Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

THỰC TRẠNG DU LỊCH văn hóa tại đền TRẦN NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.67 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các quý thầy cô giáo trong trường và hơn hết là các thầy cô giảng
dạy trong khoa Du lịch – Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, những người
đã truyền đạt kiến thức hữu ích về du lịch, làm cơ sở cho em thực hiện luận
văn này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Hà Thị Hồng Mai là
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài khóa
luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới BQL đền Trần và Sở VHTT và DL tỉnh
đã tạo điều kiện cung cấp cho em những số liệu, tài liệu có liên quan trong
thời gian em hoàn thành đề tài của mình.
Trong thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên những thiếu sót là
điều không tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô cũng như các bạn để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình một
cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 05/05/2016
Sinh viên
Đặng Thị Thu Mây

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

1


MỤC LỤC

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

2




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

Sở VHTT và DL tỉnh

Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh

2

UBND tỉnh

ủy ban nhân dân tỉnh

3

BQL

Ban quản lý

4


THPT

Trung học phổ thông

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành đã và đang ngày càng phát triển và trở thành nhu
cầu không thể thiếu đối với con người. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của mỗi quốc gia. Đất nước Việt Nam đang vươn lên mạnh mẽ cùng với
những khát vọng lớn lao, đó là “sánh ngang cùng với bạn bè năm châu, bốn
bể”. Dải đất hình chữ S còn có rất nhiều tiềm năng du lịch to lớn về cả tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Du lịch được nhà nước ta xem là
ngành kinh tế trọng điểm, tích cực đầu tư và khai thác. Trong đó phát triển du
lịch văn hóa là một trong những mục tiêu hàng đầu của ngành du lịch.
Nam Định là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng
và phong phú với các điểm du lịch như vườn quốc gia Xuân Thủy, chùa Cổ

Lễ, phủ Dày… Không những thế nơi đây còn là mảnh đất địa linh nhân kiệt,
nơi sinh ra biết bao nhiêu con người đã đi vào lịch sử như Trần Hưng Đạo –
một trong 10 vị tướng giỏi nhất thế giới, và là nơi phát tích của vương triều
nhà Trần – một vường triều hưng thịnh bậc nhất nước nhà. Tuy nhiên việc
khai thác, phát triển du lịch những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng
du lịch của Nam Định.Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác
tài nguyên sẵn có, đầu tư còn hạn chế và mang tính tự phát nên chưa có sản
phẩm du lịch hấp dẫn du khách.
Trong gần 2000 di tích lịch sử-văn hoá của tỉnh Nam Định thì cụm di
tích lịch sử- văn hoá đền Trần có thể xem ở vị trí hàng đầu. Vùng đất này
được đặc cách phong lên làm phủ Thiên Trường có cung điện, dinh thự… và
trên thực tế nó có vai trò là 1 “hành đô” kinh đô thứ 2 sau kinh thành Thăng
Long. Khu di tích lịch sử đền Trần chứa đựng những giá trị văn hóa, lịch sử
sâu sắc; không những đối với triều đại nhà Trần, mà còn là những thăng trầm
của lịch sử. Trải qua thời gian và những biến động của lịch sử, đền Trần –
Nam Định đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn giữ được những nét lịch sử, văn
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


hóa, kiến trúc tiêu biểu và trở thành điểm hành hương không thể thiếu đối với
người dân đất Việt, cũng như du khách nước ngoài khi đến Việt Nam.
Nhận thức rõ vai trò của du lịch văn hóa tại đền Trần Nam Định, tôi
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại đền
Trần Nam Định”làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Đề tài vừa có ý
nghĩa về lý luận, vừa góp phần vào nghiên cứu thực tiễn phát triển du lịch văn
hóa tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được trình bày tài nguyên và thực trạng hoạt động du lịch văn
hóa tại đền Trần- Nam Định. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục

những mặt còn hạn chế nhằm khai thác tốt hơn nữa tiềm năng du lịch góp
phần đưa du lịch Nam Định ngày một phát triển tương xứng với tiềm năng
sẵn có.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về những tiềm
năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịchvăn hóa tại đền Trần- Nam
Định.
* Khách thể nghiên cứu: quần thể di tích đền Trần- Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần phải giải quyết
những nhiệm vụ sau:
- Đưa ra một số khái niệm, bước đầu tìm hiểu về du lịch văn hóa
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng cũng như thực trạng phát triển du lịch
văn hóa tại đền Trần
- Đề xuất một số giải pháp khả thi để khai thác có hiệu quả các tiềm
năng văn hóa thúc đẩy sự phát triển của du lịch đền Trần- Nam Định
5. Phạm vi nghiên cứu

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


- Nội dung nghiên cứu: thực trạng hoạt động du lịch văn hóa, và một số
giải pháp cho hoạt động du lịch này
- Không gian nghiên cứu: thuộc quần thể di tích đền Trần- Nam Định
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này tôi sử dụng những phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp tổng hợp so sánh
7. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng du lịch văn hóa tại đền Trần – Nam Định
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại đền Trần – Nam Định

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
* Về vấn đề văn hóa đã có rất nhiều công trình nghiên cứu:Trần Ngọc
Thêm với Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam (2006)hay Cơ sở văn hóa Việt
Nam, Lê Văn Quán với nguồn văn hóa truyền thống Việt Nam (2007), Hoàng
Quốc Hải với Văn hóa phong tục (2007). Các tài liệu trên chưa đề cập đến du
lịch văn hóa xong là nguồn tài liệu trực tếp và là những cơ sở lý luận về văn
hóa.
* Nghiên cứu về đền Trần đã có rất nhiều công trình nghiên cứu như:
Đề tài khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Hằng, năm 2015, trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội: “Thực trạng khai thác các giá trị văn hóa tâm linh tại
đền Trần – Nam Định”. Đề tài đã hệ thống cơ sở lý thuyết về văn hóa tâm
linh, nêu lên được thực trạng khai thác các giá trị văn hóa tâm linh đang diễn
ra tại đền Trần từ đó đề xuất ra những giải pháp để phát triển du lịch văn hóa
tâm linh.
Đề tài khóa luận Phạm Thị Hải Yến, năm 2015, trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội: “Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn khách du lịch nội
địa đến khu di tích đền Trần tỉnh Nam Định”. Đề tài đã nêu lên được cơ sở lý

luận về nguồn khách du lịch, những mặt hạn chế của nguồn khách du lịch nội
địa đến với Nam Định và đề xuất giải pháp thu hút nguồn khách.
Đề tài khóa luận Trần Thị Huyền Trang, năm 2014, trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội: “thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch tại khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần – Chùa tháp”. Đề tài đã nêu lên
được những mặt còn hạn chế về cơ sở hạ tầng du lịch và chất lượng của dịch
vụ du lịch tại đèn Trần, những đánh giá của khách du lịch về chất lượng dịch
vụ du lịch, tìm ra nguyên nhân vầ đề xuất được những giải pháp.
Đề tài khóa luận Trần Quỳnh Trang, năm 2014, trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội: “Nghiên cứu xây dựng bài thuyết minh tại cụm di tích đền
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

8


Trần– Chùa tháp tỉnh Nam Định”. Đề tài đã xây dựng được bài thuyết minh
có sự lôi cuốn, tạo sự hứng thú với khách du lịch khi nghe thuyết minh tại đền
Trần.
Đề tài khóa luận Phạm Phương Thúy, năm 2014, trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội: “Hứng thú của khách du lịch đối với lễ hội khai ấn đền
Trần”. Đề tài đã nêu lên được mức độ hài lòng của du khách về đền Trần–
Nam Định, từ đó đánh giá sự hứng thú, mong muốn đến du lịch tại đền Trần
và những giải pháp để nâng cao sựu hững thú du lịch tại đền Trần đối với du
khách.
Đề tài khóa luận Trần Thị Lan, năm 2014, trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội: “Phát triển du lịch tâm linh tại khu di tích đền Trần – Nam Định”. Đề
tài nêu lên thực trạng và giải pháp để phát triển du lịch tâm linh tại đền Trần –
Nam Định.
Đề tài khóa luận Lê Thị Hương, năm 2009, trường Đại học Văn hóa:

“Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại quần thể di tích Phủ Dày – Nam
Định”. Đề tài nêu lên được những tiềm năng du lịch văn hóa tại Phủ Dày –
Nam Định.
Đề tài khóa luận Trần Thị Bích Ngọc, năm 2009, trường đại học dân
lập Hải Phòng: “Khai thác các giá trị văn hóa của lễ hội đền Sóc (đền Gióng)
– Sóc Sơn để phục vụ du lịch”. Đề tài nêu lên thực trang khai thác các giá trị
văn hóa của lễ hội đền Sóc, từ đó nêu lên những giải pháp cho việc khai thác
các giá trị văn hóa của lễ hội này.
Đề tài khóa luận Phạm Thị Bích Thủy, năm 2011, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn: “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái
Bình”. Đề tài nêu lên được những tiềm năng du lịch văn hóa của Thái Bình,
và thực trạng khai thác những giá trị văn hóa từ đó nêu lên giải pháp cho phát
triển du lịch văn hóa tại nơi đây.
Đề tài khóa luận Tô Thị Bình Nhung, năm 2009, trường Đại học Dân
lập Hải Phòng: “Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Hải
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

9


Phòng”. Đề tài nêu lên được thực trạng khai thác du lịch văn hóa từ đó đề ra
những giải pháp phát triển du lịch văn hóa nơi đây.
* Các nghiên cứu về văn hóa, tín ngưỡng, lễ hội Nam Định cũng rất
nhiều, tiêu biểu là hai tác giả: Nguyễn Xuân Năm với Nam Định đậm đà bản
sắc dân tộc (2007), Hồ Đức Thọ với Huyền tích thánh mẫu Liễu Hạnh và di
sản văn hóa lễ hội Phủ Dầy (2003. Bên cạnh đó có một số bài báo trong nước
viết về du lịch Nam Định. Một số đề tài khoa học hay luận văn của các trường
đại học Văn hóa Hà Nội, đại học KHXH và NV cũng đã đi xâu nghiên cứu về
du lịch Nam Định hay du lịch đền Trần – Nam Định.

Nhưng cho đến nay chưa có cuốn sách hay công trình văn háo nào
nghiên cứu chuyên sâu về du lich văn hóa tai đền Trần – Nam Định.
1.2. Một số vấn đề về du lịch
1.2.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến
ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên cho đến nay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống
nhất. Trong thực tế phát triển của ngành du lịch về kinh tế cũng như trong
lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất một số khái
niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch và du khách là một đòi hỏi cần
thiết (Nhập môn du lịch học [6,16]).
Theo giáo sư Tiến sĩ Berkener, một chuyên gia có uy tín về du lịch trên
thế giới, đã đưa ra nhận xét: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu
thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Như vậy ta thấy có rất nhiều định nghĩa về du
lịch, có thể kể đến một vài định nghĩa sau:
Theo Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005) đã đưa ra khái
niệm về du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

10


cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Liên hợp quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường

xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ”
Theo M.Coltman: “Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối
quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà kinh doanh
du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình
thu hút và lưu giữ khách du lịch.”
Theo quan điểm của Ipirogionic: “Du lịch là một dạng hoạt động của
cư dân trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm
theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa.”
1.2.2. Khái niệm khách du lịch
Cũng như khái niệm du lịch có rất nhiều định nghĩa về khách du lịch.
Khái niệm về du khách tại hội nghị Liên hợp quốc tại Roma năm 1963
được WTO chính thức thừa nhận:
- Khách du lịch quốc tế (International Tourist): là người lưu trú ít
nhất một đêm nhưng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia
thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động được trả lương tại
nơi đến.
- Khách du lịch nội địa (Dometic Tourist): là người đang sống trong
một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến môt nơi khác không phải là nơi
cư trú thường xuyên trong quốc gia đó, trong thời gian ít nhất 24 giờ và không
quá một năm với các mục đích có thể là tham quan, giải trí, công vụ, hội họp,
thăm gia đình,... ngoài hoạt động làm việc để lĩnh lương ở nơi đến.
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

11



Theo điều 4, Luật Du lịch Việt Nam : Khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc ngành nghề để
thu lợi nhuận ở nơi đến. Khách du lịch có hai loại:
- Khách du lịch quốc tế (International Tourist): Là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch (Inbound
tourist); công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra
nước ngoài du lịch(Outbound tourist)
- Khách du lịch nội địa (Dometic Tourist): là công dân Việt Nam và
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2.3. Nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc rất nhiều vào
nhận thức, ý thích của từng cá nhân, mỗi gia đình, nhóm người, phong tục tập
quán của từng cộng đồng dân cư, thời gian, tâm trạng, sức khỏe của họ.
Những nhu cầu của khách du lịch:
* Nhu cầu sinh học (Sinh lý)
Khi đi du lịch, du khách mong muốn được đến những nơi có điều kiện
môi trường khí hậu, không gian cảnh quan khác với nơi mình đang sinh sống.
Khách du lịch trong chuyến đi vẫn phải được thoải mãn nhu cầu ăn,
nghỉ,...nhưng việc thỏa mãn những nhu cầu đó không như ở nhà, mà đòi hỏi
có sự khác biệt. Ví dụ mong muốn được lưu trú trong khách sạn nằm sát bờ
biển thưởng thức những món ăn đặc sản tại nơi đến.
* Nhu cầu an toàn
Du khách thường rất quan tâm đến đảm bảo an ninh an toàn khi quyết
định lựa chọn điểm đến trong chuyến đi của họ. Những nhu cầu về đảm bảo
an ninh, an toàn của du khách thường được thể hiện như sau:
Được bảo vệ an toàn về thân thể tính mạng, được đảm bảo không gặp
bất trắc, rủi ro như khủng bố, bắt cóc, tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm,
bệnh do thời tiết, côn trùng,...
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


12


Được chăm sóc kịp thời về sức khỏe, không gặp tình trạng thiếu cơ sở
y tế, thiếu bác sỹ, thiếu thuốc cấp cứu khi đi tour...
Được bảo vệ tài sản không bị cướp giật, mất mát, nhầm lẫn, thất lạc,
lừa đảo...
Được di chuyển, lưu trú sinh hoạt trong điều kiện vệ sinh đảm bảo, có
tiện nghi sinh hoạt phù hợp.
Được đảm bảo giữ bí mật thông tin, không bị tiết lộ các thông tin cá
nhân, không bị kiểm soát hoặc nghe trộm các liên lạc viễn thông hoặc liên lạc
điện tử.
Du khách thường tìm hiểu rất kỹ các điều kiện an toàn, có thể thông
qua các đại lý du lịch nhờ tư vấn, thông thường khách mua bảo hiểm cho
chuyến đi du lịch để phần nào tạo cảm giác an toàn cho họ nếu không may có
điều bất trắc xảy ra.
* Nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội được thể hiện là mong muốn được hòa nhập với các
thành viên trong đoàn, với các nhà cung cấp dịch vụ với người dân địa
phương, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tình cảm, nhu cầu được quan tâm chăm
sóc.
* Nhu cầu kính trọng
Trong chuyến đi, du khách luôn đòi hỏi mình phải đối xử một cách tôn
trọng. Thông thường, sự tôn trọng khách có được thỏa mãn hay không phụ
thuộc vào các điều kiện như: Đáp ứng theo đúng hợp đồng đã kí kết với
khách. Ngoài ra, mọi sự thay đổi nào so với hợp đồng mà không có sự thông
báo và xin ý kiến của khách đều khiến cho khách thấy mình không được tôn
trọng và có thể làm phật lòng khách.
Nhu cầu được đối xử một cách bình đẳng giữa các thành viên trong

đoàn. Du khách sẽ cảm thấy mình bị thiếu tôn trọng nếu có sự đối xử không
bình đẳng thường gặp đối với hướng dẫn viên trong việc sắp xếp phòng ngủ,
chỗ ngồi, chăm sóc đoàn khách...
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

13


* Nhu cầu tự hoàn thiện
Nhu cầu về tự hoàn thiện của bản thân là nhu cầu cao nhất của con
người trong những mục đích chính của chuyến đi là mong muốn được trải
nghiệm thực tế, được mở rộng tầm nhìn, nâng cao vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh, những nhu cầu này thể hiện trong chuyến đi là nhu cầu được
cung cấp những thông tin về những điều khách quan tâm, nhu cầu được tiếp
xúc, giao lưu với những người thực, việc thực, trong cuộc sống thực, nhu cầu
được thử trải nghiệm những hoạt động đặc trưng của địa phương. Dưới góc
độ là nhà cung cấp dịch vụ để thỏa mã nhu cầu này cho khách thì người phục
vụ giải đáp, cung cấp thông tin khách quan tâm, đặc biệt đối với hướng dẫn
viên có thể được coi là người giúp khách làm đầy kiến thức của họ.
1.2.4. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào
các yếu tố khác nhau và có thể chia thành các loại hình riêng biệt.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Du lịch quốc tế: là chuyến du lịch từ quốc gia này sang một quốc gia
khác, điểm xuất phát và điểm đến thuộc phạm vi lãnh thổ hai quốc gia.
Du lịch nội địa: là chuyến đi mà có điểm xuất phát và điểm đến thuộc
phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
* Căn cứ vào tài nguyên du lịch
Du lịch tự nhiên: Du lịch tự nhiên là loại hình du lịch được khai thác

dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên như các di sản tự nhiên, cảnh quan, thiên
nhiên, khí hậu, nước khoáng, bãi biển, hang động, đa dạng sinh học,... nhằm
thỏa mãn nhu cầu khám phá thiên nhiên của du khách.
Du lịch văn hóa: là loại hình du lịch được khai thác chủ yếu dựa trên các
tài nguyên du lịch nhân văn như các di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa,
viện bảo tàng, nhà hát, lễ hội, làng nghề, nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật
ẩm thực,...nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu văn hóa của du khách.
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

14


* Căn cứ theo mục đích chuyến đi
- Du lịch thuần túy:
Du lịch tham quan: Mục đích chuyến đi đến vùng đất lạ chỉ để tham
quan các cảnh thiên nhiên, các di sản văn hóa lâu đời, các di tích lịch sử, các
công trình kiến trúc, các thành phố lớn, các viện bảo tàng,...
Du lịch giải trí: Mục đích của chuyến đi là để thỏa mãn nhu cầu giải trí,
thoát khỏi sự nhàm chán, căng thẳng của cuộc sống hàng hàng. Trong chuyến
đi của du khách chủ yếu dành thời gian cho hoạt động giải trí. Thông thường
điểm đến là các công viên giải trí, công viên chủ đề, các khu giải trí, các sòng
bạc,...
Du lịch nghỉ dưỡng: Mục đích của chuyến đi là để phục hồi sức khỏe,
nâng cao thể chất của du khách, điểm đến thường là các khu nghỉ mát ở vùng
ven biển, vùng núi hoặc các điểm có suối nước nóng, nước khoáng, những nơi
có khí hậu điều hòa mát mẻ.
Du lịch mạo hiểm: Du lịch mạo hiểm là hoạt động du lịch liên quan đến
những chuyến đi tới vùng xa xôi, nơi mà chắc chắn có những điều xảy ra
ngoài sự mong đợi. Nó có thể bao gồm các hoạt động mà yêu cầu sự nỗ lực,

và có thể đối mặt với mức độ rủi ro nhất định. Những cuộc thám hiểm leo núi,
trecking, nhảy bungee, thả bè, vượt thác,... là các hoạt động du lịch mạo hiểm.
Du lịch thể thao: Mục đích của chuyến di là thực hiện những môn thể
thao mà mình yêu thích để nâng cao thể chất, phục hồi sức khỏe, rèn luyện
bản thân, thể hiện mình... Các hoạt động thể thao như bơi lặn, lướt ván, chèo
thuyền, trượt tuyết,...
Du lịch lễ hội: Mục đích của chuyến đi là tham dự các lễ hội của dân
tộc, lễ hội tôn giáo, lễ hội truyền thống.
- Du lịch với mục đích kết hợp:
Du lịch công vụ: Du lịch công vụ (MICE- meeting; incentive;
convention; exhibition - hội họp; khuyến thưởng; hội nghị triển lãm) là loại
hình du lịch với mục đích chính là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác nghề
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

15


nghiệp nào đó. Khách du lịch có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi các tiện
nghi và dịch vụ có chất lượng cao, các phương tiện vật chất hiện đại tiện nghi,
đồng bộ. Ngoài các phương tiện đảm bảo nơi ăn nghỉ còn có các phương tiện
phục vụ hội nghị, hội thảo như phòng họp; thiết bị phục vụ tổ chức hội nghị
hội thảo triển lãm như sân khấu, âm thanh, ánh sáng,...
Du lịch thương gia: Mục đích chính của chuyến đi là tìm kiếm cơ hội
đầu tư, gặp gỡ đối tác, ký kết hợp đồng kinh tế, du khách thường là những
lãnh đạo của các tập đoàn kinh tế, hay các công ty đa quốc gia có khả năng
thanh toán rất cao, thường ở khách sạn 4 - 5 sao và nghỉ ở phòng cao cấp,
khách thường đòi hỏi chất lượng phục vụ cao, tốc độ phục vụ nhanh, sự chính
xác về giờ giấc, khách có xu hướng tiết kiệm thời gian.
Du lịch nghiên cứu học tập: Loại hình này đáp ứng cho nhu cầu học tập,

nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành của một số ngành học,
môn học cần có sự trải nghiệm thực tế như lịch sử, địa lý, khảo cổ học, môi
trường học,...
Du lịch thể thao: Những chuyến đi của vận động viên với mục đích
luyện tập, tham gia thi đấu tại các kỳ đại hội thể thao. Việc được đăng cai là
nước chủ nhà tổ chức sự kiện thể thao tầm cỡ khu vực được coi là cơ hội rất
tốt để thu hút khách du lịch.
Du lịch chữa bệnh: Mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh nào
đó, như các chuyến đi đến các quốc gia có nền y học phát triển, chi phí chữa
bệnh thấp như Ấn Độ, hay đến những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như
có suối nước khoáng, suối nước nóng, bùn khoáng, nơi có khí hậu tốt để điều
trị một số bệnh như tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp...
Du lịch tôn giáo: Mục đích chính của chuyến đi là thực hiện các nghi lễ
tôn giáo tại các giáo đường. Các chuyến hành hương về thánh địa tôn giáo,
các chuyến đi thăm viếng cầu nguyện tại các đền chùa, nhà thờ, các trung tâm
tôn giáo,... nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh. Loại hình du lịch này thường có
tính thời vụ rất cao.
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

16


Du lịch thăm thân: Các chuyến đi với mục đích thăm lại quê hương, họ
hàng, người thân, nơi sinh ra và lớn lên, loại hình này rất phát triển với các
quốc gia có nhiều người dân sinh sống ở nước ngoài.
* Căn cứ vào vị trí địa lý của cơ sở du lịch
Du lịch nghỉ biển: là những khu du lịch tập trung ở những vùng ven biển
nơi có bãi biển đẹp, có các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng phù hợp để có
thể thực hiện các hoạt động như tắm biển, lặn biển, lướt ván,...

Du lịch nghỉ núi: Tập trung ở những vùng đồi núi có sự hấp dẫn du
khách như cảnh quan của địa hình, khí hậu điều hòa, thăm động thực vật
phong phú đa dạng, có nhiều loài quý hiếm, gắn liền với loại hình này là các
hoạt động leo núi, cắm trại, trượt tuyết, tàu lượn, săn bắn...
Du lịch thành thị: Thành phố là nơi tập trung đông dân cư và là nơi tập
trung các trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, khoa học giáo dục, văn hóa
thể thao, giải trí,... có sức hấp dẫn đặc biết đối với du khách. Các hoạt động
tham quan thành phố như thăm các công trình kiến trúc đặc biệt, các viện bảo
tàng, các tượng đài, các trung tâm mua sắm, các khu vui chơi giải trí, sòng
bạc,...
Du lịch nông thôn: Là những cơ sở du lịch nằm ở vùng nông thôn,
thường do người nông dân quản lý điều hành. Sự hấp dẫn của nông dân là bầu
không khí trong lành, không gian thoáng đãng, tình cảm chân thành, mến
khách, ngoài ra còn phải kể đến việc thưởng thức nhiều đồ ăn thức uống tươi
sống, được tham quan tìm hiểu phong tục tập quán trong sản xuất sinh hoạt
của người dân địa phương từ bao đời nay.
* Căn cứ vào các loại hình cơ sở lưu trú
Khách sạn: là cơ sở lưu trú có đầy đủ tiện nghi phục vụ việc ăn nghỉ qua
đêm và các nhu cầu khác của du khách như vui chơi giải trí, giặt là, đổi tiền,...
Motel: Là một loại hình cơ sở lưu trú xây dựng ở ngoại ô hay ven đường
quốc lộ, thường có kiến trúc đơn giản không quá hai tầng, có bãi đỗ xe,
thường phục vụ khách đi du lịch bằng phương tiện riêng. Ngoài việc đáp ứng
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

17


các dịch vụ cơ bản ăn nghỉ thì motel còn đáp ứng các dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng xe cho du khách. Du khách thường là những người có khả năng thanh

toán trung bình.
Làng du lịch: Là một quần thể dược quy hoạch gồm các khu vực nghỉ
ngơi ẩm thực, vui chơi giải trí, khu thương mại, bãi đỗ xe,... trong một khoảng
không gian nhất định tại những nơi có tài nguyên du lịch, làng du lịch cũng có
thể được xây dựng từ việc cải tạo những ngôi nhà của người dân địa phương
để phục vụ khách du lịch và khai thác các công trình văn hóa của làng.
Resort: Khu nghỉ dưỡng giải trí cao cấp thường được xây dựng tại
những nơi giàu tài nguyên tự nhiên như các bãi biển, ven sông hồng, trên triền
núi... bao gồm khu vực lưu trú, khu vực ẩm thực, khu vực giải trí, bể bơi, sân
tennis, sân golf,...
Bungalow: Là những ngôi nhà riêng biệt được làm bằng gỗ, hay các vật
liệu nhẹ được lắp ghép lại với nhau, thường được bố trí trong làng du lịch
hoặc tại những nơi có tài nguyên du lịch tự nhiên vùng núi, vùng ven biển,
các điểm nghỉ mát. Đối tượng khách chủ yếu là thanh niên, đi theo nhóm, khả
năng thanh toán thấp. Loại hình này gần gũi với thiên nhiên, tạo cảm giác
thoải mái.
Lều trại: Là những khu vực bố trí để dựng lều trại, và cho thuê trang
thiết bị cần thiết để nghỉ qua đên như lều bạt, chăn màn,... phù hợp với đối
tượng thanh niên, sinh viên có khả năng thanh toán thấp, thích tìm cảm giác
lạ, thích tham gia các hoạt động tập thể ngoài trời, như lửa trại, giao lưu văn
nghệ,...
Nhà trọ: Là cơ sở lưu trú tiện nghi thấp gồm phòng nhiều giường ngủ,
khu vực vệ sinh dùng chung cho nhiều phòng, giá thấp, phù hợp với khách có
khả năng thanh toán thấp.
Homestay: Là nhà ở của người dân địa phương dùng để đón khách du
lịch, khách lưu trú tại các căn nhà mang nét kiến trúc độc đáo của người dân
địa phương, sinh hoạt ăn nghỉ theo phong cách của người dân địa phương,
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


18


được thử nghiệm các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân địa
phương.
Tàu du lịch: Là những tàu thủy chuyên vận chuyển khách trong hành
tình dài ngày. Do đó con tàu này được xem như một khách sạn trên biển,
trong tàu có đầy đủ nhà hàng, quán giải khát, phòng ngủ, bể bơi, nơi vui chơi
giải trí cho khách,... Trong một số tài liệu du lịch người ta gọi loại hình này là
khách sạn nổi.
* Căn cứ vào việc sử dụng phương tiện giao thông
Du lịch bằng đường bộ
Du lịch bằng đường thủy
Du lịch bằng đường sắt
Du lịch bằng đường hàng không
* Căn cứ vào thời gian chuyến đi
Du lịch ngắn ngày: Thường là từ một đến ba ngày, thường thực hiện
chuyến đi vào ngày cuối tuần, khoảng cách di chuyển của chuyến đi ngắn,
điểm đến ít trong một tour du lịch, chi phí ít.
Du lịch dài ngày: thường diễn ra vào các kỳ nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ
đông, chuyến đi có thể kéo dài đến vài tuần, thực hiện chuyến đi đến những
nơi xa, thăm quan nhiều điểm đến, nhiều quốc gia, chi phí rất lớn...
* Căn cứ vào lứa tuổi
Du lịch thiếu niên
Du lịch thanh niên
Du lịch trung niên
Du lịch người cao tuổi
* Căn cứ vào hình thức tổ chức
Du lịch cá thể
Du lịch gia đình

Du lịch tập thể
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

19


* Căn cứ vào phương thức hợp đồng
Du lịch trọn gói: Là chuyến du lịch đã được lập trình trước các hoạt
động tham quan cũng như sử dụng dịch vụ theo thời gian, địa điểm, phương
tiện thực hiện, hình thức tổ chức...
Du lịch từng phần: Có thể bao gồm một hay một số dịch vụ chủ yếu như
vận chuyển, lưu trú được bán cho khách với mức giá xác định trước.
* Các cách phân loại khác
Du lịch hoài niệm: Là loại hình du lịch mà khách du lịch thường thực
hiện các chuyến đi nhằm tìm về tổ tiên, cội nguồn, gia đình, dòng tộc.
Du lịch nông nghiệp: Là loại hình du lịch đến các trang trại để hỗ trợ
kinh tế nông nghiệp địa phương.
Du lịch đánh bạc: Là loại hình du lịch mà khách du lịch nhằm đi đến các
thành phố lớn với mục đích là đánh bạc tại các sòng bạc ở đó.
Du lịch vườn: Là các loại hình du lịch nhằm giúp khách du lịch thăm
các vườn thực vật tại các nơi nổi tiếng.
Du lịch hành hương: Là loại hình du lịch hành hương đến các vùng đất
thánh cổ xưa.
Du lịch sức khỏe: Là loại hình du lịch mà khách du lịch thường trốn
chạy khỏi các thành phố để giảm stress, thư giãn, vui vẻ...
Du lịch vũ trụ: Các cuộc hành trình vào vũ trụ hoặc đi du lịch bằng tàu
vũ trụ.
Du lịch thưởng thức rượu vang: Chuyến du lịch tham quan các vùng
trồng nho, ruộng nho, nơi sản xuất hoặc tham dự các festival rượu.

Du lịch bền vững: Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du
lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản
địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn vào tôn tạo các nguồn tài nguyên
cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có
kế hoặc quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế,
xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

20


văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống
hỗ trợ cho cuộc sống của con người.
Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Như vậy
một điểm du lịch được coi là đang khai thác du lịch sinh thái khi chứng kiến
các hoạt động bảo tồn môi trường tự nhiên; giáo dục du khách về những đặc
điểm của môi trường tự nhiên; thu hút được sự tham gia của cộng đồng địa
phương vào quản lý bảo vệ và phát triển du lịch sinh thái mang lại lợi ích cho
chính cộng đồng địa phương.
Nhìn chung các loại hình du lịch thường kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự
kết hợp đa dạng các loại hình du lịch sẽ cho phép một điểm đến du lịch, một
vùng, một quốc gia muốn phát triển du lịch sẽ tăng sự hấp dẫn đối với khách
du lịch, khai thác hiệu quả nền kinh tế du lịch.
1.3. Du lịch văn hóa
1.3.1. Khái niệm du lịch văn hóa
* Khái niệm văn hóa
Từ văn hóa có nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có

nội hàm hết sức khác nhau. Trong tiếng việt “văn hóa” được dùng theo nghĩa
thông dụng để chỉ học thức, lối sống; theo nghĩa chuyên biệt thể hiện trình độ
văn minh của một giai đoạn.
Trong các công trình nghiên cứu ngay cả với một cách hiểu cũng có
nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo PGS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với mội trường tự
nhiên và xã hội của mình”

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

21


Theo nghĩa hẹp, văn hoá được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó.
Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong
từng lĩnh vực. Giới hạn theo không gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá
trị đặc thù của từng vùng. Giới hạn theo thời gian, văn hoá được dùng để chỉ
những giá trị trong từng giai đoạn. Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được
xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra.
*Khái niệm du lịch văn hóa
Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống (Khoản 1,điều 4, chương I, luật du lịch Việt Nam năm 2005).
Theo ThS Lê Thu Hương trong cuốn “Nhập môn du lịch học”: “Du
lịch văn hóa là loại hình được khai thác chủ yếu dựa trên các tài nguyên

nhân văn như các di sản văn hóa, viện bảo tàng, nhà hát, lễ hội, làng nghề,
nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật ẩm thực,… nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm
hiểu văn hóa của du khách [11,63].
Trong cuốn “ Nhập môn Khoa học du lịch học” của tác giả Trần Đức
Thanh cho biết “Du lịch văn hóa là hoạt động chủ yếu diễn ra trong môi
trường nhân văn hay hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du
lịch văn hóa” [25, 63].
Theo Luật Du lịch Việt Nam, “Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa
vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [12].
Có thể hiểu du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục đích chính là
nâng cao hiểu biết về văn hóa thông qua các chuyến đi. Văn hóa gắn liền với
hoạt động du lịch và đem lại lợi ích cho hoạt động du lịch, đó chính là tài
nguyên du lịch nhân văn.
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

22


Du lịch văn hoá là một sản phẩm du lịch sử dụng những giá trị văn hoá
đậm đà bản sắc của địa phương.Khai thác chủ yếu dựa trên các tài nguyên du
lịch nhân văn do cộng đồng địa phương là người sản sinh, bảo tồn và sở hữu
những giá trị văn hoá địa phương.
Du lịch văn hoá là một trong những loại hình du lịch bền vững, hấp dẫn
du khách, có nhiều nguồn lực để phát triển, được nhà nước địa phương quan
tâm phát triển.
Du lịch văn hoá đôi khi được xem như một ngành trong ngành kinh tế
văn hóa, tức ngành kinh doanh có sử dụng yếu tố văn hóa.
1.3.2. Các loại hình du lịch văn hóa

Tùy theo các tiêu chí khác nhau người ta có thể chia du lịch văn hóa
thành nhiều loại
* Du lịch lễ hội
Lễ hội là hoạt động thường được tổ chức dịp đầu xuân, trong thời gian
nông nhàn, rảnh rỗi; không chỉ thu hút sự quan tâm của người dân trong vùng
mà còn là du khách thập phương. Lễ hội là một sản phẩm văn hóa tốt đẹp.
Thông qua hoạt động du lịch được gọi là du lịch lễ hội.
Lễ hội là một sản phẩm văn hóa phi vật thể, và có sự ảnh hưởng rất lớn
đến văn hóa của từng địa phương. Các hoạt động của lễ hội chứa đựng nhiều
yếu tố văn hóa, chính vì vậy việc khôi phục lại các lễ hội truyền thống cùng
với việc tổ chức những lễ hội mới là vô cùng quan trọng và cần thiết để bảo
tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp.
* Du lịch tôn giáo
Từ xa xưa du lịch tôn giáo đã trở thành một loại hình du lịch phổ biến
với những cuộc hành hương của các giáo đồ, hay các nghi lễ tôn giáo được tổ
chức hàng năm. Đây gần như là một hoạt động định kỳ, diến ra hành tuần,
hàng tháng và hàng năm tại khắp mọi nơi trên thế giới. Trong xã hội hiện đại
du lịch tôn giáo được hiểu như các chuyến đi của du khách chủ yếu để nhằm
thỏa mãn việc tìm hiểu các lễ nghi tôn giáo hoặc thực hiện các hoạt động tôn
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

23


giáo của các tín đồ ton giáo. Những điểm du lịch chủ yếu có thể kể đến đó là:
chùa. Đình, miếu, lăng, thánh địa…
* Du lịch tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa
Đây là loại hình du lịch phổ biến nhất, du khách thường kết hợp giữa
tham quan và tìm hiểu văn hóa, đáp ững nhu cầu về tri thức của du khách. Do

vậy điểm đến được du khách lựa chọn của loại hình du lịch văn hóa này là rất
đa dạng, có thể là núi, biển hay đồng bằng; những nơi mang giá trị văn hóa
đăc sắc, tiêu biểu
* Du lịch kết hợp tham quan văn hóa với các mục đích khác
Đối tượng khách của loại hình du lịch văn hóa này thường là những
người có tri thức như giáo sư, bác sĩ, sĩ quan. Mục đích chính trong chuyến đi
của họ là thực hiện công việc liên quan đến nghề nghiệp và có thêm sự kết
hợp với thăm quan, tìm hiểu văn hóa.
Tuy nhiên sự phân loại các loại hình du lịch văn hóa chỉ mang tính chất
tương đối, vì chuyến du lịch của các du khách thường kết hợp với nhiều mục
đích khác nhau.
1.3.3. Tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm cả giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể:
-Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa,
khoa học bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật Quốc gia (Luật di sản Việt Nam năm 2003).
-Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử văn
hóa khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền miệng,
truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác bao gồm tiếng nói,
chữ viết, tác phẩm văn học, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, bí quyết
nghề truyền thống, y dược cổ truyền, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền
thống và những trí thức dân gian (Luật di sản Việt Nam năm 2003).
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định

24


1.3.4. Đặc điểm của du lịch văn hóa

- Tài nguyên du lịch văn hóa không mang tính mùa vụ, ít phụ thuộc vào
điều kiên tự nhiên nên du khách có thể lựa chọn vào bất cứ khoảng thời gian
nào
- Một trong những đặc trưng của du lịch văn hóa là nó phụ thuộc rất
nhiều vào trịnh độ nghề nghiệp, tri thức của khách du lịch
- Các đối tượng văn hóa được cọi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn du
khách và là yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa. Nếu tài nguyên du lịch
tự nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ và kỳ vĩ thì du lịch văn hóa là sự
độc đáo, tính truyền thống và đa dạng; tạo nên khả năng thu hút cao với du
khách
1.3.5. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa
Du lịch và văn hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau, và tác động qua
lại lẫn nhau. Du lịch có tác động tích cực tới văn hóa đó là góp phần bảo tồn
những giá trị văn hóa, thì nó cũng mang lại những mặt tiêu cực như làm mất
giá trị văn hóa và ngược lại văn hóa cũng có tác động tích cực và tiêu cực tới
du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn. Du lịch muốn phát triển thì phải dựa vào tài nguyên du lịch, và một phần
không thể thiếu đó chính là du lịch nhân văn. Nền văn hóa của đị phương
phong phú và đặc sắc bao nhiêu thì càng có sự thu hút khách du lịch bấy
nhiêu. Văn hóa là nguồn tài nguyên quan trọng góp phân thúc đẩy du lịch bền
vững đồng thời du lịch giúp phát huy những giá trị văn hóa.
Nhờ có hoạt động du lịch mà một vài những giá trị văn hóa truyền
thống đã bị mất đi hay hao mòn dần được khôi phục lại hoặc phục dựng hoàn
toàn, góp phần bảo tồn những di sản văn hóa của nhân loại.
Văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn. Nhờ có những
hoạt động văn hóa phong phú mà du lịch từng bươc được phát triển, với
lượng khách du lịch đến ngày một đông hơn. Tài nguyên du lịch thiên nhiên
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tại đền Trần – Nam Định


25


×