Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH selta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.96 KB, 90 trang )

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

MỤC LỤC

1


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự theo loại hình lao động và độ tuổi lao động.............................25
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động và năm công tác...................................25
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Selta.....................................................27
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty.................................................31
Bảng 2.5: Một số khách hàng lớn của công ty....................................................................35
Bảng 2.6: Bảng hệ thống kênh phân phối của công ty Selta..............................................36
Bảng 2.7: Bảng chi phí trung gian của công ty Selta........................................................40
Bảng 2.8: Bảng chi phí giá thành sản phẩm của công ty Selta..........................................42
Bảng 2.9: Bảng giá sản phẩm của Selta và một số hãng khác..........................................44
Bảng 2.10: Bảng thông số kỹ thuật sản phẩm bình nước nóng..........................................47
Bảng 2.11: Bảng dịch vụ của Selta tại miền Bắc................................................................48
Bảng 2.12: Bảng danh mục sản phẩm của doanh nghiệp...................................................49
Bảng 2.13: Bảng chủng loại sản phẩm của các doanh nghiệp..........................................50
Bảng 2.14: Doanh thu của các loại sản phẩm qua các năm................................................53
Bảng 2.15: Thống kê hàng hoá tiêu thụ qua các năm.........................................................55
Bảng 2.16: Kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường.........................................................58
Bảng 2.17: Bảng thị phần của công ty Selta.......................................................................60


Bảng 2.18: Thị phần của Selta theo khu vực thị trường....................................................60
Bảng 2.19: Chi phí cho quảng cáo của công ty Selta.........................................................63
Bảng 2.20: Hệ thống máy móc thiết bị của công ty Selta..................................................67
Bảng 2.21 : Định mức thưởng đối với các đại lý................................................................70
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch sản xuất của công ty Selta năm 2016........................................76

2


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

MỤC LỤC BIỂU
Biểu 2.1: Biểu đồ tiêu thụ theo khu vực thị trường............................................................56
Biểu 2.2: Biểu đồ thị phần của công ty Selta......................................................................60
Biểu 2.3: Biểu đồ thị phần theo khu vực thị trường năm 2015..........................................62

3


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng có nghĩa là ta đã cam kết
phát triển nền kinh tế thị trường một cách toàn diện. Trong cơ chế kinh tế thị trường cạnh
tranh là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải

chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khác. Để có được
năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những lợi thế cạnh tranh lâu
dài so với các đối thủ cạnh tranh dựa trên các nguồn lực về: tài chính, con người, công
nghệ ...
Công ty TNHH Selta là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ Inox và sứ cao cấp
thuộc ngành công nghiệp sản xuất thiết bị vệ sinh. Trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Selta em đã có cơ hội tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như ngành kinh doanh. Qua quá trình tìm hiểu em đã nhận thấy tính cạnh tranh trong ngành
ngày càng tăng, số lượng các doanh nghiệp tham gia trong ngành đang tăng lên. Công ty
ngoài những năng lực cạnh tranh vốn có như những ưu điểm về đội ngũ nhân lực trẻ khỏe
năng động, cộng nghệ dây chuyền hiện đại…thì vẫn còn tồn tại những nhược điểm về mạng
lưới phân phối, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa đồng đều và công tác phát triển sản phẩm
còn yếu. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cần thiết của công ty nhằm duy trì
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Selta trong quá trình hội nhập hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty này trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu:

4


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh và những giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm thiết bị vệ sinh cao cấp đến

người tiêu dùng.
+Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Selta và thị trường thiết bị vệ sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh để phân tích
- Phương pháp dự báo.
5. Bố cục đề tài.
Với đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Selta” em
mong muốn đánh giá trung thực và chính xác thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty. Từ
đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nhằm giúp công ty
phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hướng đến mục tiêu trở thành doanh
nghiệp dẫn đầu thị trường vào năm 2016. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Selta
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Selta
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Selta
Em xin trân trọng cảm ơn Th.s Bùi Thị Kim Cúc đã giúp đỡ, hướng dẫn em thực hiện
đề tài này. Em xin trân trọng cảm ơn các cô, chú, anh, chị Phòng Kinh Doanh thuộc công ty
TNHH Selta đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty
và hoàn thành chuyên đề. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô
và cùng toàn thể bạn đọc để đề tài được hoàn chỉnh hơn, em xin chân thành cảm ơn về
những ý kiến đóng góp đó.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
5


SVTH: Nguyễn Thị Hằng


GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

6


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH SELTA
1.1 Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Hoạt động
của cạnh tranh không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Đồng thời, cạnh tranh cũng là
động lực phát triển của nền kinh tế. Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Thông qua cạnh tranh, kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm tốt hơn, giá cả rẻ hơn,
dịch vụ tốt hơn. Cũng thông qua cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả. Để không bị đào thải, buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới,nâng
cao sự sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ vậy, hàng hóa trên thị trường
luôn phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp đó phải bán được sản phẩm của mình để thu về lợi nhuận. Vì thế, các doanh nghiệp
phải không ngừng nỗ lực cải tiến nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng thông qua
nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, định giá sản phẩm hợp lý, đổi
mới phương thức bán hàng, tăng cường quảng bá sản phẩm. Trong quá trình cạnh tranh,
doanh nghiệp nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng với mức giá hợp lý, sẽ tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận, sẽ trở thành người chiến thắng trong cuộc

cạnh tranh. Hình thành và phát triển cùng nền kinh tế thị trường, cạnh tranh được xem là cơ
sở và động lực cho sự phát triển. Do đó, có rất nhiều học giả nghiên cứu cạnh tranh và đưa
ra những cách tiếp cận khác nhau đối với khái niệm này.
Theo quan điểm của Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh
là lợi nhuận siêu ngạch của nhà tư bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai thác
các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
7


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Nhà kinh tế học P.Samuelson lại cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh
nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng sản xuất một loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị
trường để giành được nhiều khách hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất trong việc
sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất.
Nhìn ở góc độ thị trường, theo Tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Cạnh tranh trong thị
trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải
đối thủ cạnh tranh của mình. Trong cuộc tranh tài giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách
hàng mỗi ngày tốt hơn, doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế trên thị trường sẽ rơi vào tình
trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với một vận tốc nhanh không thể ngờ trong một thị trường thế
giới càng ngày càng nhiều biến động.
Trên thực tế, còn rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói
tóm lại: “Cạnh tranh là quá trình mà chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với đối thủ
về một lĩnh vực nhất định, quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ thể so với đối thủ”. Đây là quá

trình sáng tạo, đổi mới có tính chất toàn diện nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và
ứng phó với những thay đổi ngày càng đi lên của thị trường nhiều biến động của nền kinh tế
thế giới.

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực cạnh tranh
là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Các
chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, chi phí
cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm, chi phí đầu vào.
Ngoài ra, theo lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh dựa trên khả năng
sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không
có trợ cấp, đảm bảo đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế.
Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm có quy
trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách hàng, chi
phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh
nghiệp. Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai thác, huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường.
Thông thường người ta đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các
yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm,
năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy nhiên, khả năng này lại bị tác

động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà nước và các thể chế trung gian).
Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì doanh nghiệp đó có khả
năng cạnh tranh cao. Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được thể hiện ở
chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu
tổ chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý phục vụ, từ đổi mới mặt
hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo. Như vậy, thuật ngữ “năng lực
cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó,
dẫn đến cách thức đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác
định một cách thống nhất và phổ biến.
Từ các quan điểm trên có thể nói: Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy
động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,
…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh đồng thời, biết lợi
dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các
đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát
triển bền vững.

1.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao động
là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp ấy khác
biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp
9


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

có, hay khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh đóng

một vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Theo Michael Porter: Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá trị mà doanh nghiệp
có thể tạo ra cho khách hàng. Lợi thế có thể dưới dạng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh
(trong khi lợi ích cho người mua là tương đương) hoặc việc cung cấp những lợi ích vượt trội
so với đối thủ như về chất lượng, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ,... khiến người mua
chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn hoặc việc tập trung vào một phân khúc thị
trường hay nhiều thị trường để phát triển.
Tóm lại, lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp, những gì
làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà các đối thủ cạnh tranh không làm
được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện cách nổi trội hơn. Lợi thế cạnh tranh có thể mất
dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối thủ. Vì vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo cho
mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Đặc biệt giai
đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ
vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thông tin, tính quyết định của năng
lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy,
doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng
cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có
thể phát triển bền vững.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt
hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được
nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao năng
lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và
đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp; thông qua đàm phán, ký kết các cam
10



SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sẽ
quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới,
cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh càng mang
tính quyết định hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần tìm biện pháp thích hợp nâng cao năng lực cạnh
tranh, vươn lên trên các đối thủ. Nỗ lực của mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng
lực của ngành, của quốc gia.

1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
ngày càng cao hơn. Đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp gồm:

1.2.1 Nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, gồm hai mặt:
+Chất lượng tay nghề của đội ngũ lao động: điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của sản phẩm.
+Ý thức của đội ngũ lao động, lòng trung thành và sự nhiệt huyết đối với doanh
nghiệp: điều này ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm được sản xuất ra và thời lượng
hoàn thành công việc


1.2.2 Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất.
Trong điều kiện kinh doanh toàn cầu hóa, việc ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại
là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh của các doanh nghiệp. Là ngành có tốc độ phát
triển nhanh, việc kịp thời nắm bắt thông tin, đầu tư, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào
sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu thời trang thị trường nội địa và xuất
khẩu.
11


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại được đánh giá thông qua các tiêu
chí: khả năng trang bị công nghệ mới, mức độ đáp ứng và hiệu quả của công nghệ trong sản
xuất.

1.2.3 Năng lực tài chính.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để
xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ cấu tài
sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời tốt,...là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh khi cần thiết. Phát huy hiệu quả hoạt động tài chính để doanh nghiệp
phát huy được năng lực nội tại của mình. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính tốt, phát
huy tốt tiềm lực đó tất yếu sẽ thu được nguồn lợi nhuận cao, làm tăng thêm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.


1.2.4 Năng lực marketing.
1.2.4.1 Hình ảnh thương hiệu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở thành một doanh nghiệp có sức cạnh
tranh trên thương trường, công việc đầu tiên bao giờ cũng cần có thương hiệu mạnh. Tuy
nhiên, để xây dựng một thương hiệu mạnh thì điều này không dễ dàng. Cần có sản phẩm tốt
không đơn thuần là có chất lượng cao mà đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng về mẫu mã,
màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt cho khách hàng, sản phẩm còn phải mang nét đặc
trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo sự khác biệt so với các doanh nghiệp
khác. Đạt đến điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất mạnh của doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp khác không thể bắt chước được.
Hai yếu tố tạo dựng nên hình ảnh thương hiệu gồm:

12


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

+Nhãn hiệu sản phẩm: là những dấu hiệu dùng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình
ảnh, biểu trưng hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
+Bao bì sản phẩm: là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và
chứa đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.4.2 Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ.
Mạng lưới phân phối đảm bảo hợp lý, ứng được cho việc thực hiện thị trường mục tiêu
của doanh nghiệp. Trong đó, thể hiện cho thấy phần thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
hiện tham gia vào ngành đang nắm giữ trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh.
Tiêu chí phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, qua đó, có thể

xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Từ nhu cầu thực tế của khách hàng và lượng
khách trung thành mà xác định kênh phân phối, thị trường tiêu thụ cho phù hợp.
1.2.4.3 Sản phẩm.
+Chi phí trung gian: bao gồm toàn bộ chi phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ cho sản
xuất.
+Giá thành sản phẩm: là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ
một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
+Chất lượng sản phẩm: Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế, chất lượng là tổng thể
các chi tiêu, những đặc trưng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời gian
nhanh nhất.

13


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

1.2.5 Công tác nghiên cứu và phát triển
Phản ánh quá trình đầu tư, nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm,
cũng như phát triển đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, tạo ra sự khác biệt so với
đối thủ qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

1.3 Các yếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.3.1.1 Yếu tố kinh tế.
Yếu tố kinh tế luôn chứa dựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh

nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh
nghiệp. Yếu tố kinh tế được thể hiện đặc trưng bởi các biến số cơ bản như: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lạm phát, lãi suất, tỉ giá hối đoái, cán cân
thanh toán quốc tế, hệ thống thuế, các biến động trên thị trường chứng khoán, thất nghiệp,
đầu tư nước ngoài...
⇒ Nhận xét: Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, khi nền kinh tế thay đổi thì năng lực cạnh tranh của công ty
cũng bị biến đổi theo, đồng thời đây là yếu tố mà các doanh nghiệp khi xác lập kế hoạch,
mục tiêu, nghiên cứu thị trường,... đều cần tham khảo.
1.3.1.2 Yếu tố Chính phủ, chính trị, pháp luật.
Hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của Chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng ngoại giao của Chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực và trên toàn thế giới. Sự ổn định hay không về chế độ chính trị, hệ thống pháp
luật và các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ… tác động đến việc hoạch định chiến
lược và chương trình hành động của doanh nghiệp nhằm nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy
cơ xảy ra, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.

14


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

⇒ Nhận xét: Đây là yếu tố có tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của ngành. Các Doanh nghiệp phải quan tâm đến các yếu tố này để
hoạt động kinh doanh theo đúng khuôn khổ pháp luật và đầu tư phát triển lâu dài. Khi một
số điều luật thay đổi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cách thức đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng thì năng lực cạnh tranh cũng bị thay đổi.
1.3.1.3 Yếu tố văn hóa - xã hội.

Gồm những chuẩn mực, những giá trị, trình độ dân trí, phong tục tập quán, thói quen
tiêu dùng, dân số, tỷ lệ tăng dân số, nghề nghiệp và phân phối thu nhập, tuổi thọ và tỉ lệ sinh
tự nhiên và sự phân bố dân cư. Những biểu biết và thông tin về văn hoá xã hội và dân cư
giúp nhà quản trị hoạch định chiến lược một cách hiệu quả.
⇒ Nhận xét: Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa – xã hội có thể tác động tích cực hay
tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó, cần phải thường xuyên nắm bắt những thay
đổi trong môi trường văn hóa – xã hội để có những phản ứng kịp thời trước đối thủ cạnh
tranh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Yếu tố tự nhiên.
Những tác động của thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến các quyết định kinh doanh của
các doanh nghiệp. Chính quyền ngày càng quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu
năng lượng và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, khách hàng đặc biệt
quan tâm đến sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, những sản phẩm thỏa mãn các điều kiện môi
trường trong quá trình sản xuất. Do đó, đòi hỏi các nhà quản trị chiến lược phải có các biện
pháp đảm bảo phù hợp.
⇒ Nhận xét: Yếu tố tự nhiên có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
khi đầu tư nhà quản trị nào biết tận dụng kịp thời lợi thế của các yếu tố tự nhiên và tránh
những thiệt hại do tác hại của các yếu tố này gây ra sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các
đối thủ cạnh tranh trong ngành.
1.3.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật.
Ngày càng có nhiều công nghệ và kỹ thuật mới ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy
cơ cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xem xét công nghệ và kỹ thuật mà
mình đang sử dụng có bị lạc hậu không. Việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới hiệu quả
15


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc


thường tạo ra áp lực lớn cho doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển ban đầu hơn là doanh
nghiệp lớn đã hoạt động lâu năm. Vì vậy, việc triển khai công nghệ phải ổn định tương đối
và phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thời gian sử dụng công nghệ.
Yếu tố công nghệ được xem là yếu tố rất năng động, hàm chứa nhiều cơ hội và đe dọa
đối với doanh nghiệp. Áp lực và đe dọa của yếu tố công nghệ như: công nghệ mới làm xuất
hiện các sản phẩm thay thế đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu; sự phát
triển của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời tạo áp lực đổi mới công
nghệ lên doanh nghiệp nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho những người mới xâm nhập
ngành; sự bùng nổ của công nghệ mới làm rút ngắn vòng đời công nghệ tạo áp lực rút ngắn
thời gian khấu hao so với trước đây. Bên cạnh những đe dọa thì sự phát triển của công nghệ
cũng tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng hơn, giá rẻ hơn
làm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng có thể tạo ra thị trường mới cho sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.
⇒ Nhận xét chung: khi doanh nghiệp có thể dẫn đầu về công nghệ và kỹ thuật thì sức
cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ rất mạnh, tạo được thế cạnh tranh vững
trong ngành.

1.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối
với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh
doanh đó. Có năm yếu tố cơ bản trong môi trường vi mô cần phân tích là: đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ tiềm ẩn mới và sản phẩm thay thế, (xem Hình 1.1),
như sau:
1.3.2.1 Khách hàng.
Đây là một phần của công ty - khách hàng - người mua sản phẩm, dịch vụ của công
ty, có được khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của công ty. Sự trung thành của khách
hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt
hơn. Các doanh nghiệp cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các
thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch
định kế hoạch nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.

16


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter

⇒ Nhận xét: Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thu
thập thông tin, định hướng tiêu thụ trong hiện tại và tương lai, làm cơ sở hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Khi khách hàng thể hiện sự trung thành đối với công ty tức là
công ty đã chiếm được niềm tin của khách hàng, sức cạnh tranh đã tăng hơn so với các công
ty khác.
1.3.2.2 Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công
ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể
hay dịch vụ nhất định. Các nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của
một doanh nghiệp. Việc nghiên cứu để hiểu biết về những người cung cấp các nguồn lực
cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường.
⇒ Nhận xét: Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động doanh nghiệp, là nguồn
đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng. khi doanh nghiệp chọn được nhà cung
ứng tốt với giá thành rẻ sẽ cạnh tranh được về giá so với các doanh nghiệp khác.
1.3.2.3 Đối thủ tiềm ẩn mới.
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành
được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng
17



SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, nhưng các doanh nghiệp cần đề phòng, nếu có thì
cần các biện pháp để phòng chống. Khi các đối thủ tìm được ngách thị trường và đàu tư vào
đó, doanh nghiệp sẽ chịu sức cạnh tranh lớn hơn nên không thể không quan tâm tới các đối
thủ tiềm ẩn.
1.3.2.4 Sản phẩm thay thế.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức
giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không
ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn sản phẩm thay thế
mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp
cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển hoặc vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của
mình.
1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh.
Là những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chức năng tương đương và sẵn
sàng thay thế nên việc nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh là quan trọng cho một doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh
doanh hay dùng những thủ đoạn để giữ vững vị trí. Những doanh nghiệp cũng phải nhận ra
rằng sự cạnh tranh không ổn định. Ví dụ, những ngành trưởng thành thường gặp sự cạnh
tranh lớn khi tốc độ tăng trưởng giảm sút. Những doanh nghiệp cạnh tranh mới cải tiến kỹ
thuật thường thay đổi mức độ và bản chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải phân tích mỗi
đối thủ cạnh tranh để có được hiểu biết về những hành động và đáp ứng của họ.

18


SVTH: Nguyễn Thị Hằng


GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH SELTA
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Selta.
2.1.1. Thông tin sơ lược về công ty.
Công ty TNHH Selta là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0102003974 ngày 23 tháng 11 năm 2001, đăng ký thay đổi lần
5 ngày 14 tháng 12 năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên đầy đủ:

Công ty TNHH Selta

Tên tiếng anh:

Selta Company Limited

Tên giao dịch quốc tế:

Selta Co., Ltd

Trụ sở chính:

Số 15A1 – Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội

Mã số thuế:

0101188774


Số tài khoản:

020001544927 (tại Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín –
CN Hà Nội)

Điện thoại:

(84-4)38233892

Fax:

(84-4)7330467

E-Mail:



Web :
www.seltagroup.com.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Nguyễn Xuân Ngọc
Sinh ngày: 20/11/1964
Giới tính: Nam
Số CMND: 011156549
Quốc tịch: Việt Nam
Công ty TNHH Selta có trụ sở chính tại Trung tâm thương mại Cát Linh, là trung tâm
buôn bán các loại thiết bị vệ sinh, rất thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Công ty có 3 cơ sở sản xuất:
-


Cơ sở sản xuất 1 – Công ty TNHH Selta

Lô A2 – CN5, cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm, xã Xuân
Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Diện tích khoảng 10.000 m
19

2


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

-

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Cơ sở sản xuất 2 – Công ty TNHH Selta

Km 22 đường Láng – Hòa Lạc, thôn Đồng Bụt, xã Ngọc Diệp, huyện Quốc Oai, Hà
Nội. Diện tích khoảng 8.000 m
-

2

Cơ sở sản xuất 3 – Công ty TNHH Selta
Cụm công nghiệp Lai Xá, Xã Kim Chung, huyện Hoài Đức, Hà Nội

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Selta được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 2001, tiền thân là Công ty
Sản xuất và Thương mại Châu Á. Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có con dấu riêng, độc lập về tài khoản, được mở tài

khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
Công ty TNHH Selta là công ty TNHH 2 thành viên trở lên góp vốn và thành lập.
Doanh nghiệp là đơn vị chuyên sản xuất và lắp ráp thiết bị vệ sinh nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của người dân trong và ngoài nước.
Từ năm 2001 – 2005, Công ty chủ yếu hoạt động thương mại buôn bán, chưa phát
triển sản xuất. Khi mới thành lập, công ty chỉ mới chủ yếu là nhập khẩu các sản phẩm thiết
bị của Hàn Quốc, Nhật Bản, Italy, Tây Ban Nha, Singapore.
Từ năm 2005 – 2011, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội doanh nghiệp đã
dần mở rộng quy mô xây dựng 2 nhà máy sản xuất.
Từ năm 2011 đến nay, doanh nghiệp tiếp tục phát triển ngành nghề, mở rộng thị trường
tiêu thụ. Các sản phẩm của công ty như: Sel vòi, chậu Inox, bồn tắm cũng ngày càng đa
dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Selta đã có nhiều thay đổi
trong bộ máy quản lý, thành viên trong ban giám đốc, số lượng vốn góp. Hiện nay, có 3
thành viên tham gia góp vốn với số vốn góp là 6.000.000.000 đồng. Ông Nguyễn Xuân
Ngọc là giám đốc công ty với vốn góp là 5.394.600.000 đồng.

20


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Công ty TNHH Selta là doanh nghiệp với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng, đã thực hiện được nhiều dự án khác nhau và dành được sự ưu ái
cua khách hàng trong và ngoài nước.
Từ khi thành lập công ty đã được Đảng, Nhà nước, cơ quan cấp trên trao tặng
thưởng nhiều huân chương và bằng khen:

-

Giấy khen do UBND huyện Từ Liêm trao tặng cho ông Nguyễn Xuân Ngọc và cơ sở sản
xuất 1 công ty TNHH Selta – đã đạt được nhiều thành tích trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội huyện Từ Liêm năm 2008 – 2009 (Theo QĐ9499 ngày 22/10/2009)

-

Chứng nhận thương hiệu Selta – đạt giải thương hiệu vàng do Hiệp hội chống hàng giả và
bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng (theo QĐ 09HV/2009)

-

Giải thưởng Hà Nội vàng – cho sản phẩm bồn tắm do Ban tổ chức hội chợ DNVN hướng tới
ngàn năm Thăng Long – HN trao tặng ( theo QĐ 56/QĐKT ngày 15/05/2012)
Bên cạnh những đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện Từ Liêm nói riêng, tốc
độ tăng trưởng, tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp còn có
nhiều đóng góp vào các lĩnh vực xã hôi như: tài trợ cho các chương trình từ thiện, xây dựng
trường học, trao các phần thưởng cho học sinh giỏi, trao quà cho Bà mẹ Việt Nam anh
hùng… và nhiều hoạt động khác ở huyện Từ Liêm. Doanh nghiệp luôn gắn mục tiêu, gắn xã
hội trong hoạt động kinh doanh.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Selta.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

21


SVTH: Nguyễn Thị Hằng


GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Selta
Ban Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phòng Vật


Phòng Kỹ
thuật

SX

SX

SX

Chậu

Sen

Bồn

Inox

vòi


tắm

Giám Đốc

Phân xưởng
Sản xuất

Lắp
ráp
Bệt,
Chậu

Phòng
Kinh
doanh 1

Buôn
bán ở
miền
Bắc

Phó Giám
Đốc

Phòng Kinh
doanh

Phòng Tài
chính Kế toán


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kinh
doanh

2

3

4

Buôn
bán ở
miền
Trung

Buôn
bán ở
miền
Nam

Bán lẻ


(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận và phòng ban.
Để quản lý tốt thì bộ máy của doanh nghiệp phải được thu gọn, phù hợp với điều kiện
của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức mô hình
hoạt động như hình 2.1. Mô hình công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, góp
phần chuyên môn hóa, giúp kiểm soát được nhân viên cấp dưới chặt chẽ hơn. Công ty
TNHH Selta có nhiều bộ phận và phòng ban khác nhau. Với chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban cụ thể như sau:
Ban Giám Đốc
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban Giám Đốc gồm 3 người: Giám đốc,
2 Phó giám đốc.
22


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

-

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

Giám đốc: Là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty
về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực công tác, tính
sáng tạo tham gia quản lý công ty.
+Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh
chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã lập ra.

+ Thường xuyên đúc kết phát triển công ty để tăng cường công tác quản lý.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật.

-

Phó giám đốc : Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các lĩnh vực được giao, ngoài ra còn phải giúp đỡ giám đốc quản lý công
ty, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất và
công tác kỹ thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức và cân đối dây chuyền sản xuất. Phó
giám đốc còn giúp Giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực hiện các nhiệm vụ tổ chức hợp
lý hóa sản xuất, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên kỹ thuật, đồng thời còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học, công nghệ
hợp tác sản xuất kinh doanh với các đơn vị bên ngoài.
Các phòng ban trong công ty: gồm 5 phòng ban.

-

Phòng tài chính kế toán: chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc về mặt
tào chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ và giúp
giám đốc kiểm tra, quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và
các đơn vị cơ sở. Ghi chép tính toán phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng thời là
đầu mối quan tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty. Phòng tài chính kế toán tiến hành các
hoạt động quản lý tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn
vốn, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn thực hiện chức năng kiểm tra, đảm bảo
23


SVTH: Nguyễn Thị Hằng


GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có nhiệm vụ tập hợp
các chi phí, tình hình tiêu thụ…để lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời và chính xác.
-

Phòng kinh doanh: chức năng, nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm do công ty sản xuất ra
đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định. Đồng thời tiếp nhận các đơn đặt hàng
của khách hàng và thu hồi công nợ đem tiền tệ nộp cho phòng kế toán.

-

Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của giám
đốc đã đề ra theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm.

-

Phòng vật tư: là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng cung cấp thông tin
kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan.
Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị.

-

Phòng kỹ thuật: là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu cho
HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản
phẩm.

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Selta.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế

cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Do đó, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có được là do kết quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện tại, ở Việt Nam chưa có ai hay tổ chức nào đưa ra những tiêu chí để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp trong từng ngành khác nhau có những chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành. Dưới đây là một số những chỉ tiêu hay được sử dụng
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.2.1 Nguồn nhân lực.
Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất cơ khí nên công ty có đến 55% là lao động trẻ có
độ tuổi từ 18 đến 35; 29% số lao động trong độ tuổi từ 35 – 50 tuổi, còn lại 16% số lao
24


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

GVHD: Bùi Thị Kim Cúc

động trong độ tuổi trên 50. Tỷ lệ lao động nữ của công ty chiếm khoảng 23% chủ yếu tập
trung trong các lĩnh vực lao động hành chính.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự theo loại hình lao động và độ tuổi lao động
Độ tuổi
S
T
T

Loại hình lao động

18 - 35


35 - 50

Số
>50

lượng
(người)

tỷ lệ
(%)

1

Nhân viên quản lý

11

17

9

37

7

2

Nhân viên kỹ thuật


15

16

11

42

8

3

Nhân viên y tế, phiên dịch

3

4

0

7

1

4

Nhân viên tạp vụ

7


6

2

15

3

5

Nhân viên sản xuất

250

100

47

397

75

6

Nhân viên hành chính

8

12


13

33

6

Tổng cộng (người)

294

155

82

531

100

Tỷ lệ (%)

55

29

16

100
(Nguồn: phòng nhân sự)
Nhân viên sản xuất trực tiếp chiếm 75% tương ứng 397 người, đây là tỷ lệ hợp lý cho
một đơn vị sản xuất. Công ty cũng cố gắng tổ chức bộ máy quản lý hết sức đơn giản gọn

nhẹ nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh và phát huy tối đa năng lực làm việc của cán bộ công
nhân viên có trình độ cao, tỷ lệ nhân viên quản lý (tính từ cấp tổ trưởng) chiếm 7% số nhân
viên. Nhân viên kỹ thuật chiếm 8% bao gồm các nhân viên ở các phòng kỹ thuật và nhân
viên ở các xưởng sản xuất. Ngoài ra còn có một tỷ lệ nhỏ các nhân viên làm các công việc
phụ trợ khác như: nhân viên y tế phiên dịch thư viện chiếm 1%, nhân viên tạp vụ chiếm 3%
trong tổng số nhân viên. Trong mối quan hệ với độ tuổi lao động thì ở khu vực nhân viên
sản xuất các lao động trẻ từ 18 – 35 chiếm đến 63% tương ứng với 250 lao động. Với đội
ngũ lao động trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong công tác cũng là một yếu tố giúp cho nâng cao năng
suất lao động của toàn doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động và năm công tác
STT

Trình độ lao động

Năm công tác
25

Số

Tỷ lệ


×