xuất trước tiên.
• Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá):
• Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh hàng
hoá xuất và tồn cuối kỳ từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức
sau:

hoá




Giá thực tế hàng hoá


*



"

r


kỳ)

Giá hạch toán hàng

xuất bán



= xuất

bán X

TTẠ

_A ‘


• Hệ so
giá

• hàng
hoá
(hoặc tồn kho trong kỳ)(hoặc tồn kho trong

Trong đó:


trong kỳ

Hệ số giáGiátrịthực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập



hang hoaGiátrị hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập

trong kỳ

1.2.1.2 Hạch toán gỉá vốn hàng bán:
❖ Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này được dùng để phản
ánh giá trị của hàng tồn kho, nhập xuất ừong kỳ theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá”

Lê Thu Thuý

15


Mã sv: 506412065


- Tài khoản 1562 “Chi phí mua hàng hoá”
• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh giá trị thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc
nhờ đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo
giá thực tế (giá mua và chi phí mua hàng), được mở chi tiết theo từng
mặt hàng, từng quầy hàng, từng kho. Tài khoản này được sử dụng khi
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
• Tài khoản 632 uGiá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp (Bối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.
• ♦> Phương pháp kế toán:
• Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
theo phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
• Phương pháp kê khai thường xuyên:

Lê Thu Thuý

16

Mã sv: 506412065


(4

)


TK
911




























S
ơ
đồ
1:
Ke
to
án
gi
á
vố
n



ng

n
the
o
ph
ươ
ng
ph
áp
K
KT
X
(la

)
Xu
ất
kh
o

ng
ho
á

n
trự
c


tiế
p
(lb
)
Nh
ập
kh
o

ng

n
bị
trả
lại

(2) Xuất
kho hàng
hoá gửi đi
bán
(3) Trị giá
vốn
tế

thực
của

hàng hoá
gửi bán đã
được xác
định
tiêu thụ




(4) K
ế
t
c
h
u
y

n
t

r

g
i
á
v

n
c

a


h
à
n
g
h
o
á
t
i
ê
u
t
h

(
5
a

)
G
i
á


v

n
t
h

c
t
ế
c

a
h
à
n
g
b
á
n
k
h


ô

n
g
q
u
a
k
h
o


(5b

)

Thuế

GTGT
được khấu
trừ

của

hàng bán
thẳng
không qua
kho


(6a)


Các khoản
giảm mua
hàng hoá


(6b

)

Thuế

GTGT


của hàng
hoá bị ừả
lại


(7a)

Giá

vốn

thực

tế

hàng


gửi

bán không
qua kho


(7b

)

Thuế

GTGT
được khấu
trừ

của

hàng

gửi

bán không
qua kho



(
l

a
)
K
ế
t
c
h
u
y

n


×