Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại DỊCH vụ xây DỰNG CITY LAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.75 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI DỊCH VỤ
VÀ XÂY DỰNG CITY LAND.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng City Land được thành lập
ngày 22/08/2007 của UBND Thành Phố Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0102763548 ngày 02/05/2007 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
-

Tên công ty: Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng City

Land.
-

Tên giao dịch quốc tế: City Land commercial services and construction

CO.,LTD.
-

Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

-

Địa chỉ: 398 Xã Đàn _ Quận Đống Đa _ TP.Hà Nội.

-



Số điện thoại: 04.62.94.64.63.

-

Fax: 04 37915571.

-

Với vốn điều lệ : 23.1 tỷ đồng .

-

Số công nhân viên : 258 người.

-

Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Ciy Land là một công

ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, từ ngày thành lập lực
lượng cán bộ, nhân viên có 121 người, đến nay công ty có một lực lượng cán bộ
công nhân viên gồm 258 người.
-

Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo, tập thể công

nhân viên của công ty đã theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công
ty ngày càng trở nên vững mạnh và phát triển hơn. Hiện nay công ty có mối
quan hệ thương mại với một số công ty trong và ngoài thành phố. Công ty
không ngừng củng cố nhiều mặt, nhất là cơ sở vật chất, mạng lưới, đổi mới và


Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

chuyển hướng một số mặt hàng kinh doanh để đáp ứng với nhu cầu của người
tiêu dùng trên thị trường Hà Nội và vươn tới các tỉnh bạn.
1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
* Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Ciy Land là một doanh
nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Công ty chuyên sản xuất - kinh
doanh cửa cuốn, tấm lợp, sắt thép các loại, gia công hàng kinh doanh tôn lợp và
sản xuất hệ thống giàn thép mạ trọng lượng nhẹ. Ngoài ra công ty còn nhận thiết
kế và thi công công trình. tuy nhiên do là một công ty mới, còn non trẻ nên còn
hạn chế rất nhiều trong mảng thi công, do đó công ty vẫn hoạt động chủ yếu
trong mảng sản xuất, gia công và kinh doanh tấm lợp, cửa cuốn.
* Hoạt động gia công đơn thuần : Nhận nguyên vật liêu và giao lại thành phẩm
khi thực hiện gia công cho hình thức này khách hàng cung cấp nguyên vật liêu,
kiểu cách mẫu mã, tài liệu kỹ thuật. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công theo yêu
cầu của khách hàng sau đó xuất đi. Đây là hoạt động được quan tâm hàng đầu ở
công ty chiếm 67% trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. Trong một vài
trường hợp công ty chuẩn bị nguyên vật liêu phụ và bên gia công giao nguyên

vật liêu chính nhưng trường hợp này không đáng kể.
* Ngành kinh doanh này đặc điểm là mặt hàng thường xuyên thay đổi có những
mã hàng có vài sản phẩm thậm chí có vài chục sản phẩm. Sản phẩm chính
truyền thống của công ty là cửa cuốn. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản
phẩm khác theo yêu cầu của khách hàng như : cầu thang, tủ kim loại, cửa nhôm
kính…
1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh.
1.3.1. Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh:
a. Bộ phận kinh doanh:

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Do Trưởng phòng Kinh doanh quản lý, chịu trách nhiệm lập ra các chiến lược về
Marketting như quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường, đồng thời là nơi
nghiên cứu các động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, địa bàn tiêu thụ của Công ty.
Làm nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh và quản lý các
hợp đồng theo kế hoạch. Từ những thông tin đó phòng kinh doanh lập kế hoạch

kinh doanh tư vấn cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh chung của Công ty.
Tóm lại phòng Kinh doanh là xây dựng kế hoạch và kểm tra thực hiện kế hoạch,
lập báo cáo hàng tháng trình Giám đốc Công ty. Tham mưu giúp việc cho Giám
đốc Công ty về công tác kinh doanh.
Phụ lục 1. (trang 20): Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh
b. Bộ phận phân xưởng, gia công:
Do quản đốc quản lý chịu trách nhiệm về điều hành các phân xưởng sao cho sản
phẩm ra đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng và hiệu quả.
Phân xưởng 1, phân xưởng 2, và phân xưởng 3 có chức năng: gia công các hàng
kinh doanh tôn lợp.
Phân xưởng 4 có chức năng: lắp ráp sản phẩm cửa cuốn và hệ thống giàn thép
mại trọng lượng nhẹ.
Phụ lục 2 (trang 21): Sơ đồ tổ chức phân xưởng gia công.
c. Bộ phận vật tư, hàng hóa:
Do Trưởng phòng vật tư quản lý, có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư nguyên
vật liệu, hàng gia công, hàng hóa… Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh của việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch kinh doanh của Công ty sao cho
cung cấp kịp thời hiệu quả tránh thừa thiếu về hàng hóa, Nguyên vật liệu, nhiên
liệu, gây lãng phí hoặc giảm tiến độ kinh doanh.
d. Bộ phận kỹ thuật : Do trưởng phòng kỹ thuật quản lý, chịu trách nhiệm điều
hành giám sát kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng
Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

thời có trách nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nói riêng và cho
xã hội nói chung.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:
a. Giám đốc: Là người điều hành kinh doanh của Công ty, quyết định mọi
phương án sản xuất kinh doanh phương hướng phát triển của Công ty hiện tại và
tương lai. Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
b.Phó Giám đốc : Giúp Giám đốc phụ trách mảng chất lượng hàng hóa sản
phẩm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của các phân xưởng.
c. Các phòng ban:
* Phòng kế toán : Trong lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế
toán. Giám sát hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực và
Luật kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và tình hình tài sản của công ty.
* Phòng hành chính : Lập kế hoạch chi tiêu hành chính cho Công ty. Tổ chức
chăm lo đời sống cho cán bộ cũng như nhân viên trong Công ty.
* Bộ phận phân xưởng : Điều hành các phân xưởng sản xuất sao cho sản phẩm
ra đúng tiến độ và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
* Phòng Kinh doanh : Lập ra các chiến lược về Marketting như quảng cáo sản
phẩm mới, mở rộng thị trường đồng thời là nơi nghiên cứu các động thái và
chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, địa bàn tiêu thụ
của Công ty. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh và
quản lý các hợp đồng theo kế hoạch. Từ những thông tin đó phòng kinh doanh
lập kế hoạch kinh doanh tư vấn cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh chung của
Công ty.

* Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm điều hành giám sát kiểm tra toàn bộ chất
lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng thời có trách nhiệm vụ nghiên cứu cải
Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường và xã hội.
* .Phòng tổ chức : Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, hồ sơ, có người đào tạo
cán bộ , công nhân về mặt nghiệp vụ tay nghề. Đồng thời còn là nơi tiếp nhận
tay nghề tiếp nhận giấy tờ công văn lưu trữ tài liệu quản lý về mặt cơ sở vật chất
của Công ty.
* Phòng vật tư, hàng hóa : Có nhiệm vụ cung cấp, theo dõi, bảo quản toàn bộ
hàng hóa, vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng gia công… Để phục vụ
cho quá trình sản xuất của việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch kinh doanh của
Công ty sao cho cung cấp kịp thời hiệu quả tránh thừa thiếu về hàng hóa,
nguyên vật liệu, nhiên liệu gây lãng phí hoặc giảm tiến độ.
* Phòng dịch vụ khách hàng : Là nơi điều phối hàng hóa tới các cửa hàng, đại
lý, người dùng…. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình nhất.Thái độ phục
vụ hòa nhã lich sự văn minh, cung cấp dịch vụ bảo hành một cách nhanh nhất
đối với các sản phẩm gặp sự cố.

Phụ lục 3a (trang 22): Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phụ lục 4 ( trang 23): Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có những nhận xét sau:
Quy mô hoạt động của công ty: qua bảng ta thấy rằng quy mô hoạt động của
Công ty vào loại khá.
Tình hình phát triển: Doanh thu hàng năm của công ty tăng đều, chí phí,lợi
nhuận trước thuế,lợi nhuận sau thuế tất cả đều tăng bình thường, chứng tỏ công
ty làm việc rất hiệu quả. Lượng nhân viên năm 2014 đến năm 2015 không thay
đổi mà doanh thu tăng chứng tỏ năng suất làm việc của công nhân rất hiệu quả,
một phần do đổi mới công nghệ, máy móc. Qua đó ta thấy được sự khẳng định
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường có kết quả tương đối tốt.

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG CITY LAND

2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, đơn vị kinh
doanh trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ
sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc, thiết bị dụng cụ, và tập hợp
chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng
tháng.
► Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán:


Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm chung toàn công việc trong

phòng kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị về công tác tài chính kế toán, sản xuất kinh doanh của
công ty, và quan hệ ngoại giao.


Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tổng hợp số

liệu lập báo cáo. Kế toán tổng hợp phụ trách sổ cái tài khoản sau: 111,
112, 334, 338,635, 711, 911, 421, 511,...


Kế toán TSCĐ, CCDC và các khoản vay: Theo dõi tình hình

biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng
TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang
thiết bị. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng.



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ vào

bảng chấm công, duyệt quỹ lương của các bộ phận và của khối gián
tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện
phân bổ, tính toán lương và các khoản trích theo lương và thanh toán
lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại học KD & CN Hà Nội

Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi

tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán
cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.


Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi được phê duyệt, thủ quỹ

tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản

lý tiền của công ty
Phụ lục 5 (trang 24): Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
2.2. Chính sách, chế độ kế toán Công ty đang áp dụng.
* Hình thức tổ chức kế toán của Công ty:
- Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức kế toán Nhật ký chung
Phụ lục 3b ( trang22)
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
được ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Sử dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp nhập
trước- xuất trước
- Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
- Tính tiền lương theo các hình thức: trả lương theo thời gian, lương khoán...
- Kỳ kế toán theo năm dương lịch, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và
kết thúc 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.3. Tổ chức công tác kế toán va phương pháp kế toán các phần hành kế
toán.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền:
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt:
Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

7



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

* Tiền mặt hiện có tại đơn vị: đồng Việt Nam.
* Tài khoản sử dụng: TK 111 – Tiền mặt và TK liên quan khác
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi, lệnh thu…
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ1: Ngày 27/05/2015, phiếu thu số 123 do bà Nguyễn Thị Trâm thanh toán
tiền hàng bằng tiền mặt số tiền: 27. 750.000 đồng. ( Phụ lục 6 – Trang 25 ). Kế
toán ghi:
Nợ TK 111 (1111):

27.750.000 đ

Có TK 131 (1311):

27.750.000 đ

Ví dụ 2: Ngày 05/05/2015, phiếu chi số 256 do ông Nguyễn Quyết Thắng chi
tiền tạm ứng sửa chữa máy móc. (Phụ lục 7 – Trang 26).Kế toán định khoản:
Nợ TK 141: 14.500.000 đ
Có TK 111: 14.500.000 đ
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Tiền gửi ngân hàng của đơn vị: Đồng Việt Nam.
* Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, séc chuyển khoản, UNT,UNC.
* Tài khoản sử dụng: TK 112 – Tiền gửi ngân hàng và TK liên quan khác,…
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Giấy báo có GD 20 ngày 07/03/2014, séc chuyển khoản CTY CP TM
& DV HÀ THÀNH thanh toán tiền hàng. Kế toán ghi:

Nợ TK 112(1121):

570.679.000 đ

Có TK 131(1311): 570.679.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 20/05/2015 công ty chuyển khoản thanh toán tiền mua nguyên
liệu cho Công ty cổ phần Phú thái. Căn cứ UNC. Kế toán định khoản:
Nợ TK 331:

87.000.000 đ

Có TK 112: 87.000.000 đ
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm: NVLC tấm lợp, tôn, cửa cuốn. VLP than cám, dầu diegel, dầu làm mát…

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

2.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

* Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ …
* Tài khoản sử dụng: TK 151 Hàng mua đang đi đường, TK 152 NVL, một số
tài khoản liên quan TK 111,112, 131….
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Công ty nhập kho 10 Tấn thép thô của công ty TNHH Hừng Sáng( Hóa
đơn GTGT 012456, ngày 23/05/2015), tổng gia thanh toán 1.570.000.000 đồng,
thuế GTGT 10%, chưa thanh toán.( Phụ lục 8 – Trang 27)
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( thép thô):

1.570.000.000 đ

Nợ TK 133 ( 1331)

157.000.000 đ

:

Có TK 331( Hừng Sáng): 1.727.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 26/05/2015 xuất 5 tấn thép thô để sản xuất. Tổng giá xuất kho
780.000.000 đồng. Căn cứ phiếu xuất kho. (Phụ lục 9 – Trang 28) Kế toán ghi:
Nợ TK 621:

780.000.000 đ

Có TK 152: 780.000.000 đ
2.3.3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ).
2.3.3.1 Nội dung và phân loại TSCĐ.
Theo quy định hiện hành ( chuẩn mực kế toán Viêt Nam – chuẩn mực 03 và QD

45). TSCĐ của công ty phân loại theo hình thái biểu hiện và được chia thành:
TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải…
TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đât, phần mềm kế toán, nhãn hiệu hàng hóa…
2.3.3.2 Đánh giá TSCĐ:
* Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ chi
phí mà công ty phải bỏ ra để có được tài sản và đưa nó vào tình trạng sẵn sàng
sử dụng

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyên
Giá

Đại học KD & CN Hà Nội

trị giá mua
=

TSCĐ

TSCĐ


các khoản
+

các chi

thuế ( không

( chưa thuế)

+

được hoàn)

phí liên
quan

*Xác định giá trị của TSCĐ trong quá trình nắm giữ, sử dụng:
Nguyên giá TSCĐ trong quá trình sử dụng có thể biến động do sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Hao mòn lũy kế.
2.3.3.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ.
* Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính phân bổ và tính khấu hao TSCĐ…
* Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Ví dụ 1: Ngày 06/05/ 2015, công ty thanh lý máy cán thép CT01 để mua máy
mới. Nguyên giá 120.000.000 đồng, khấu hao 100.000.000 đồng, giá trị còn lại
20.000.000 đồng. Giá bán cả thuế GTGT( 10%) 23.500.000 đồng, đã thu bằng
tiền gửi ngân hàng. Dựa vào các chứng từ trên cùng hóa đơn GTGT và giấy báo

nợ.( Phụ lục 10 – Trang 29) kế toán ghi:
BT1:

Nợ TK 214:

100.000.000 đ

Nợ TK 811:

20.000.000 đ

Có TK 211: 120.000.000 đ
BT2:

Nợ TK 112:

23.500.000 đ

Có TK 711:

20.000.000 đ

Có TK 333 (3331): 3.500.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 15/5/2015, công ty mua sắm máy cán thép có nguyên giá
175.000.000, VAT 10%, khi nhận hóa đơn quyết toán thanh toán tiền đồng thời
làm thủ tục ghi tăng TSCĐ, thời gian sử dụng 10 năm ( Phụ lục 11 – trang 30)
Nợ TK 211 ( 2112): 175.000.000 đ

Nguyễn Ngọc Bích


Nợ TK 133( 1332):

17.500.000 đ

Có TK 112:

192.500.000 đ

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Kế toán ghi thẻ TSCĐ (Phụ lục 12 – trang 31), sổ Nhật Ký Chung ( Phụ lục 13
– trang 32), sổ cái TSCĐ ( Phụ lục 14 – Trang 33)
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.4.1. Hình thức trả lương, cách tính lương, và các khoản trích theo
lương:
* Tiền lương: Công ty thực hiện trả lương cho người lao động như sau:
- Trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với người lao động làm việc tại
văn phòng
Đối với chế độ hưởng lương theo thời gian bao gồm: tiền lương cơ bản
(TLCB),các khoản phụ cấp

Tiền lương thực lĩnh của người lao động được tính như sau:
Lương cơ bản + phụ cấp
Lương =

Số ngày làm
X việc thực tế

26 ngày
Ví dụ 1: Tính tiền lương theo thời gian của Chị Nguyễn Thị Hoa ở phòng hành
chính hiện đang giữ chức vụ trưởng phòng, trong tháng chị xin nghỉ 2 ngày vì
việc riêng như sau:
3,500,000 đ + 2,950,000 đ
Lương (tháng) =

X (26 -2) ngày = 5,953,846
26 ngày

Ví dụ 2: Tiền lương theo thời gian của Anh Lại Tiến Quang nhân viên kỹ thuật,
trong tháng anh đi làm đầy đủ.
2,800,000 đ + 1,830,000 đ
Lương (tháng) =

X 26 ngày = 4,630,000
26 ngày

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238


11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

- Trả lương theo sản phẩm:
Được áp dụng với công nhân bộ phận trực tiếp sản xuất: bộ phận sản xuất, gia
công. Tính theo công thức sau:
Lương sản phẩm = Đơn giá

*

Số lượng sản phẩm trong tháng

Ví dụ 3: Anh Trần Văn An, công nhân ở phân xưởng 1 trong tháng 5/2015 đã
sản xuất được 18 sản phẩm, vậy lương của anh được tính như sau:
Lương sản phẩm = 260,000 đ *

18 = 4,680,000 đ

- Trả lương khoán:
Hình thức trả lương khoán áp dụng đối với người lao động là người lao công với
mức lương khoán là 120 nghìn đồng/lần/ người
* Các khoản trích theo lương: Tại công ty, hàng tháng, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ được trích theo quy định với các tỷ lệ như sau: ( năm 2015):
- BHXH 26% trên lương cơ bản ( 18% vào chi phí, 8% vào thu nhập)
- BHYT 4,5 % trên lương cơ bản ( 3% vào chi phí, 1,5% vào thu nhập)

- BHTN 2% trên lương cơ bản ( 1% vào chi phí, 1% vào thu nhập)
- KPCĐ 2% vào chi phí của doanh nghiệp.
2.3.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu chi….
* Tài khoản sử dụng: TK334 Phải trả công nhân viên; TK 338 Phải trả, phải
nộp khác và một số tài khoản liên quan: TK 111,621, 622, 627, 641…
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Ví dụ: Tháng 5/2015: kế toán tiền lương tính tiền lương và các khoản trích theo
lương cho các đối tượng lao động trong công ty, kế toán ghi:
- Tính lương:

Nguyễn Ngọc Bích

Nợ TK 622:

57.720.000 đ

Nợ TK 627:

32.380.000 đ

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại học KD & CN Hà Nội

Nợ TK 641:

22.900.000 đ

Nợ TK 642:

35.120.000 đ

Có TK 334: 148.120.000 đ
- Các khoản trích:
Nợ TK 622:

13.852.800 đ

Nợ TK 627:

7.771.200 đ

Nợ TK 641:

5.496.000 đ

Nợ TK 642:

8.428.800 đ

Có TK 338:

- TK 3382:

51.101.400 đ
2.962.400 đ

- TK 3383: 38.511.200 đ
- TK 3384:

6.665.400 đ

- TK 3389:

2.962.400 đ

2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.3.5.1. Đặc điểm phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thương xuyên
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT
* Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành, tính giá theo phương
pháp giản đơn.
2.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật
liệu phụ.
* Tài khoản sử dụng: TK621: chi phí NVLTT và các TK khác…
Ví dụ: Kế toán tập hợp chi phí NVLTT xuất cho sản xuất cửa cuốn trong tháng
5/2015 là 58.000.000 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK 621: 58.000.000 đ
Có TK 152: 58.000.000 đ


Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

2.3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung: Bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng, các khoản trích
theo lương…
* Tài khoản sử dụng: TK622: chi phí nhân công trực tiếp
ví dụ: Cuối tháng 5/ 2015 xác định tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất là 57.720.000 đồng và các khoản trích theo quy định, kế toán ghi:
- Tính lương:
Nợ TK 622:

57.720.000 đ

Có TK334: 57.720.000 đ
- Trích BHXH,BHYT,KPCĐ:
Nợ TK 622: 13.852.800 đ
Nợ TK 334: 6.060.600 đ
Có TK 338: 19.913.400 đ

2.3.5.4. Kế toán tập hợp chi phí SXC:
* Nội dung: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý các hoạt
động ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất….
* Tài khoản sử dụng: TK627 chi phí sản xuất chung
Ví dụ 1: Xuất kho phụ tùng 300 cái để sửa chữa nhỏ máy móc phân xưởng sản
xuất có giá trị 3.000.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 3.000.000 đ
Có Tk 152: 3.000.000 đ
Ví dụ 2: Chi phí tiền điện mua ngoài ở phân xưởng sản xuất đã thanh toán bằng
tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10%: 1.650.000. Kế toán ghi:
Nợ TK 627:

1.500.000 đ

Nợ TK 133:

150.000 đ

Có TK 111: 1.650.000 đ
Ví dụ 3: Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ ở phân xưởng
sản xuất là: 20.500.000
Nợ TK 627:

Nguyễn Ngọc Bích

20.500.000 đ

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238


14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Có TK 214: 20.500.000 đ
2.3.5.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn đơn vị:
Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất sang TK 154:
Nợ TK 154:

177.072.000 đ

Có TK 621: 80.500.000 đ
Có Tk 622: 71.572.000 đ
Có TK 627: 25.000.000 đ
2.3.5.6.Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang:( Công ty đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo NVL trực tiếp).
Công thức tính:
DĐK + CVL
D CK = ---------------

x SD

STP + SD
Trong đó: - Dck và Dđk : Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- CVL : Chí phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- STP và SD : Số lượng sản phẩm hoàn thành, SPDD cuối kỳ

Trong tháng không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2.3.5.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
* Nội dung: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp
giản đơn, cho khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
* công thức tính:
Z =

Dđk + C - DCK
Z

z=

-----QHT

trong đó: - Z,z: Tổng gia thành và giá thành đơn vị sản phẩm
- Dck và Dđk : Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- C: Chi phí khối lượng sản phẩm phát sinh trong kỳ.

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội


- QHT: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Ví dụ : Cuối tháng 5/2015 kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ:
Trong tháng hoàn thành 20 cửa cuốn. Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ nên tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Z = 0 + 177.072.000 + 0 = 177.072.000 đ
z = 8.853.600đồng/ chiếc
Cuối tháng 5/2015 khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK155:

177.072.000 đ

Có TK 154: 177.072.000 d

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch:

Qua quá trình được học tập và làm việc tại công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ và Xây Dựng City Land,dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Nhuận và
sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong phòng
tài chính kế toán của công ty đã giúp em hiểu rõ thêm về nhiều vấn đề khúc mắc
trên lý thuyết mà em được biết trong thời gian học tập tại trường để từ đó hoàn
thiện hơn kiến thức cho bản thân. Quả thật, kiến thức trên lý thuyết và thực tế có
khoảng cách khá xa, riêng bản thân em nhận thấy rằng nếu không nắm thật chắc
kiến thức lý thuyết thì việc tiếp thu những kiến thức thực tế là việc rất khó khăn.
Tất cả những gì em học được trong quá trình thực tập tại công ty cả về nghiệp
vụ va giao tiếp chắc chắn sẽ là hành trang tìm việc cho bản thân sau khi tốt
nghiệp. Với lượng kiến thức và trình độ còn hạn chế của mình em đưa ra một số
ý kiến nhận xét về công tác kế toán tại công ty như sau:
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán trong công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ và Xây Dựng City Land:
3.2.1. Ưu điểm:
Một cách tổng thể, công tác kế toán tại công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh luật
kế toán Việt Nam, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành, chế độ và các
chuẩn mực kế toán hiện hành, tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận 1
cách rộng rãi cũng như lý luận cơ bản của lý thuyết hạch toán kế toán.
Với bộ máy kế toán tương đối độc lập cùng các cán bộ kế toán có trình độ
chuyên môn, việc sử dụng ghi chép sổ kế toán và các chứng từ kế toán liên quan
khá phù hợp và linh hoạt với chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng hình
thức nhật ký chung đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty. Công việc hạch

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

toán đơn giản, dễ kiểm tra, đặc biệt là thuận lợi cho việc phân công và chuyên
môn kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm nhiều sai sót, nhầm lẫn,
cũng như nhanh chóng và chính xác hơn.
3.2.2. Một số tồn tại:
Nhìn một cách tổng thể thì bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối
hoàn chỉnh, song cũng không tránh khỏi một số hạn chế ở một vài khâu trong
quá trình quản lý sản xuất kinh doanh.
Về công tác tập hợp chứng từ: các chứng từ gốc thường gửi về phòng TCKT và
cuối tháng nên công việc phòng kế toán thường bị dồn lại. Điều này khiến các
kế toán viên trong văn phòng không chủ động được công việc của mình, đồng
thời chịu áp lực lớn vào các ngày cuối tháng và rất dễ bị nhầm lẫn, sai sót trong
công việc. Thông tin cung cấp cho kế toán quản trị vì thế mà bị chậm trễ và gây
ảnh hưởng tới việc ra quyết đinh kinh doanh.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán:
Cùng với quá trình thực tập tại công ty học hỏi về công tác kế toán, em xin
mạnh dạn nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý, kế toán theo
một số hạn chế đã được đề cập ở trên:
- Việc cập nhật chứng từ từ các phòng ban khác cho phòng kế toán nên được cập
nhật hàng ngày
- Công ty cần phát huy hơn nữa công tác kế toán quản trị để kết hợp chặt chẽ
công tác kế toán tài chính tại công ty. Từ đó nâng cao được hiệu quả phân tích
báo cáo kịp thời chính xác.


Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

KẾT LUẬN
Với những nỗ lực không ngừng trong thời gián vừa qua, cả về công tác tổ chức
hoạt động quản lý kinh doanh nói chung, cũng như công tác tổ chức thực hành
về kế toán nói riêng. Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng City
Land đã đạt được những kết quả đáng biểu dương.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, cùng với kiến thức đã được học ở trường. Em
đã có một cái nhìn tổng quát hơn về Công ty nói chung cũng như bộ máy kế
toán tại Công ty nói riêng. Nhìn chung Công ty đã đáp ứng được những chuẩn
mực chung về hoạt động kinh doanh, cùng với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực
làm việc, em hy vọng Công ty sẽ luôn có những bước tiến vững chắc với mặt
hàng tiềm năng này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Nhuận đã giúp em trong
suốt quá trình thực tập để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Dưới góc độ là một sinh viên giữa kiến thức được học và thực tế còn có khoảng
cách. Bởi vậy bài báo cáo này của em khó tránh khỏi nhưng thiếu sót, đồng thời
với mong muốn hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình, em rất mong được sự
góp ý của cô giáo và các anh chị trong phong Tài chính – Kế toán chỉ bảo cho

em để kỳ thực tập này thật sự thiết thực và ý nghĩa hơn.

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

PHỤ LỤC
1.Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh:

phòng kinh doanh

tổ
marketing

Nguyễn Ngọc Bích

tổ nghiên cứu thị
trường

Lớp:11LTCD KT17


MSV: 14402238

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

2. Phụ lục 2: Sơ đồ phân xưởng gia công:

quản lý
chung các
phân
xưởng

phân
xưởng 1

Nguyễn Ngọc Bích

phân
xưởng 2

phân
xưởng 3

Lớp:11LTCD KT17

phân

xưởng 4

MSV: 14402238

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

3. Phụ lục 3a: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:

giám
đốc

phó
giám
đốc
phòng
kinh
doanh

phòng
hành
chính

phòng
vật tư


phòng
sản
xuất

phòng
kế toán

phòng
kỹ
thuật

phòng
tô chức

phòng
dịch vụ

Phụ lục 3b: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung:
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đố
phát sinh

Báo cáo tài chính
4. Phụ lục 4: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2014

41.053.981.780

Chênh lệch ( + - )
Tuyệt đối

%
1.259.148.380
3.07

63.350.000.000
4.626.219.598

698.000.000
800.039.356

0.99
17.29

239.538.553

207.731.839

6.53

100.156.750

78.041.583

3.53

phí lãi vay
22.115.167
Chí phí quản lý 3.424.596.420

100.156.750

3.137.526.577

78.041.583
- 287.069.843

3.53
-0.08

doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ 531.657.054

565.047.402

33.390.348

0.06

doanh
Lợi nhuận kế toán 11.312.000.000

12.151.000.000

839.000.000

0.93

trước thuế
Thuế thu

nhập 2.488.640.000


2.673.220.000

184.580.000

0.93

doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán 8.823.360.000

9.477.780.000

654.420.000

0.93

sau thuế
Số công nhân viên 258

258

0

0

65.04

5.76

0.92


Doanh thu thuần 39.794.833.401

Năm 2015

bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán 62.652.000.000
Lợi nhuận gộp về 3.826.180.242
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu

hoạt 31.806.714

động tài chính
Chi phí tài chính

22.115.167

+ Trong đó: chi

hoạt

động

kinh

và lao động bình
quân

Thu nhập
quân

1

bình 70.80
người/

tháng

5. Phụ lục 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

phòng kế
toán

kế toán
TSCĐ,CCD

C, các
khoản vay

kế toán tiền
mặt, tiền
gửi ngân
hàng

kế toán tổng
hợp

kế toán
lương và
các khoản
trích theo
lương

thủ quỹ

6. Phụ lục 6: Phiếu thu.

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

MSV: 14402238

24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Đơn vị: công ty TNHH City Land

Mẫu số 01 - TT

Địa chỉ: Xã Đàn – Đống Đa – Hà Nội

( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày 27 tháng 05 năm 2015
Quyển số 05
Số 123
Nợ 111
Có 331
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Trâm
Lý do nộp: Mua hàng
Số tiền: 27.750.000 đồng ( Viết bằng chữ: hai mươi bảy triệu bảy trăm năm
mươi nghìn đồng chẵn).
Kèm theo:……….chứng từ gốc: Ngày ………tháng….năm 2015

Giám đốc

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Người nộp tiền
(Ký, họ tên)

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): hai mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi ngàn
đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý):…………………………………………..
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………………
7. Phụ lục 7: Phiếu chi.
Đơn vị: công ty TNHH City Land

Nguyễn Ngọc Bích

Lớp:11LTCD KT17

Mẫu số 01 - TT

MSV: 14402238

25



×