Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần GALAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.64 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
3.1.2 Những tồn tại...................................................................................................................................91

KẾT LUẬN..........................................................................................................................98


DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
CK
CN
DN
DPRR
DPTC
ĐTPT
GTCG
GTGT

HĐKD
HSC
KH
KHTSCĐ
NH
NHNN
NHTM
NHTV
NSNN
TCKT
TCQT
TCTD
TK
TKTG


TMBCTC
TNDN
TSCĐ
TTBT
TTBT
TTD
TTT
UNC
SL
NV

Bình quân
Chiết khấu
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Dự phòng tài chính
Đầu tư phát triển
Giấy tờ có giá
Giá trị gia tăng
Hợp đồng
Hoạt động kinh doanh
Hội sở chính
Khách hàng
Khấu hao tài sản cố định
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thành viên
Ngân sách Nhà nước

Tổ chức kinh tế
Tổ chức quốc tế
Tổ chức tín dụng
Tài khoản
Tài khoản tiền gửi
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ
Thẻ tín dụng
Thẻ thanh toán
Uỷ nhiệm chi
Số lượng
Nghiệp vụ


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ sách KT mở theo hình thức Nhật ký chung tại
công ty Cổ phần GALAX............................................................................................................48
3.1.2 Những tồn tại...................................................................................................................................91

KẾT LUẬN..........................................................................................................................98


DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ sách KT mở theo hình thức Nhật ký chung tại
công ty Cổ phần GALAX............................................................................................................48
3.1.2 Những tồn tại...................................................................................................................................91


KẾT LUẬN..........................................................................................................................98


DANH MỤC BIỂU
3.1.2 Những tồn tại...................................................................................................................................91

KẾT LUẬN..........................................................................................................................98


LỜI MỞ ĐẦU

Mục tiêu tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,
phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí. Kế toán chính là một công cụ quản
lý quan trọng và không thể thiếu được giúp doanh nghiệp xác định chính xác
doanh thu và chi phí. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin
về các quá trình kinh tế tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị
trường, kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn, có hiệu
quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư.
Để kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phát
huy hết vai trò và chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách
hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần GALAX em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế và
quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ phần GALAX ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần GALAX.

Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ phần GALAX.

1


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành
vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ
gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện
việc mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian
nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là trao đổi hàng hóa (lưu chuyển
hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự
trữ hàng hóa ).
- Về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.

- Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương
mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.

2


- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều hình thưc khác nhau như tổ
chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty
xúc tiến thương mại…
- Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không giống
nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập
khẩu…). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1.Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình lưu thông hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch,
thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại chủ yếu là bán hàng hóa và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền
sở hữu về hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghĩa vụ kinh doanh này, người bán
mất quyền sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi
tiền người mua. Người mua được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở
hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất hàng giao; người
mua chấp nhận mua và chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động bán hàng, vốn

kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vât (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy
quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng
hóa được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có
hàng hóa mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
3


- Đối với thị trường hàng hóa: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá
trị. Người sản xuất lấy được giá trị sử dụng hàng hóa và phải trả bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa được diễn ra như
sau: Mua vào- Dự trữ- Bán ra, trong đó bán hàng hóa là khâu cuối cùng
nhưng lại có tính chất quyết dịnh đến khâu trước đó. Bán hàng quyết định
xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không và số
lượng là bao nhiêu? ...vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ
giúp doanh nghiệp thương mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độchu chuyển vốn lưu động -> quản lý tốt giảm việc huy
động vốn từ bán ngoài (lãi suất cao).
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại, điều hòa lượng hàng hóa mua vào, dự trữ bán ra hợp lý.
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh daonh
cho năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành được nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ…

Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất
khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho
riêng mình trên thương thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương
mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàngđể đứng
vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này. Doanh nghiệp cần

4


phải quan tâm đến chất lượng, giá cả, các dịch vụ sau bán hàng, chính sách
thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá…)
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì
các quá trình khác cũng được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh
hưởng trực tiếp với nhau.
1.2.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Phương thức bán hàng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu
bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã…lựa chọn cho mình những phương thức bán hàng sao cho có
hiệu quả là điều rất quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến với người
tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Trong các doanh nghiệp
thương mại có thể được tiến hành theo một trong hai phương thức là bán buôn
và bán lẻ hoặc đồng thời tiến hành cả hai phương thức đấy. Ngoài ra còn có
một số phương pháp khác như bán hàng gửi đại lý, bán hàng trả chậm trả góp,
chuyển hàng chờ chấp nhận…
1.2.1.2.1. Phương thức bán hàng
* Bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác
nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi

vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện.Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Ưu điểm của phương thức này là thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều
kiện để đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ
đọng và dư thừa hàng hóa.
Có 2 hình thưc bán buôn chủ yếu:
- Phương thức bán buôn theo hình thức chuyển thẳng: Là phương thức
bán hàng mà sau khi doanh nghiệp mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
5


nhập kho mà chuyển bán thẳng. Phương thức này có thể thưc hiện dưới hai
hình thức”
+Bán buôn hàng hóa có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho
bên mua tại thời điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
+Bán buôn hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: về thực
chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên
mua và bên bán để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và
thanh toán cho bên bán.
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán hàng mà
hàng hóa được đưa về kho của doanh nghiệp rồi mới tiếp tục chuyển bán.
Phương thức này có hai hình thức là:
+Bán buôn qua kho theo hình thức giao bán trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện trực tiếp tới mua hàng và nhận hàng tại kho người
bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán
tiến theo hình thức nào là tùy thuộc hợp đồng kinh tế giữa hai bên.

+Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tạo địa điểm người mua đã quy định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng hóa vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán.Hàng hóa được xác
định tiêu thụ khi bên mua nhận hàng, thanh toán bằng tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Chi phí bán hàng do hai bên thỏa thuận.
* Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số
lượng ít.
Các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
6


ngân làm nhiệm vụ viết hóa đơn và thu tiền khách hàng. Khách hàng sẽ cầm
hóa đơn tới nhận hàng ở quầy hàng.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là phương thức bán hàng mà
người mậu dịch viên trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho
khách. Trong phương thức này mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật
chất về số lượng hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang tới
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền kiểm hàng tính tiền
cho khách hàng.
Ưu điểm của phương thức: doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng, do vậy có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của
nhu cầu, sự thay đổi của thị hiếu người tiêu dùng, từ đó có những biện pháp,
phương án thích hợp.
Nhược điểm: Khối lượng hàng hóa bán ra và khả năng thu hồi vốn chậm.
*Bán hàng trả góp

Phương thức bán hàng này là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tiên vào thời điểm mua, số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm.
Theo phương thức này, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng cho người mua được gọi là tiêu thụ.
*Bán hàng đại lý kí gửi
Đây là phương thức mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cở sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán
hàng. Kế toán căn cứ vào biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
Ngoài ra còn một số phương thức tiêu thụ nội bộ khác: trao đổi, quảng
cáo, khuyến mãi, khuyến mại…
1.2.1.2.2. Phương thức thanh toán
Việc bán hàng có thể thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, tuy
nhiên việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người
7


mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự
chấp nhận trả tiền của khách hàng thì được tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ
sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về hàng hóa ra được thực hiện
bằng nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, việc chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu
tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt
tương ứng với giá trị số hàng hóa mà mình đã bán. Như vậy việc tiêu thụ
được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận hàng. Phương thức này thường áp
dụng ở các doanh nghiệp nhỉ hoặc với giá trị hàng nhỏ.
Thanh toán qua ngân hàng: Theo phương pháp này người bán trả tiền cho
người mua thông qua ngân hàng. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng

gồm: thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
bằng L/C…
1.2.2.Doanh thu bán hàng
- Khái niệm: doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh

nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
+Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
vớiquyền sở hữu sản phẩm
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát
sản phẩm.
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng,
8


+Xác định được các chi phí liên quan đến bán hàng.
- Cách xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x Giá bán đơn vị
Doanh thu bán hàng thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế không được hoàn lại: thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Doanh thu bán


=

Doanh thu bán

-

Các khoản giảm

hàng thuần
hàng theo hóa đơn
trừ doanh thu
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng
được xác định:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng
như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì tổng doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán.
1.2.3.Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu theo qui định bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn

cho các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém chất lượng, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm ghi trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách

hàng từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.

- Các khoản thuế không được hoàn lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là sắc thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.

9


+Thuế xuất khẩu: Là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy
định của Pháp luật việt Nam.
+Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là sắc thuế tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa phát sinh ở từng khâu trong quá tình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu thụ.
1.2.4.Gía vốn hàng bán
- Khái niệm: Giá vốn hàng bán là toàn bộ giá trị thực tế của số hàng hóa đã
được tiêu thụ trong kỳ.
- Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là trị giá mua của
hàng hóa đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ đã
thực hiện tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Do đó để xác định giá vốn hàng bán trong
kỳ người ta xác định giá mua của hàng hóa và chi phí thu mua của hàng hóa
tiêu thụ đó.
a. Xác định giá mua hàng trong kỳ. Để xác định giá mua hàng trong kỳ

cóthể áp dụng một trong các phương thức sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này

hàng hóa nhập trước thì xuất trước. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này
là giá thực tế của hàng hóa mua trước được dùng để tính giá cho hàng hóa
xuất trước. Do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng
hóa nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả

ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) : Phương pháp này giả

định những hàng hóa nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Phương
pháp này thích hợp với trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng háo

được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho đến
lúc xuất kho tiêu thụ. Khi xuất kho hàng hóa này hay lô hàng hóa nào sẽ xác
định giá thực tế của hàng hay lô hàng đó.
10


- Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế

của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế

Số lượng hàng

hàng

=

xuất kho

hóa xuất kho

Giá
x


trong kỳ

đơn vị
bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân được tính một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị

Giá thực tế của hàng tồn đầu kì và nhập trong kì

bình quân

=

Số lương thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

cả kỳdự trữ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới công tác kế toán.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng
xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giáđơn vị
bình quân cuối kỳ
dự trữ

Giá thực tế tồn hàng đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=


Lượng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế
toán, tuy nhiên độ chính xác chưa cao vì chưa tính đến sự biến động của giá
cả kỳ này.
Cách 3: Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
binh quân

Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=

sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh
được tình hình biến động của giá cả.Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn vì cứ
sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải tiến hành tính toán.

11


-Phương pháp giá hạch toán: Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ
hàng biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng
xuất trong kỳ

Giá hạch toán của


=

hàng xuất trong kỳ

Hệ

x

số giá

Trong đó:
Hệ
số giá

Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ của nhập trong kỳ

b. Xác định chi phí thu mua:
- Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan tới việc
thu mua hàng hóa. Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, tiền thua kho bãi…. Do chi phí thu mua liên quan tới toàn bộ hàng
hóa trong kỳ nên phải phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại trong kho theo
phương pháp phù hợp (theo doanh thu, theo số lượng, trọng lượng..)
-Công thức phân bổ như sau:
Chi phí mua
hàng của hàng


Chi phí mua
hàng

hóa tồn kho + hóa phát sinh
Chi phí mua hàng

đầu kỳ

tăng trong kỳ

phân bổ cho hàng =
hóa đã bán trong kỳ
hóa tồn cuối kỳ và hàng hóa

của

hàng
Tiêu thức

phân bổ của
x hàng hóa

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã xuất bán
trong kỳ
đã xuất bán trong kỳ

1.2.5.Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính. Nó bao

gồm các khoản chi phí sau:
12


+Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả
cho nhân viên… và các khoản BHXH, BHYT, BHTN trên lương theo quy định.
+ Chi phí vật liệu bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được
cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dự phòng.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.2.6. Kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp rất đa dạng.Nó bao gồm
kết quả hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động đầu tư tài
chính, hoạt động bất thường. Trong đó kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu
biểu hiện hoạt động lưu chuyển hàng hóa.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bán hàng

thuần

Doanh thu
=

bán hàng và
cung cấp dịch vụ

13

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu


+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng các
phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận

=

Doanh thu thuần

-

Trị giá vốn của hàng xuất


gộp
kho để bán
+ Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+Xác định kết quả bán hàng :
Kết quả bán

=

Lợi nhuận

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý

-

hàng
gộp
doanh nghiệp
( Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại)
1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ
hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận từ đó khắc
phục được những thiếu sót và những hạn chế trong công tác quản lý. Nhằm
phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra

bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
hàng nợ, theo dõi chi tiết tình hình trả nợ,…

14


- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xác định đúng đắn, tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ
phải luôn gắn liền với nhau.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.4.1.Kế toán bán hàng
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng
Theo quy định hiện hành khi bán hàng doanh nghiệp phải sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ để đơn vị ghi nhận doanh thu Hóa
đơn này dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ. Khi bán hàng ghi nhận các yếu tố quy định trên hóa đơn như
giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá
bán nếu có, thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.

- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp
được dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp hoặc những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT. Trên hóa
đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản phụ thu, tổng giá
thanh toán (đã có thuế giá trị gia tăng).
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan như:
+Bảng kê hóa đơn bán lẻ.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng.
+ Phiếu xuất kho.
15


+ Các chứng từ bảng kê tính thuế.
Tất cả các chứng từ trên đều phải ghi đủ tên, chữ ký của giám đốc, kế
toán trưởng, người lập chứng từ,..và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp
pháp hợp lệ.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
• Giá vốn hàng bán- 632.
Tài khoản này dùng để xác định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đó tiêu
thụ trong kì.
Kết cấu của TK 632 như sau:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã xác định là bán.
+ Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (phương pháp KKĐK ở
doanh nghiệp thương mại).
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa sản xuất nhập kho và lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành (Phương pháp KKĐK ở doanh nghiệp thương mại).
Bên Có ghi:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn thành vào
bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.

Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
• Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ-Tài khoản 511
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh
thu thuần về tiêu thụ trong kì .
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế thu nhập đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) tình trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
16


+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118- Doanh thu khác.
1.4.1.3. Nội dung kế toán bán hàng
1.4.1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp KKTX
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho
Biểu số 1:
TK 156

TK 632


(1) (6)
TK 1532

TK 911
(7)

TK 511

TK111,112

(3a)

TK 1388

TK 3331

(2)(3b)
(5)
(4)

(1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
(2) Trị giá bao bì tính riêng (nếu có)
(3) Tổng giá thanh toán
(3a) Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4) Khoản chi hộ người mua (nếu có)
(5) Bên mua chấp nhận hoặc thanh toán các khoản tính riêng
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
17


(3)


(7) Kết chuyển doanh thu thuần.
b. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn hàng qua kho theo hình
thức chuyển hàng.
Biểu số 2:
TK 911
TK 156

TK 157

TK 632

TK 511

(1a)
TK 1532

(2a)

(4)

(5)

(3a)

(1b)
TK 131


TK 3331

(2b)

(3b)

(1a) Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
(1b) Trị giá bao bì tính riêng kèm theo
(2a) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ
(2b) Trị giá bao bì tính riêng được chấp nhận
(3a) Doanh thu của hàng đã bán
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(5) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng

18

TK 111,112…


c. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán.
Biểu số 3:
TK 911

TK 511

TK 111,112

TK 6421


(3)
(1)
TK 3331

(2)
TK 133

(1) Tiền hoa hồng nhận được
(2) Chi phí liên quan đến môi giới
(3) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
d.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vân chuyển thẳng có
tham gia thanh toán.

19


Biểu số 4:
TK 111,112,131

TK 632

TK 911 TK 511

TK111,112,131

TK 1388
(6)

(7)


(2)

(1)

(3)
TK 1331

TK 3331

TK 157

TK 1388
(4)

(5)
- Khi nhận hàng của bên bán và chuyển thẳng đến cho bên mua:
(1)Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển đi
(2) Giá trị bao bì chuyển bán thẳng (nếu có)
- Khi bên mua nhận hàng và chấp nhận mua:
(3) Ghi nhận doanh thu của hàng hóa
(4) Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số tiền bao bì (nếu có)
(5)Trị giá thực tế của số hàng chuyển đi đã được chấp nhận.
(6)Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
(7) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng

20



×