Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.48 KB, 32 trang )



 
!"#$%&'()*+%,-%./0123456'3,7893,:;3<*=>
1?3,28
!"#"#1@*AB3,,B3,*,/3,./C,@**A'(3%D9;3<*=>
1?3,28
Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được thành lập và hoạt động theo Giấy
đăng ký kinh doanh lần đầu số 2502000369 ngày 04 tháng 05 năm 2006;
thay đổi lần 01 ngày 18 tháng 7 năm 2006.
Trụ sở chính của công ty đóng tại Tổ 23- Phường Tân Thịnh- Thành phố
Hòa Bình.
Mã số thuế:
Các thành viên của Ban giám đốc và kế toán trưởng gồm:
+ Bà Khương thị Thảo: Giám đốc.
+ Bà Khương thị Lợi: Phó Giám đốc.
+ Ông Đào Thanh Đoàn: Kế toán trưởng.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán các thiết bị điện tử, điện
lạnh, hàng tiêu dùng v…v.
Với ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực
của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã
từng bước khẳng định mình và phát triển. Doanh thu của công ty luôn tăng
trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể:
Lợi nhuận của năm 2006 là:3.581.378 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007
là:72.593.605 VNĐ
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2007
là:69.012.227 VNĐ
1

Nhìn chung từ ngày thành lập đến nay Công ty TNHH TM-DV Tuấn


Thảo không ngừng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng đầu tư xây dựng phù
hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ngày càng có
nhiều đối tác ký hợp đồng. Tuy nhiên, đứng trước điều kiện cạnh tranh khốc
liệt, công ty cũng không tránh khỏi sự giảm sút về mặt lợi nhuận và đang
dần khắc phục. Hiện nay công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tốt
các kế hoạch kinh doanh, đồng thời khai thác công việc, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên.
!"#"!$%&'()*+%,-%EF)@=012345./,8G*&F3<6'3,7893,%D9
;3<*=>1?3,28
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được tổ chức
theo một cấp, dưới sự điều hành thống nhất của giám đốc, phó giám đốc tới
các đơn vị độc lập tương đối với nhau thuộc công ty: Phòng kinh doanh &
phòng kế toán
HI&JK
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

2

Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
+Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính, phản
ánh trung thực, hợp lý, tình hình kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển
tiền tệ của công ty trong năm hoạt động và điều hành các bộ phận chức
năng.

+Phòng kinh doanh : có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch,
phương án kinh doanh hàng tháng, quý, năm, và dài hạn cho công ty. Xác
định qui mô mặt hàng kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá. Thực hiện tốt
công tác thị trường và xây dựng kế hoạch giao cho khách hàng.
+Phòng kế toán: có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế
toán của công ty như ghi chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra giám sát tình
hình hiện có và sự vận động của tài sản, hàng hoá, tiền vốn của công ty. Tính
toán và phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo
cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng
thông tin
!"#"K$%&'()*+%,-%,8G*&F3<6'3,7893,
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH TM- DV
Tuấn Thảo là mua bán các thiết bị đIện tử, đIện lạnh và hàng tiêu dùng.
!"#"L$%&'()*+%,-%%;3<*@%6M*8@3
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù
hợp với khả năng trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn
phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức
ở công ty với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của
từng nhân viên kế toán
3

HI&JL
Phòng kế toán bao gồm 05 người, chức năng nhiệm vụ của từng người
như sau :
- Kế toán tổng hợp, kiêm TSCĐ, và xác định kết quả kinh doanh : là
người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, kiểm tra tính hợp pháp của
các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình tăng giảm TSCĐ
và tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
- Kế toán tiền mặt, công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải

trả của công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc chi trả.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp : có nhiệm vụ theo dõi ghi chép
kê khai đầy đủ các loại hàng hoá, đầu ra và đầu vào để tính số thuế được
khấu trừ một cách chính xác ( đối với thuế GTGT được khấu trừ và thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như các khoản thuế, nhập khẩu, xuất khẩu,
phí và lệ phí..vv.
- Kế toán hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng.
4

6M*8@3*+3<,NCO6'P)
HOQ
Kế toán
tiền mặt
và công
nợ
Kế toán
thuế và
các khoản
phải nộp
Kế toán
hàng hoá
và bảo
hành
Thủ quỹ
- Thủ quỹ :là người quản lý lượng tiền mặt tại công ty, căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và chi, ghi sổ quĩ tiền mặt.
2.1.4.2 Hình thức kế toán
Để công tác kế toán vừa đơn giản, phù hợp với điều kiện, đặc điểm

của công ty mà mang lại hiệu quả cao. Công ty vận dụng hình thức nhật ký
chung cùng các loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan
AB3,*R<,'S+6M*8@3*,T8,B3,*,-%,U*65%,13<*G';3<*=
1?3,28
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
5

Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước
hết, ghi nghiệp vụ phát sinh váo sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp.
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng được
ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
- Về chứng từ kế toán: Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo thuộc đối

tượng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT, hợp
đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, một số chứng từ đầu vào khác
như: hoá đơn vận chuyển, hoá đơn tiền điện tiền nước. Đối với các nghiệp
vụ kinh tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích khấu hao…kế
toán sử dụng phiếu kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ đó
- Về tài khoản : Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
- Về báo cáo tài chính: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày
1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thưòng xuyên
6

!"!,R%*M*+%,-%%;3<*@%6M*8@3E@3,/3<./V@%&W3,6M*012E@3
,/3<*G';3<*=>1?3,28
Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và thủ tục chứng từ
∗ Các phương thức bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của luân chuyển hàng hoá. Đặc điểm
công tác bán hàng ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là không phải là
hàng hoá đem đi bán mà giao hàng theo hợp đồng. Phương thức bán hàng ở
đây giao bán trực tiếp theo hợp đồng. Công ty có thể giao hàng tại kho
công ty hoặc tại kho của người mua tuỳ theo điều kiện đã ghi trong hợp
đồng kinh tế. Hàng bán ra chủ yếu là trả tiền sau, cũng có trường hợp trả tiền
trước tiền hàng do vậy hầu hết các nghiệp vụ bán hàng đều hạch toán qua
TK 131. Khách hàng có thể chia làm 2 loại khách hàng thường xuyên và
khách hàng không thường xuyên
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng có hợp đồng mua bán
lớn với công ty và chủ yếu có thanh toán chậm. Đối với từng đơn đặt hàng
hai bên tiến hành thoả thuận với nhau các điều kiện về số lượng, chất lượng,

thời gian, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán… và ghi sổ trong hợp
đồng kinh tế. Doanh thu đem lại từ khách hàng chính chiếm 75%- 100% còn
lại là khách hàng không thường xuyên.
Phương thức này có ưu điểm : tiêu thụ được một khối lượng hàng
lớn, thu hồi vốn nhanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng, công ty đã áp
dụng hai hình thức thanh toán là
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng thu tiền chậm
Căn cứ vào những hợp đồng đã ký, bên mua cử cán bộ đến kho của công ty
để nhận hàng theo đúng địa chỉ và thời gian ghi trên hợp đồng. Nếu khách
hàng có yêu cầu thì công ty sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện vận
7

tải của đơn vị đến tận nơi. Tuy nhiên phương thức bán hàng của công ty có
một số quy định sau :
+ Bán trả chậm nếu thời hạn thanh toán dài thì phải tính lãi suất và
thu đủ doanh thu, nếu để thất thoát thì người quyết định bán hàng phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn
+ Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc cho ứng tiền hàng
+ Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toán theo qui định
+ Việc bán hàng cho khách hàng phải được quyết định trên cơ sở đã
tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro
∗Thủ tục chứng từ
Một hợp đồng mua bán phải kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh
và phòng kế toán, thủ tục ban đầu liên quan đến các điều khoản thoả thuận
giữa hai bên do phòng kinh doanh đảm nhận, phòng kế toán sẽ thực hiện các
bước sau như giao hàng, thu tiền bán hàng, hạch toán vào sổ kế toán. Hợp
đồng mua bán được lập thành 3 bản:
1 bản phòng kinh doanh giữ lại làm bằng chứng sau này
1 bản gửi tới phòng kế toán làm căn cứ viết hoá đơn bán hàng và

phiếu xuất kho
1 bản khách hàng giữ
!"!"!+%,-%%;3<*@%6M*8@37893,*,1E@3,/3<
Tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo, mọi trường hợp xuất kho vật
tư hàng hoá đều được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng,
có nghĩa là khách hàng đều thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ
định khoản:
Nợ TK131
Nợ TK111,112
Có TK511
8

Có TK3331
Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
ttừ và toàn bộ hàng hoá kinh doanh ở công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của công ty chính là toàn bộ số tiền bán
hàng không bao gồm thuế GTGT
2.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu bán
hàng tại công ty
Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng ở công ty là hoá đơn
GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng ..vv. Hoá đơn GTGT xác nhận
số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng xuất bán, hoá
đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu ở phòng phòng kinh doanh sau này gửi cho cơ quan thuế
Liên 2: Khách hàng giữ để đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán
- Sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi
tiết bán hàng, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào, bảng kê
nhập xuất tồn, sổ nhật ký chung và các sổ cái liên quan
- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng là:

TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
2.2.2.2 Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá
đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01- GTKT- 3LL
do Bộ Tài Chính ban hành. Cùng với hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho để
9

phản ánh lượng hàng hoá xuất kho. Trướckhi giao hàng cho khách hàng kế
toán làm các thủ tục kiểm tra cần thiêt sau đó viết hoá đơn bán hàng
(GTGT). Hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên:
Liên 1: màu tím lưu tại gốc
Liên 2: màu đỏ giao cho khách hàng
Liên 3: màu xanh giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ kế
toán
Khi viết hoá đơn phải có đầy đủ các nội dung trong hoá đơn như:
- Ngày, tháng, năm
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng
- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng
Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng,
thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Cụ thể:
10

Mẫu số: 01GTKT - 3LL
HX!YYZ
0088339

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liờn 1: Lưu
Ngày 06 thỏng 02 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM DV Tuấn Thảo
Địa chỉ: Tổ 23- Phường Tân Thịnh- TP Hoà Bình
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Hùng
Tên đơn vị: Cụng ty cổ phần xõy dựng số 9 - VINACONEX
Địa chỉ: D9 - Khuất Duy Tiến - Thanh Xuõn - Hà Nội
Số tài khoản
Hỡnh thức thanh toỏn: tiền mặt MST: 0101051096
STT Tờn hàng hoỏ, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 TV LG 29 FX5 Chiếc 1 5.536.970
2 Máy giặt LG 80150 Chiếc 1 6.217.575
Cộng tiền hàng : 11.754.545
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.175.455
Tổng cộng tiền thanh toỏn : 12.930.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba mươi nghỡn đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rừ họ tờn) ( Ký, ghi rừ họ tờn) (Ký, đóng dấu, ghi rừ họ tờn)
11

và hạch toán doanh thu như sau:
Nợ TK 1111: 12.930.000
Có TK 5111: 11.754.545
Có TK 33311: 1.175.455
Đồng thời viết phiếu thu.

Phiếu thu được viết thành 02 liên:
Liên 1: Giữ lại tại phòng kế toán
Liên 2: Khách hàng giữ làm cơ sở thanh toán
Kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT theo thứ tự các
hoá đơn để lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
12

×