Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá thực trạng công tác BHLĐ và đề xuất giải pháp công nghệ xử lý nước thải sản xuất ở công ty bia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.97 KB, 86 trang )

Tổng liên đoàn lao động việt Nam
Trờng Đại học công đoàn

Khoa Bảo Hộ Lao Động
___________________


Đồ án Tốt nghiệp
Đề tài:
"Đánh giá thực trạng công tác BHLĐ và đề xuất giải pháp công
nghệ xử lý nớc thải sản xuất ở Công ty bia Đông Nam á"

Giáo viên hớng dẫn: Th.S Bùi Hồng Quang
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Thanh Bình
Lớp: B10B
Chuyên ngành: Bảo hộ lao động

Hà Nội, tháng 5/2006


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng về phát triển
kinh tế xã hội, tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc, chúng ta đã áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh
những tiến bộ đó lại xuất hiện những nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn vệ sinh cho
con ngời với mức độ nguy hiểm ngày càng cao và phức tạp hơn. Chính vì vậy, việc


chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động - yếu tố năng động nhất của lực lợng
sản xuất trong quá trình lao động là một hoạt động tất yếu.
ở Việt Nam hiện nay, các dây chuyền công nghệ sản xuất ngày càng đợc cơ
giới hoá và tự động hoá nên điều kiện làm việc và môi trờng lao động đang dần đợc
cải thiện, song vẫn tồn tại các yếu tố nguy hiểm và có hại, ảnh hởng xấu đến sức
khoẻ ngời lao động.
Công tác BHLĐ mà nội dung chủ yếu là an toàn vệ sinh lao động sẽ tạo điều
kiện thuận lợi và tiện nghi để con ngời có thể phát huy cao độ khả năng sáng tạo,
làm cho môi trờng lao động ngày càng trở nên an toàn và vệ sinh hơn nữa. Vì vậy,
công tác an toàn vệ sinh lao động mang ý nghĩa xã hội và tính nhân đạo sâu sắc. Để
làm đợc điều này cũng cần phải đánh giá công tác an toàn vệ sinh lao động tại các
cơ sở sản xuất, qua đó phát hiện những tồn tại và đề ra giải pháp cải thiện điều kiện
làm việc và môi trờng lao động, đây là một hoạt động hết sức cần thiết. Xuất phát từ
lý do này, em đã lựa chọn đề tài "Đánh giá thực trạng công tác BHLĐ và đề xuất
giải pháp công nghệ xử lý nớc thải sản xuất ở Công ty bia Đông Nam á" để làm Đồ
án tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện Đồ án, do kiến thức thực tế cũng nh khả năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên bản Đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi một số
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo để bản Đồ
án này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Võ Thị Thanh Bình- B10B

2


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ


Phần I:
Mục đích yêu cầu, phơng pháp nghiên cứu
nội dung và cơ sở lí thuyết của đồ án
Chơng I: Mục đích yêu cầu, phơng pháp nghiên cứu và
Nội dung của đồ án
1. Mục đích yêu cầu.
1. Quán triệt những chính sách, chế độ quản lý của Nhà Nớc để tìm hiểu tình
hình thực hiện công tác BHLĐ tại cơ sở thực tập (Công ty bia Đông Nam á - 167B
Minh Khai - Hà Nội).
2. Vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu tình hình ATVSLĐ ở một số cơ
sở sản xuất công nghiệp có quy trình công nghệ tơng đối phức tạp, sự phối hợp giữa
NSDLĐ, NLĐ và tổ chức CĐ trong công tác BHLĐ. Rèn luyện phơng pháp nghiên
cứu khoa học, khảo sát thực tiễn, liên hệ giữa lí luận và thực tế sản xuất. Nêu các
kiến nghị, các giải pháp về ATVSLĐ trên cơ sở các kiến thức đã đợc học tập.
3. Tu dỡng về t tởng, đạo đức, ý thức tổ chức kỉ luật, rèn luyện tác phong, phơng
pháp làm việc của một kỹ s ATVSLĐ, một cán bộ có chuyên môn sâu về BHLĐ của
tổ chức CĐ.
2. Phơng pháp nghiên cứu của đồ án.
- Hồi cứu tài liệu
- Quan sát
- Phân tích, đánh giá
- Thống kê, tổng hợp số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp
3. Nội dung của đồ án.
Để phù hợp với đặc trng ngành học, đặc điểm của trơng trình đào tạo, hơn nữa
là phù hợp với kiến thức, khả năng và công việc của một cán bộ chuyên trách về
ATVSLĐ nên trong đồ án này tôi không đi quá sâu vào tính toán, thiết kế mà chủ
yếu là khảo sát, đánh giá tình hình công nghệ và các yếu tố nguy hại phát sinh trong
Võ Thị Thanh Bình- B10B


3


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

quá trình sản xuất, đánh giá tình hình thực hiện công tác BHLĐ tại công ty bia
Đông Nam á, đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đảm bảo và tăng cờng hiệu quả của công tác BHLĐ.
Với mục tiêu cụ thể nh trên, nội dung của đồ án gồm 3 phần chính sau:
- Phần I: Mục đích yêu cầu, phơng pháp nghiên cứu, nội dung và cơ sở lí thuyết
của đồ án.
- Phần II: Thực trạng về công tác Bảo hộ lao động tại công ty bia Đông Nam á.
- Phần III: Đề xuất phơng án công nghệ và tính toán thiết kế định hình một số
công trình chính của hệ thống công nghệ xử lý nớc thải sản xuất.

Võ Thị Thanh Bình- B10B

4


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Chơng II: Lý luận chung về bảo hộ lao động
1. Các khái niệm cơ bản về Bảo hộ lao động.
1. 1. Bảo hộ lao động.
BHLĐ mà nội dung chủ yếu là công tác AT- VSLĐ là các hoạt động đồng bộ trên
các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện

ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN, đảm bảo AT, bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ.
BHLĐ là một chính sách kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà Nớc ta, Công tác
BHLĐ gắn liền với các hoạt động lao động sản xuất kinh doanh. ở đâu có lao động
sản xuất, có con ngời làm việc thì ở đó phải tiến hành công tác BHLĐ. Đó là một
yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ con ngời trong quá trình sản xuất, bởi giữa
con ngời và sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trên thế giới, khi đề cập đến công tác BHLĐ ngời ta thống nhất sử dụng một
thuật ngữ chung là OSH (Occupational Safety and Health) tạm dịch là AT và sức
khoẻ nghề nghiệp. Ngoài ra BHLĐ còn là 1 khái niệm rất rộng để chỉ những hoạt
động bảo vệ và hỗ trợ cho NLĐ trong quá trình lao động sản xuất mà trong đó có
ATVSLĐ. Nh vậy, BHLĐ là vì mọi ngời và hớng về cơ sở sản xuất.
1.2. Điều kiện lao động.
ĐKLĐ là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự
nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tợng lao động, tải
trọng của công việc và mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố tác động đến sức khoẻ,
khả năng lao động của NLĐ, ảnh hởng đến trạng thái và quá trình biến đổi các chức
năng lao động, trạng thái tâm - sinh lí NLĐ.
Để có thể làm tốt công tác BHLĐ, NSDLĐ phải đánh giá đợc các yếu tố
ĐKLĐ, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến
AT và sức khoẻ NLĐ trong quá trình lao động, các yếu tố đó bao gồm:
a.. Các yếu tố của lao động.
- Công cụ và phơng tiện lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xởng
- Đối tợng lao động: Năng lợng, nguyên nhiên vật liệu.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

5


Đồ án tốt nghiệp


Khoa BHLĐ

- Quá trình công nghệ: thô sơ, hiện đại.
- NLĐ.
b.. Các yếu tố liên quan đến lao động.
- MTLĐ: Các yếu tố thiên nhiên có liên quan đến nơi làm việc: khí hậu, tiếng
ồn, rung
- Các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan
đến tâm lý NLĐ.
Đối tượng
lao động

Trình độ nghề nghiệp,
tuổi nghề, mức sống

Quá trình
công nghệ

Công cụ và
phương tiện lao động

MTLĐ

Điều kiện tự nhiên vi
khí hậu và vị trí địa lý

Điều kiện
lao động

Cường độ và trạng

thái lao động

Hình 1- Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố của ĐKLĐ
Các yếu tố trên có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, tác động qua lại với nhau ở
trong những không gian và thời gian nhất định để tạo nên một ĐKLĐ cụ thể. Chính
vì vậy, khi nhận xét hay đánh giá một ĐKLĐ của một cơ sở sản xuất cụ thể phải có
cái nhìn tổng thể, phân tích sự tác động đồng thời của tất cả các yếu tố cầu thành
ĐKLĐ đó trong mối quan hệ qua lại giữa chúng. Không thể chỉ phân tích về 1 khía
cạnh nào đó mà kết luận ĐKLĐ đó là tốt hay xấu, tiện nghi hay khắc nghiệt. Việc
đánh giá đúng về ĐKLĐ là công việc quan trọng nhất trongcông tác BHLĐ.
1.3. Các yếu tố nguy hiểm, có hại.
Các yếu tố vật chất và phi vật chất xuất hiện trong một ĐKLĐ cụ thể có ảnh hởng xấu đến sức khoẻ NLĐ, có nguy cơ gây TNLĐ và BNN cho NLĐ đợc gọi là
các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

6


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Nguyên nhân phát sinh của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất thờng rất đa dạng nh: Yếu kém về mặt tổ chức quản lý, về trình độ kinh tế, khoa học
kỹ thuật, trình độ hiểu biết của con ngời hoặc do yêu cầu của sản xuất.
Các yếu tố nguy hiểm, có hại đợc chia làm 5 nhóm:
- Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ có hại, ồn, rung
- Các yếu tố hoá học: bụi, hơi khí độc, phóng xạ, hoá chất độc
- Các yếu tố vi sinh vật, sinh vật: vi khuẩn, siêu vi khuẩn
- Các yếu tố bầt lợi về t thế lao động: nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh
- Các yếu tố về tam lí, thần kinh, cơ địa

1.4. Tai nạn lao động.
TNLĐ là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột
ngột từ bên ngoài làm chết ngời hoặc làm tổn thơng, hoặc phá huỷ chức năng hoạt
động bình thờng của một bộ phận nào đó của cơ thể NLĐ.
Khi NLĐ bị nhiễm độc cấp tính hay bị tai nạn trên đờng đi làm, trên đờng từ
chỗ làm về nơi ở hoặc thực hiện những nhu cầu cần thiết mà luật lao động và nội
quy lao động cho phép (nghỉ giải lao, cho con bú,,,) đều đợc tính là TNLĐ nếu ở
vào thời điểm và thời gian hợp lý.
TNLĐ đợc chia làm 3 loại:
- TNLĐ nhẹ.
- TNLĐ nặng.
- TNLĐ chết ngời.
Để đánh giá tình hình TNLĐ, ngời ta sử dụng: Hệ số tần suất TNLĐ - K:
.

K=

n ì100
N

Trong đó: K là số tai nạn tính cho 1000 NLĐ trong 1 thời gian nhất định
(1 quý, 1 tháng, 1 năm,,,,,) của 1 đơn vị, 1 ngành, 1 địa phơng, 1 khu vực hoặc
chung cho cả nớc.
n là số TNLĐ,
N là tổng số NLĐ,
Võ Thị Thanh Bình- B10B

7



Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

1.5. Bệnh nghề nghiệp.
BNN là hiện trạng bệnh lí mang tính chất đặc trng nghề nghiệp hoặc liên quan
đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh là do tác hại thờng xuyên và kéo dài
của ĐKLĐ xấu tác động đến NLĐ.
Tại thông t số 08/ 1998/ TTLT - BHYT - BLĐTBXH ngày 20/ 04/1998, Nhà
Nớc ta đã công nhận 21 BNN đợc các cấp bảo hiểm. Danh mục các BNN này vẫn
đang đợc các cấp nghiên cứu bổ sung nhằm nâng cao hơn nữa trong việc chăm lo,
bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ.
2. Mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ.
2.1. Mục đích.
Trong quá trình lao động dù sử dụng công nghệ thông thờng hay công nghệ
hiện đại đều phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại gây TNLĐ và
BNN đối với NLĐ.
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại.
Nếu không đợc phòng ngừa cẩn thận, chúng có thể tác động gây chấn thơng, BNN
đối với con ngời, làm giảm sút hoặc giảm khả năng lao động hoặc tử vong. Cho nên
việc chăm lo, cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo nơi làm việc AT, vệ sinh vừa là nghĩa vụ,
vừa là quyền lợi của cả NSDLĐ và NLĐ, đồng thời đó cũng là một trong những yếu
tố quan trọng để phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, công tác BHLĐ có vị trí rất quan trọng và là một trong những yêu
cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích:
- Đảm bảo AT thân thể cho NLĐ, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy
ra tai nạn, chấn thơng gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động.
- Bảo đảm NLĐ khoẻ mạnh, không bị mắc BNN hoặc các bệnh tật khác do
ĐKLĐ xấu gây ra.
- Bồi dỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động của NLĐ.

- Đảm bảo sản xuất và xã hội phát triển bền vững.
2.2. ý nghĩa của công tác BHLĐ.
2.2.1. ý nghĩa chính trị.
BHLĐ thể hiện quan điểm coi con ngời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
sự phát triển. Một đất nớc có tỉ lệ TNLĐ thấp, NLĐ khoẻ mạnh, không mắc BNN là
Võ Thị Thanh Bình- B10B

8


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

một xã hội luôn luôn coi con ngời là vốn quý nhất, Sức lao động, lực lợng lao động
luôn luôn đợc bảo vệ và phát triển, BHLĐ tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ
sức khoẻ, tính mạng và đời sống NLĐ, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm
quý trọng con ngời của Đảng và Nhà Nớc, vai trò của con ngời trong xã hội đợc tôn
trọng.
Ngợc lại, nếu công tác BHLĐ không đợc thực hiện tốt, ĐKLĐ của NLĐ
quá nặng nhọc, độc hại, để xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng thì uy tín của chế độ,
uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
2.2.2. ý nghĩa xã hội.
BHLĐ là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của NLĐ, BHLĐ vừa là yêu cầu
thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa là nguyện vọng chính đáng
của NLĐ. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn đợc khoẻ mạnh,
trình độ văn hoá, nghề nghiệp đợc nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và
góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội.
BHLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi ngời lao động đợc
sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm

chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật.
TNLĐ không xảy ra, sức khoẻ của NLĐ đợc đảm bảo thì Nhà Nớc và xã hội
sẽ giảm bớt đợc những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu t cho
các công trình phúc lợi xã hội.
2.2.3. ý nghĩa về kinh tế.
Thực hiện tốt công tác BHLĐ sẽ đem lại lợi ích về kinh tế rõ rệt:
Trong sản xuất, nếu NLĐ đợc bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị đau ốm, bệnh
tật, điều kiện làm việc thoải mái, không phải lo đối phó với các nguy cơ gây TNLĐ,
BNN thì sẽ có điều kiện tập trung sức lực, trí tuệ cho việc phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật. Tinh thần phấn khởi, ngày công cao, giờ công cao, năng suất lao động
cao, chất lợng sản phẩm tốt. Do vậy phúc lợi tập thể đợc tăng lên, có thêm nhiều
điều kiện để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cá nhân ngời lao động và tập
Võ Thị Thanh Bình- B10B

9


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

thể lao động. Nó có tác dụng tích cực đảm bảo đoàn kết nội bộ để đẩy mạnh sản
xuất.
Ngợc lại, môi trờng làm việc xấu, TNLĐ tăng, ốm đau nhiều, doanh nghiệp
phải tăng các khoản chi phí để khắc phục hậu quả: chi phí về bồi thờng TNLĐ, hoặc
điều trị ốm đau, ma chay là rất lớn, đồng thời kéo theo những chi phí lớn do máy
móc, nhà xởng, nguyên vật liệu bị h hỏng, sản xuất bị đình trệ.
Ngời bị TNLĐ, ốm đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao động giảm,
thu nhập giảm, gia đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu nhiều NLĐ bị tàn phế, mất
sức lao động thì sức lao động của xã hội vì thế cũng giảm sút.

Nói chung, TNLĐ, ốm đau dù xảy ra nhiều hay ítđều dãn đến những thiệt hại
về ngời và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm, thực hiện tốt công
tác BHLĐ là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện để đảm bảo cho
sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển.
2.3. Tính chất của công tác BHLĐ.
Công tác BHLĐ thể hiện ba tính chất:
- Tính luật pháp
- Tính khoa học
- Tính quần chúng
Ba tính chất này có quan hệ hữu cơ với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
2..3.1. Tính luật pháp.
Nhà Nớc quản lý công tác BHLĐ thông qua tiêu chuẩn, quy phạm, chế độ,
chính sách. Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp phải xây dựng mục tiêu, nội
dung, giải pháp về AT - VSLĐ và cam kết thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, quy phạm của Nhà Nớc có liên quan đến hoạt động sản xuất, dịch vụ của
doanh nghiệp, NSDLĐ phải chịu trách nhiệm đối với sức khoẻ, tính mạng của NLĐ
đang làm việc cho mình, phải chịu trách nhiệm trớc hậu quả về TNLĐ, BNN đối với
NLĐ, hậu quả xấu về môi trờng, NLĐ đợc Nhà Nớc bảo vệ quyền lợi hợp pháp về
BHLĐ đồng thời có nghĩa vụ tuân thủ quy trình biện pháp làm việc AT để tự bảo vệ
Võ Thị Thanh Bình- B10B

10


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

mình và bảo vệ những ngời cùng làm việc. Mọi hành vi vi phạm tiêu chuẩn KTAT,
VSLĐ trong quá trình lao động sản xuất đều phải đợc xem xét, xử lý tuỳ theo mức

độ, hậu quả liên quan đến tính mạng, tài sản của doanh nghiệp và tài sản quốc gia.
2..3.2.Tính khoa học.
BHLĐ gắn liền với sản xuất, KHKT về BHLĐ gắn liền với khoa học công nghệ
sản xuất, Chỉ thông qua các giải pháp về kỹ thuật mới giảm đợc sự têu hao sức lao
động và hạn chế NLĐ tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản
xuất.
- NLĐ trực tiếp trong dây chuyền phải chịu ảnh hởng của bụi, của hơi độc, tiếng
ồn, rung sóc của máy và những nguy cơ có thể xảy ra TNLĐ. Muốn khắc phục đ ợc những nguy hiểm đó, không có cách nào khác là áp dụng các biện pháp, các giải
pháp về kỹ thuật và công nghệ.
- Các giải pháp, biện pháp AT- VSLĐ đều dựa trên thành tựu của các ngành, các
lĩnh vực khoa học, từ khoa học cơ bản nh Cơ, Lý, Hoá, Sinh vật, đến các kỹ thuật
chuyên ngành nh Cơ khí hoá, Tự động hoá, Điều khiển từ xa
KTAT - VSLĐ gắn liền với kỹ thuật sản xuất, gắn liền với sự nghiên cứu cải
tiến trang bị, cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất, ở các cơ sở sản xuất, những vấn
đề về KTAT, cải thiện điều kiện làm việc cần đa vào chơng trình tiến bộ kỹ thuật
công nghệ và huy động đông đảo cán bộ và NLĐ tham gia.
Công tác BHLĐ phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ sản xuất của mỗi xã
hội. Trình độ công nghệ sản xuất phát triển cộng với nền kinh tế phát triển sẽ góp
phần tạo ra các ĐKLĐ ngày càng tốt hơn.
Tiến bộ khoa học công nghệ chính là việc sử dụng máy để thay lao động chân
tay. Trình độ cao hơn của khoa học công nghệ sản xuất là tự động hoá các quá trình
sản xuất và sử dụng ngời máy công nghiệp. Nh vậy quá trình phát triển kỹ thuật
công nghệ sản xuất chính là diễn ra quá trình thay đổi về chất lao động của con ngời. Lao động của con ngời dần đợc giảm nhẹ, tiến tới loại bỏ ĐKLĐ nguy hiểm và
độc hại.
2..3.3. Tính quần chúng.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

11



Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất của xã hội, nó diễn
ra ở mọi nơi, mọi lúc với sự tham gia đông đảo của NLĐ trên nhiều lĩnh vực và liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật.
Quần chúng lao động là những ngời trực tiếp thực hiện quy phạm, quá trình và
các biện pháp KTAT, cải thiện ĐKLV. Chính vì vậy, trớc hết chỉ khi nào mọi NLĐ
đều đợc học tập, hớng dẫn đầy đủ các biện pháp làm việc AT và tự giác thực hiện
thì mới ngăn ngừa đợc TNLĐ và BNN.
Cải thiện ĐKLĐ để đảm bảo AT sức khoẻ ngời lao động, một quá trình đòi hỏi
sự hợp tác của nhiều ngành, nhiều cấp, từ cơ quan nghiên cứu đến cơ quan quản lý,
sự hợp tác của NSDLĐ và NLĐ.
Hiểu rõ vấn đề này, công tác BHLĐ phải huy động đợc tiềm năng của các
ngành, các cấp. Phải động viên đợc đông đảo NLĐ tự giác chấp hành quy trình,
biện pháp làm việc AT.
Công tác BHLĐ sẽ đạt kết quả tốt khi mọi cấp quản lý, mọi NSDLĐ và NLĐ tự
giác và tích cực thực hiện.
3. Nội dung của công tác BHLĐ.
Các công tác BHLĐ bao gồm 3 nội dung lớn:
- Nội dung về khoa học kỹ thuật
- Nội dung luật pháp, chính sách , chế độ
- Nội dung tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ
3..1. Nội dung về khoa học kỹ thuật.
Nội dung về KHKT bao gồm:
- KTAT
- KTVS
- Khoa học YHLĐ
- Khoa học về PTBVCN

- KHoa học Ecgônômi
3.1.1. Kỹ thuật an toàn.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

12


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

KTAT là hệ thống các biện pháp, phơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây nên chấn thơng trong sản
xuất.
KTAT có nhiệm vụ nghiên cứu tình trạng AT của các thiết bị, nguyên nhân
gây chấn thơng trong sản xuất để từ đó đề ra những yêu cầu AT trong sử dụng thiết
bị, thiết kế các cơ cấu AT nhằm bảo vệ NLĐ khỏi các yếu tố nguy hiểm, tiến hành
xây dựng các quy trình, quy phạm, nội quy AT để buộc NLĐ phải tuân theo trong
khi làm việc, KTAT còn thể hiện ở việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm
ngay từ giai đoạn thiết kế, thi công các công trình, máy móc thiết bị hay việc áp
dụng các thành tựu của ngành tự động hoá, điều khển học để thay thế các động tác,
cách ly NLĐ khỏi các yếu tố nguy hiểm.
3..1.2. Kỹ thuật vệ sinh.
KTVS là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và loại trừ các yếu tố độc hại
phát sinh trong quá trình sản xuất, cải thiện ĐKLV, phòng ngừa BNN, tạo môi trờng làm việc tiện nghi cho NLĐ.
Các biện pháp KTVS bao gồm: thông gió chống nóng, chống bụi, chống hơi
khí độc, chống ồn rung, chiếu sáng, chống bức xạ có hại Là một lĩnh vực liên
ngành. KTVS không những có tác dụng cải thiện môi trờng làm việc mà còn góp
phần bảo vệ môi trờng sống xung quanh.
3..1.3. Khoa học về Y học lao động.

YHLĐ là khoa học nhận dạng, nghiên cứu, đo đạc, đánh giá tác động của các
yếu tố phát sinh trong quá trình sản xuất tới sức khoẻ NLĐ từ đó đề xuất các biện
pháp y sinh học, chế độ lao động, nghỉ ngơi để bảo vệ sức khoẻ NLĐ.
Khoa học YHLĐ có nhiệm vụ nghiên cứu và đề ra các tiêu chuẩn, giới hạn cho
phép của các yếu tố có hại, quản lý và theo dõi sức khoẻ NLĐ, xây dựng tiêu chuẩn
khám tuyển, khám sức khoẻ NLĐ, khám phát hiện sớm BNN và đễ xuất các giải
pháp phòng ngừa và điều trị BNN.
3..1.4. Khoa học về Phơng tiện bảo vệ cá nhân.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

13


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Khoa học về PTBVCN là khoa học nghiên cứu và chế tạo các dụng cụ, phơng
tiện mà NLĐ phải sử dụng để phòng chống tác hại của các yếu tố gây nguy hiểm
tác động xấu phát sinh trong quá trình lao động do điều kiện thiết bị, công nghệ, tổ
chức, KTVS, KTAT cha hoàn chỉnh.
Trong các giải pháp về BHLĐ thì giải pháp sử sdụng PTBVCN luôn là giải
pháp cuối cùng sau khi đã áp dụng các giải pháp KTAT, KTVS, tổ chức Mặc dù
vậy việc sử dụng PTBVCN là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên sử dụng
PTBVCN là biện pháp thụ động khi NLĐ vẫn phải tiếp xúc với các yếu tố gây nguy
hiểm tác động xấu và sự AT của họ phụ thuộc vào khả năng bảo vệ của các
PTBVCN mà họ sử dụng.
3..1.5. Khoa học Ecgônômi.
Ecgônômi là môn khoa học liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa
phơng tiện kỹ thuật và môi trờng làm việc với khả năng của con ngời về giải phẫu,

sinh lí, tâm lí nhằm đảm bảo hiệu quả lao động cao nhất đồng thời đảm bảo AT, sức
khoẻ và tiện nghi cho NLĐ.
Với t cách là một khoa học, Ecgônômi gắn bó chặt chẽ với KHKT BHLĐ vì
mục tiêu bảo vệ con ngời trong môi trờng làm việc đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động BHLĐ. Nếu nh ATVSLĐ là lĩnh vực hoạt động nghiên cứu việc hình
thành ác ĐKLV đảm bảo AT và vệ sinh, thì Ecgônômi tác động để đạt đợc mục tiêu
ngăn ngừa những nguy hiểm có thể phát sinh trong quá trình sản xuất, ngay ở pha
sớm nhất, tức là đề cập đến việc loại trừ sự nặng nhọc kể cả về phơng diện thể lực
và tinh thần.
3..2. Nội dung luật pháp, chế độ, chính sách về BHLĐ.
Thực hiện nội dung luật pháp, chế độ, chính sách về BHLĐ là 1 quá trình bắt
đầu từ việc xây dựng, ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về BHLĐ, phổ biến
quán triệt sâu rộng nội dung các văn bản đó tới tất cả mọi ngời đặc biệt là NSDLĐ
và NLĐ, đồng thời tiến hành thanh, kiểm tra việc thực thi pháp luật BHLĐ, khen th-

Võ Thị Thanh Bình- B10B

14


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

ởng và xử phạt kịp thời, nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực
thi pháp luật BHLĐ.
Các văn bản pháp luật, chế độ quy định về BHLĐ nhằm thể hiện đờng lối, quan
điểm, chính sách của Đảng và Nhà Nớc về công tác BHLĐ. Nó vừa đòi hỏi mọi ngời phải nhận thức và tự giác thực hiện lại vừa có tính chất bắt buộc phải nghiêm
chỉnh chấp hành để công tác BHLĐ thực sự có hiệu quả.
Công tác BHLĐ từ lâu đã đợc Đảng và Nhà Nớc ta quan tâm và coi đó là một

chính sách kinh tế - xã hội quan trọng. Các vấn đề về BHLĐ cũng sớm đợc thể chế
hoá trong các văn bản pháp luật và ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện. Từ sắc
lệnh 29/SL - sắc lệnh đầu tiên về lao động đợc chủ tịch Hồ Chí Minh kí năm 1947
đến Điều lệ tạm thời về BHLĐ tháng 12/1964, pháp lệnh BHLĐ tháng 9/1991
Đến nay chúng ta đã xây dựng đợc một hệ thống luật pháp, chính sách, chế độ về
BHLĐ tơng đối đầy đủ và đợc mô hình họa ở hình 2.
Hiến pháp

Các luật khác liên
quan đến BHLĐ

Thông tư

Bộ luật lao động

Nghị định 06/CP

Các nghị định khác liên
quan đến BHLĐ

Chỉ thị

Hệ thống quy phạm,
tiêu chuẩn về ATVSLĐ

Hình 2- Sơ đồ hệ thống luật pháp, chính sách, chế độ về BHLĐ
- Trong điều 56 Hiến pháp của nớc CHXHCNVN quy định: " Nhà Nớc ban hành
các chế độ chính sách BHLĐ và quản lý nó theo pháp luật ".

Võ Thị Thanh Bình- B10B


15


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

- Chơng IX với 14 điều (từ điều 95 đến điều 108) của Bộ luật lao động nói về
ATVSLĐ, thay thế cho pháp lệnh BHLĐ năm 1991 và là cơ sỏ để tiếp tục xây dựng
và cụ thể hoá các quy định của pháp luật về BHLĐ.
- Các luật khác liên quan đến BHLĐ bao gồm:
Luật CĐ (1990), Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989), Luật bảo vệ môi trờng
(1993), Luật PCCC (2001), Bộ luật hình sự (1999)
- Ngày 20/ 01/1995, Chính phủ ban hành số 06/ CP gồm 7 chơng 24 điều quy
định chi tiết 1 số điều của Bộ luật lao động về ATVSLĐ.
- Các nghi định khácliên quan đến BHLĐ bao gồm: NĐ số 109/2002/NĐ - CP
ngày 27/12/2002, NĐ số 110/2002/NĐ - CP ngày 27/12/2002, NĐ số 46/CP ngày
06/08/1996, NĐ số 38/ CP ngày 25/ 06/1996, NĐ số 12/CP ngày 26/ 01/1995, NĐ
số 01/2003/ NĐ - CP ngày 09/ 01/2003.
- Hệ thống thông t, chỉ thị, quy phạm về ATVSLĐ là các văn bản có tính pháp lí
cụ thể nhất nhằm hớng dẫn thực hiện công tác BHLĐ. Hiện nay, hệ thống này rất
phong phú và ngày càng đợc mở rộng để phù hợp với tầm quan trọng và phát triển
của công tác BHLĐ.
3.3. Nội dung tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác
BHLĐ.
Thực tế đã chứng minh rằng cho dù các biện pháp KHKT có hoàn hảo đến mức
nào, các luật lệ, chính sách có đầy đủ và cụ thể ra sao nhng nếu NSDLĐ và NLĐ
không tự giác thực hiện thì công tác BHLĐ sẽ không mang lại hiệu quả. Chính vì
vậy việc tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhận thức đợc đầy đủ và tự

giác thực hiện công tác BHLĐ là vô cùng quan trọng. Để làm tốt việc này, nội dung
tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng phải bao gồm những hoạt động chủ
yếu sau:
- Tuyên truyền, giáo dục cho NLĐ hiểu và nhận thức đợc sự cần thiết phải đảm
bảo AT trong sản xuất, phải biết tự bảo vệ mình, huấn luyện cho NLĐ thành thạo
tay nghề và nắm vững đợc yêu cầu về KTAT trong sản xuất.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

16


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

- Giáo dục ý thức lao động có kỉ luật đảm bảo nguyên tắc AT, thực hiện nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn, quy trình, nội quy AT, chống làm bừa, làm ẩu.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kiến tự cải thiện điều kiện làm việc, biết
làm việc với các PTBVCN, sử dụng và bảo quản chúng tốt nh với công cụ sản xuất.
- Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra về BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị sản xuất cơ
sở. Duy trì tốt mạng lới ATVSV hoạt động trong các tổ sản xuất, phân xởng và các
xí nghiệp sản xuất.
- Tuyên truyền cho NSDLĐ tự giác thấy rõ trách nhiệm, ý nghĩa cũng nh quyền
hạn trong công tác BHLĐ đợc phàp luật quy định để thực hiên tốt các chính sách,
chế độ, kế hoạch, giải pháp về BHLĐ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nội dung này, các cấp quản lý, các tổ chức,
đoàn thể luôn xây dựng, tổ chức các chơng trình, phong trào nhằm tuyên truyền
giáo dục, vận động quần chúng nhân dân lao động thực hiện tốt công tác BHLĐ, "
Tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ và PCCC " đợc tổ chức hàng năm là một hoạt động
thiết thực để giáo dục ý thức làm việc đảm bảo AT và vệ sinh cho NLĐ. Tổ chức

CĐ với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ cũng đã
tổ chức nhiều phong trào rộng khắp trong cả nớc vận động đoàn viên, công nhân
làm tốt công tác BHLĐ nh phong trào:" Bảo đảm AT- VSLĐ ", hay phong trào "
Xanh, sạch, đẹp, đảm bảo AT- VSLĐ"

Võ Thị Thanh Bình- B10B

17


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Phần II:
Thực trạng công tác BHLĐ tại Công ty bia
Đông Nam á.
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty bia Đông Nam á
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên đơn vị: Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á
Trụ sở: 167B Minh Khai, quận Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8.631871
Fax: 84-4-8.631307
Email:
Tổng diện tích mặt bằng: 14.000 m2.
Trớc năm 1991, Công ty có tên là Công ty chế biến thực phẩm Hà Nội,
chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm nh bánh, kẹo, rợu, nớc chấm
Đến năm 1991, Công ty chuyển sang sản xuất bia và đổi tên là Công ty bia
Việt Hà, Công ty lắp đặt dây chuyền công nghệ và thiết bị sản xuất bia của Đan
Mạch với công suất 36 triệu lít/năm.

Đến tháng 10 năm 1993, Công ty bia Đông Nam á ra đời là liên doanh giữa
Công ty bia Việt Hà, Công ty bia CARLSBERG Quốc tế và Quỹ công nghiệp hoá
dành cho các nớc đang phát triển của Chính phủ Đan Mạch. Tổng số vốn của Liên
doanh theo giấy phép đầu t số 528/GP là 79 triệu USD.
Dự án đầu t cho Công ty đợc chia thành hai giai đoạn. Liên doanh bia Đông
Nam á đã hoàn thành giai đoạn một với công suất là 36 triệu lít/năm. Để đáp ứng
nhu cầu thị trờng ngày càng mở rộng, giai đoạn hai của dự án sẽ đợc triển khai xây
dựng tiếp với công suất thiết kế là 50 triệu lít/năm. Sản phẩm hiện nay của Công ty
là hai loại bia HALIDA và CARLSBERG.
Công ty bia Đông Nam á đợc trang bị bởi những máy móc, thiết bị sản xuất bia
hiện đại nhất, nhập từ các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới. Việc đầu t đa vào ứng dụng
Võ Thị Thanh Bình- B10B

18


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

các thành tựu khoa học công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo cho việc sản xuất bia đợc
thực hiện trong một chu trình công nghệ sản xuất khép kín, hiện đại, tiên tiến và chất lợng sản phẩm luôn đợc kiểm soát chặt chẽ theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty chỉ sử dụng các nguyên liệu và men đặc chủng đợc lựa chọn từ
Trung tâm nghiên cứu của CARLSBERG (Đan Mạch) nhằm đảm bảo chất lợng và
hơng vị đặc biệt của sản phẩm.
Sản phẩm bia CARLSBERG ra đời năm 1847 hiện nay đợc tiêu thụ rộng rãi
trên 150 quốc gia và đợc đánh giá cao trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, tại Việt Nam,
sản phẩm bia HALIDA luôn duy trì đợc hình ảnh "Niềm tự hào bia nội". Mục tiêu
lâu dài của Công ty là khẳng định và nâng cao vị trí các sản phẩm của mình ở cả thị
trờng nội địa và quốc tế thông qua việc không ngừng cải tiến và nâng cao chất lợng

phục vụ, nhằm đem đến sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
Từ năm 1995, bia HALIDA đã xuất khẩu sang thị trờng các nớc Pháp, Đức,
Anh, Mỹ, ấn Độ, Nhật, Singapore và các nớc khối ASEAN Với giá thành hợp lý
cùng những đặc điểm riêng và chất lợng cao, bia HALIDA đã đợc khách hàng các
nớc a chuộng và tiêu thụ mạnh.
Với 4 văn phòng chi nhánh tại Hà Nội, Vinh, Nha Trang và Thành phố Hồ
Chí Minh điều hành hệ thống đại lý bán hàng rộng khắp và linh hoạt, hai sản phẩm
bia HALIDA và CARLSBERG đã có mặt từ những nhà hàng, khách sạn sang trọng
đến những hàng quán bình dân trên khắp mọi miền đất nớc.
2. Tình hình chung của Công ty.
2.1. Mô hình tổ chức quản lý.
Công ty bia Đông Nam á hiện tại có cơ cấu tổ chức theo mô hình từ giám
đốc đến các phòng, ban, phân xởng với chức năng, nhiệm vụ và quy mô tổ chức
khác nhau nhng đều chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty. Tất cả trởng phòng, ban, quản đốc, trởng ca, tổ trởng đều chịu trách nhiệm trực tiếp trớc
giám đốc về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban, phân xởng mình.
Tổ chức quản lý của Công ty bia Đông Nam á đợc thể hiện trong hình 3.

Võ Thị Thanh Bình- B10B

19


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám
đốc
Ban giám đốc


Giám đốc Hành chính - nhân sự
P. Giám đốc hành
chính - nhân sự

Giám đốc Kỹ thuật

Trợ lý kỹ thuật
Trợ lý Giám đốc
kỹ thuật

Phòng Tổ chức
Phòng Hành chính
Vệ sinh môi trường

Thư ký Giám đốc
kỹ thuật

Giám đốc Tài chính
P. Giám đốc tài chính

P. Giám đốc
kỹ thuật
Phòng Mua hàng

Phòng Kế toán

Ban kho

Phòng Máy tính


Phân xưởng cơ điện

Nhà ăn

Phân xưởng công nghệ

Ban bảo vệ

Phòng KCS

Ban lái xe

Phân xưởng đóng gói

Hình 3- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bia Đông Nam á
Võ Thị Thanh Bình- B10B

20


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

2.2. Cơ cấu lao động.
Tổng số CBCNV của Công ty là 348 ngời. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
không ngừng nâng cao về trình độ, hiện tại có 125 ngời có trình độ đại học, đã và đang
phối hợp với 3 chuyên gia nớc ngoài về Tài chính, Kỹ thuật và Marketing thực hiện tốt
các kế hoạch, chủ trơng và đơng lối chiến lợc phát triển của Công ty.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh.

Với những thuận lợi sẵn có cùng sự tích cực đầu t đổi mới công nghệ, cơ chế
quản lý Công ty bia Đông Nam á đã tạo đợc chỗ đứng ngày càng vững chắc trên
thị trờng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một nâng cao, đời sống
của cán bộ, công nhân viên ngày càng đợc cải thiện. Sản phẩm, nhãn mác, thơng
hiệu hàng hoá của Công ty có uy tín, chất lợng, giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh
cao giúp Công ty có điều kiện huy động vốn, phát triển sản xuất và mở rộng thị tr ờng.
4. Nhu cầu sử dụng nguyên - nhiên vật liệu.
Nguyên liệu chính cho sản xuất bia là Malt, hoa Houblon, gạo, nấm men, nớc Trong đó, Malt và Houblon đợc Công ty nhập từ Đan Mạch, gạo là nguyên
liệu thay thế chiếm từ 30 ữ 40 % nguyên liệu chính,
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số các phụ liệu, hóa chất nh: xút, giấy lọc
bia, bột trợ lọc thô, bột trợ lọc mịn, NH3, bột phốtphát
Nhiên liệu, năng lợng dùng để sản xuất bia chủ yếu là dầu DO và điện.
5. Nhà xởng, trang thiết bị, máy móc.
* Nhà xởng :
Công ty gồm 3 phân xởng sản xuất chính :
- Phân xởng Công nghệ gồm : khu nhà nấu và nhà lên men
- Phân xởng Đóng gói gồm :
+ Phân xởng đóng lon, keg
+ Phân xởng đóng chai
- Phân xởng Cơ-nhiệt-điện gồm : khu lò hơi, gian CO2, hệ thống lạnh...
* Trang thiết bị, máy móc :
Công ty bia Đông Nam á đang triển khai giai đoạn 2 của dự án đầu t nâng
công suất lên 50 triệu lít bia/năm. Công ty đã áp dụng công nghệ mới trong sản xuất
bia với các trang thiết bị máy móc nhập khẩu đồng bộ, hiện đại.
6. Quy trình công nghệ sản xuất bia.
Công ty bia Đông Nam á sử dụng dây chuyền sản xuất hiện đại khép kín. Sơ
đồ Quy trình sản xuất bia đợc mô tả trong hình 4.
Võ Thị Thanh Bình- B10B

20



Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Nguyên liệu
Sơ chế
nguyên liệu

Xay
bụi, ồn
Nấu

to, cao

Lọc

Công đoạn
nấu

Gạo, malt

Nước, Enzym, hoá chất
Phụ gia

bã matl, nước thải
Hoa houblon, đường kính,
Đun sôi
axit điều chỉnh pH

nước thải
Tách cặn
Xoáy lốc
bã hoa , nước thải
Làm lạnh
to thấp, , CO2, NH3
men
Lên men chính

Hạ nhiệt độ và
lên men

Lên men phụ

CO2

Nấm men, nước thải
Bột trợ lọc
Lọc bia
Lọc
trong

to thấp, , cặn, nước thải
Bia tươi

Chiết lon
Đóngnắp

Lon sạch
Nắp lon


Thanh trùng

Chai sạch
Thanh trùng
Hơi nước, nước thải
Làm lạnh
Nắp chai
Triết Keg

Keg sạch

Chiết chai
nổ, vàng bắn, ồn,
Ghép nắp
Thanh trùng

Kiểm tra độ dày

Kiểm tra độ dày

Đóng hộp

Dán nhãn
vào két
Nhập kho

Võ Thị Thanh Bình- B10B

21



§å ¸n tèt nghiÖp

Khoa BHL§

H×nh 4- S¬ ®å quy tr×nh s¶n xuÊt bia kÌm c¸c yÕu tè ph¸t sinh
trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt

Vâ ThÞ Thanh B×nh- B10B

22


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

Quy trình sản xuất bia của Công ty gồm có 5 công đoạn chính đợc mô tả tóm
tắt nh sau:
a. Công đoạn sơ chế nguyên liệu.
Đây là công đoạn đầu tiên của quy trình sản xuất bia, nguyên liệu thô gồm
Malt và gạo đợc đa vào một dây chuyền tự động, qua phễu nhập nguyên liệu và đa
vào bộ phận định lợng, tách bỏ tạp chất. Sau đó nguyên liệu đợc nghiền nhỏ (nghiền
ẩm) bằng máy nghiền để tăng tốc độ của quá trình đờng hoá, giảm thời gian nấu.
Sau công đoạn này sẽ đợc nguyên liệu tinh là: bột Malt và gạo.
b. Công đoan nấu.
Đợc thực hiện trong nhà nấu với dây chuyền máy móc tự động (nhập từ Đan
Mạch) có chức năng đờng hoá nguyên liệu để chuyển hoá tinh bột trong Malt và
gạo thành những chất hoà tan, trong đó quan trọng nhất là axit amin, đờng. Chất

hoà tan này gọi là nớc mạch nha, đợc đa qua nồi lọc tách bỏ bã để thu đợc dịch
trong, cho hoa Houblon, axit vào để điều chỉnh độ pH. Đem đun sôi hỗn hợp trên
đến 100oC để tạo mùi thơm và vị đắng đặc trng. Tiếp theo bổ sung đờng kính vào.
Hỗn hợp này đợc tạo xoáy lốc để tách cặn và bã hoa.
Sau công đoạn nấu, hỗn hợp đợc làm nguội và hạ nhiệt độ lạnh theo tiêu
chuẩn lên men.
c. Công đoạn hạ nhiệt độ và lên men.
Nớc mạch nha đợc đun sôi với hoa Houblon và đờng kính ở 100oC ở cuối
công đoạn trên trớc tiên đợc làm nguội ở giai đoạn 1 bằng nớc và sau đó đợc hạ tiếp
nhiệt độ ở giai đoạn 2 bằng tác nhân lạnh NH 3 xuống còn 8 ữ 10oC rồi đa đi cấy
men.
Lên men dịch đờng là công đoạn quan trọng nhất trong sản xuất bia. Mục
đích của quá trình này là chuyển hoá đờng trong nớc mạch nha thành rợu và các sản
phẩm phụ khác dới tác dụng của nấm men. Quá trình này dẫn đến sự thay đổi cơ
bản thành phần hỗn hợp của nớc nha, biến nớc nha thành một loại nớc giải khát có

Võ Thị Thanh Bình- B10B

23


Đồ án tốt nghiệp

Khoa BHLĐ

hơng thơm dễ chịu. Quá trình lên men gồm hai giai đoạn (lên men chính và lên men
phụ) trong khoảng thời gian từ 11 ữ 14 ngày.
Sau quá trình hạ nhiệt độ và lên men sẽ đợc bia bán thành phẩm để tiếp tục đa sang công đoạn lọc trong.
d. Công đoạn lọc trong.
Bia bán thành phẩm đợc lọc bã men bằng máy có sử dụng giấy lọc và lớp bột

trợ lọc. Tại đây, xác men, tạp chất và các cặn bia đợc giữ lại và thu hồi. Bia sau quá
trình lọc có độ trong suốt theo yêu cầu (sản phẩm bia tơi).
Trong qua trình lọc có sự tổn thất CO 2 nên sẽ đợc bổ sung CO2 cho bia để đa
sang công đoạn chiết.
e. Công đoạn chiết.
Trớc khi đa vào công đoạn chiết, bia thành phẩm đợc bộ phận KCS kiểm tra
chất lợng. Các loại bia khác nhau đợc đa qua dây chuyền chiết bia khác nhau để
đóng vào chai hay vào lon.
Cuối cùng, các sản phẩm bia lon, bia chai đợc dán nhãn, bao gói đóng hộp và
nhập kho thành phẩm.
7. Các chất thải từ sản xuất bia và tác động của chúng tới môi trờng.
a.Khí thải.
- Khí và bụi ô nhiễm phát sinh chủ yếu ở khu vực lò hơi do quá trình đốt dầu
gồm SO2, CO2, CO, bụi
- Khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men chính.
- Bụi từ khâu nghiền nguyên liệu.
- Khí NH3 có thể sinh ra khi hệ thống làm lạnh bị rò rỉ.
Bảng 1-Các nguồn thải từ nhà máy bia và tác động của chúng tới môi trờng
T
T
1
2

Nguồn phát thải

Nguồn ô nhiễm

Tác động đến môi trờng

Nghiền nguyên liệu

Nấu đờng hoá

- Bụi nguyên liệu
- SO2, CO, NO2, bụi, nhiệt

Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí

Nồi hơi

- Nớc thải chứa chất hữu cơ

Ô nhiễm nớc

Võ Thị Thanh Bình- B10B

24


×