Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH thương mại và xây lắp tín nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.26 KB, 93 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia
nào, một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lược phát triển của mình.
Xu thế này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có cơ hội
phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự
cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đảm bảo cung
cấp đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn
đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và xây lắp Tín Nghĩa,
qua tìm hiểu thực tế công tác của Công ty em đã đi sâu tìm hiểu để tài: “
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH thương mại và xây
lắp Tín Nghĩa” để tìm ra những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất một
số ý kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
nguyên vật liệu Công ty TNHH thương mại và xây lắp Tín Nghĩa.
Do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực sản xuất gạch và xây dựng
nên trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập đến công tác kế toán nguyên


Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

vật liệu trong lĩnh vực xây dựng.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thương mại và xây lắp Tín Nghĩa.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
Do yếu tố chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên
thực tập nên chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của cô Nguyễn Thị Ngọc Lan cùng các cô các
chú trong phòng kế toán của công ty để giúp chuyên đề tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

2



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu
• Khái niêm :
Ngày nay có thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là tế bào của nền kinh tế thị trường, vừa là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại dịch vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội. Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi
thì các doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động được
hiểu không những là tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật... ở xung quanh ta và là
các nguồn tác động để tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích của con người.
Như vậy, trong doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tượng lao động - một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động).
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa như:sắt,thép,xi măng,gạch,ngói,đá,cát.....là cơ sở vật chất cần thiết
tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
• Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi (điểm thi công ) còn
các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm

riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất kinh doanh khác nhau nên phạm
vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa
mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng.
Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng
hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu
ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo
tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán
vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác kế toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua, nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ phận thu mua cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc
lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện
vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ. Cần phải dự

toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua việc thanh toán kế toán vật liệu cần
đối chiếu, kiểm tra lại giá mua vật liệu các chi phí vận chuyển và tình hình
thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ
kho chứa hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng
là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung
ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
• Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp :
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản,
nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và tính
năng lý hóa khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng loại vật liệu,phục vụ cho kế hoạch quản trị, cần thiết phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng

trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản cần phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công
trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo
nên các sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch,
ngói, xi măng, sắt, thép...Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây
dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấn,
hệ thống thu lôi...
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

nhưng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác
động phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó có tác dụng làm tăng
chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. trong ngành xây
dựng cơ bản gồm: sơn, ve, đinh, dầu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất.

- Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng cho quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dưng cơ bản: bao gồn cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ,
một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật tư hàng hóa. Trong đó,
mỗi loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu được sử dụng một ký hiệu, quy cách của
vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống
nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
1.1.2. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho, theo chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế.
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Gía thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
a. Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho

Giá mua ghi

=

trên hóa đơn

+

Chi phí
thu mua

_

Chiết khấu thương
mại, giảm giá

Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định trong hai trường hợp:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ thuế thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá mua là giá có thuế GTGT.
Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi,
chi phí bảo hiểm, hao hụt định mức.
Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua:
+ Chiết khấu thương mại: mua hàng với số lượng lớn trong một thời gian
nhất định được người bán bớt giá.
+ Giảm giá hàng mua: người bán bán hàng không đúng quy cách, phẩm
chất hợp đồng hoặc cam kết.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế NVL xuất kho

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

để chế biến

7

+

Chi phí chế
biến



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

Giá thực tế NVL
=

xuất để thuê chế

+

Chi phí vận

chuyển bốc dỡ
biến
- Nguyên vật liệu do nhà nước cấp.
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế NVL ghi
trên biên bản bàn giao

+


Số tiền phải trả đơn
vị thuê chế biến

Chi phí vận
+

chuyển, bốc dỡ

DN chịu (nếu có)
- Nguyên vật liệu do các cổ đông, các thành viên góp vốn liên doanh,
liên kết góp vốn
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế NVL do hội
đồng định giá xác định

Chi phí vận
+

chuyển bốc dỡ
DN chịu (nếu có)

- Nguyên vật liệu được biếu tặng thì giá thực tế nhập là giá trị vật liệu
được biếu tặng ( nếu công khai) hoặc giá tương đương trên thị trường và các loại
chi phí liên quan liên quan trực tiếp khác đến NVL được tặng biếu.
- Nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý

TSCĐ thì tính theo giá quy ước không điều chỉnh hoặc theo giá trên thị trường
 Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn
toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã dăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít
nhất trong vòng một niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước (FIFO): theo
phương pháp này thì phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng
lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời. nhược điểm của phương pháp này là phải tính cho từng

danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá
của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để
ghi vào sổ.
Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước(LIFO): ta cũng
phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào
số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến
các lần nhập trước để tính giá thực tê xuất kho. Như vậy, giá thực tế của vật
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tình theo đơn giá của các lần
nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng đối với phương pháp này giống như phương pháp
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

nhập trước xuất trước.bên cạnh đó, phương pháp nhập sau - xuất trước giúp
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL.

Phương pháp giá thực tê bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước

=

Giá thực tế từng lọai tồn kho đầu kỳ ( hoặc
cuối kỳ trước)
số lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (

hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập ( giá thực tế
bình quân liên hoàn): Tính đơn giá thực tế bình quân và trên cơ sở đó tính ra
giá trị xuất kho ngay sau lần nhập đó.
Đơn giá bình sau mỗi
lần nhập
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ

=

=

Giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
số lượng VL tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ

x


Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

Với phương pháp này thì việc tính giá trị vật liệu nhập kho là chính xác
nhất nhưng mà việc tính toán lại khá phức tạp. Do đó, phương pháp này
thường áp dụng đối với doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật liệu ít, số lần
nhập kho trong tháng không nhiều.
Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối
kỳ): về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu
được tính bình quân cho cả số tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. Do đó, đến
cuối kỳ mới tính ra giá thực tế bình quân và giá trị vật liệu xuất trong kỳ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá
bình quân
cuối kỳ

=

Giá thực tế VL tồn kho
đầu kỳ
số lượng VL tồn kho

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

10

+

+

Giá thực tếVL nhập kho
trong kỳ
Số lượng VL nhập kho


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn
đầu kỳ

trong kỳ

Trong đó:
Giá thực tế VL

=

Số lượng vật liệu xuất

x

Đơn giá bình quân

xuất kho trong kỳ
kho trong kỳ
vật liệu cuối kỳ
Với phương pháp này tình việc tính giá vật liệu xuất kho tương đối
chính xác nhưng đến cuối kỳ mới tính được giá thực tế bình quân nên ảnh

hưởng đến việc kế toán khác.
Phương pháp giá thực tế đích danh(tính trực tiếp): phương pháp
này thường đươc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật
tư đặc chủng nên thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
từng lô NVL nhập kho. Giá thực tế vật liệu, xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho theo từng lần. Có nghĩa là vật tư nhập kho với giá nào thì xuất kho theo
giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập và xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Điều kiện áp dụng:
+ Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo
từng hóa đơn mua riêng biệt.
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ.
+ Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Phương pháp tính theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính trên
cơ sở giá nhập thực tế lần cuối cùng:
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi

hỏi kế toán phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào chứng từ
xuất. Trong điều kiện các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất kho thì sử dụng phương pháp tính
giá xuất theo giá mua lần cuối cùng là phù hợp.
Giá thực tế
VL xuất kho =

Giá thực tế
VL nhập kho

trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế VL

Giá thực tế
+

trong kỳ

=

VL tồn

_

kho đầu kỳ

Số lượng vật liệu tồn

Giá thực tế


x

VL tồn kho
cuối kỳ

Đơn giá nhập thưc

tồn kho cuối kỳ
kho cuối kỳ
tế lần cuối cùng
Phương pháp này có ưu điểm là tính giá trị xuất kho đơn giản, cuối kỳ mới
xác định, nhưng nó lại không chính xác và công việc bị dồn vào cuối tháng.
b.Tính giá vật liệu theo giá hạch toán..
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của
vật liệu hàng ngày rất khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức. Và ngay cả
trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt
nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán,
có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất
hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp, trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu
trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá
kế hoạch hoặc giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình
quân tháng trước để làm giá hạch toán. Như vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

12



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

về giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo
cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu
(hệ số giá).
Hệ số
giá VL

=

Giá thực tế VL tồn kho
đầu kỳ
Giá hạch toán VL tồn kho

+

Gía thực tế VL nhập kho trong
kỳ
Giá hạch toán VL nhập kho

+
đầu kỳ
trong kỳ
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho tưng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật liệu.
Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch

toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ
Trong đó:
Giá hạch toán VL
xuất kho trong kỳ

=

=

Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ

x

x

Hệ số giá
VL
Đơn giá
hạch toán

Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được thực hiện nhanh chóng và không phụ thuộc số lượng danh điểm vật tư,
số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:

+ Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
+ Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.2.Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán Nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý, đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho công
tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp và xuất phát từ đặc điểm
của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ chức năng của kế toán vật liệu
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

trong các doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chinh xác,trung thực,kịp thời số
lượng,chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ,chính xác,kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho,kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho phát hiện kịp thời nguyên vật liệu,thiếu,thừa,ứ đọng,kém phẩm chất
để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời,hạn chế đến mức tối đa thiệt hại
có thể xẩy ra.



Thực hiện kiểm tra,giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua,dự

trữ và sử dụng từng loại nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật tư và được tiến hành
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán
nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT).
- Phiếu xuất kho ( 02 – VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

( 03 – VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 04 – VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( 06 – VT)

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( 07 – VT)
Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế
toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc thì phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dụng phương pháp lập và
phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy
định, phục vụ cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp và các bộ phận liên
quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do thủ kho lập và ghi các chỉ
tiêu: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó thủ kho sẽ
giao cho phòng kế toán để hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

Ở phòng kế toán tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà
sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch
toán nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị một cách hợp lý.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể mở
thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn
kho vật tư phục vụ cho công tác kiểm soát tại đơn vị mình.
1.3.1.3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
gồm nhiều chủng loại khác biệt nhau. Nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra
ngừng sản xuất, làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc hạch toán NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến
động của từng danh điểm NVL. Hiện nay, việc ghi chép phản ánh của thủ kho
và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho
và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ sô dư.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp
trên để hạch toán chi tiết vật liệu.
a.Phương pháp thẻ song song.
• Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng một cách cụ thể
theo từng loại NVL.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản
sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

• Trình tự ghi chép
- Ở kho: Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho
ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho về phòng kế toán hoặc kế
toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được
phân loại) để tiến hành đối chiếu đảm bảo việc ghi chép của thủ kho và của kế
toán là khớp nhau.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với sô vật liệu thực tế
tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và
cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết
định xử lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết NVL có kết cấu giống
như thẻ kho nhưng thêm cột giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ
kho gửi lên, kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên
các chứng từ nhập xuất kho vật liệu. Sau đó kế toán ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ
chi tiết NVL có liên quan.
Cuối tháng kế toán vật tư cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, rồi đối chiếu với sổ ( thẻ) kho của thủ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số

liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, từng loại vật tư.
Có thể Phiếu
khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻnhập
song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 -1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Sổ KT
Bảng tổng
Sổ KT
chi tiết
hợp nhậptổng hợp
xuất-tồn
Phiếu
Nguyễn Thị Nhưxuất
Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng.

- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai
sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
-Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng
của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và
trình độ chuyên môn của các bộ còn hạn chế.
b.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
• Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động về số lượng.
- Tại phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp
về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

• Trình tự ghi chép
- Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của
thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.

- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho
cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi và
sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập - xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được
theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số
liệu của sổ kế toán tổng hợp.

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiều luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 2: : Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập vật tư

Thẻ kho

Sổ đối chiều luân
chuyển vật tư


Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất vật tư

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: làm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi
trong một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo
dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị), công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc
kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối
tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ, tác dụng của kế toán trong công
tác quản lý bị hạn chế.
- Phạm vi áp dụng: các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập xuất hàng ngày.

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

c. Phương pháp sổ số dư.
• Nguyên tắc hạch toán
- Ở kho: thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ
tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo
từng nhóm, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
• Trình tự ghi chép
- Ở kho: thủ kho cũng ghi chép thẻ kho giống như các trường hợp trên
nhưng cuối tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số
dư.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
bảng kê nhập xuất vật tư được kế toán và thủ kho lập vào định kì( 3, 5, 10
hoặc 15 ngày/ lần) khi kế toán xuống kho.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền
trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiều với sổ kế toám tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư được
khái quát bằng sơ đồ:

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

21



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Sơ đồ 1 -3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ sô dư

Phiếu
xuất kho

Báng kê lũy kế
nhập - xuất - tồn

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại
vật liệu nên số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình
hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối
chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc
ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng
nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu và đã xây dựng thành hệ thống danh điểm vật tư, dùng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho, yêu cầu trình độ
quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.

1.3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám
đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản
* Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
loại nguyên liệu vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây lắp.
Tài khoản 152 có nội dung kết cấu như sau:
Bên nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi

kiểm kê
Bên có: - Trị giá thực tế cúa nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ
- Khoản giảm giá nguyên liệu, vật liệu mua vào, trị giá nguyên
liệu, vật liệu trả lại người bán
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại học Công đoàn

Dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về
nhập kho doanh nghiệp hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho
Tài khoản 151 có nội dung, kết cấu như sau:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường
Bên có: - Phản ánh trị giá hàng hoá vật tư đang đi đường đã về nhập kho
hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách
Số dư nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
b. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL
* Nguyên vật liệu thu nhập kho
Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL thì doanh nghiệp phải có 2 loại
chứng từ bắt buộc đó là “Hoá đơn” (do người bán gửi cho doanh nghiệp) và
“Phiếu nhập kho” (do cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp lập), trường hợp
NVL là nông, lâm, thuỷ sản mua trực tiếp của người sản xuất thì doanh
nghiệp lập “Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn” thay cho
hoá đơn. Ngoài ra, trong các trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp còn phải lập
một số loại chứng từ khác như “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Biên bản xử lý
vật tư thiếu…
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL của kế toán phụ
thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ trên
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại học Công đoàn

Có TK 111,112,311,331: Giá hoá đơn
- Trường hợp hàng hoá đang đi đường
Khi kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho
thì lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về
thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến ngày cuối tháng hàng
vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi
Nợ TK 151: Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Hoá đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111,112,311… Hoá đơn đã thanh toán
Sang các tháng sau, khi số hang trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập
kho, kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ
vào lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 133: Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi sổ sung, hoặc ghi số

âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT
đuợc khấu trừ (nếu tính GTGT theo phương pháp khấu trừ). Chẳng hạn, khi
giá hoá đơn lớn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung.
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ ( -) giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán. Khi ứng
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp:TĐKT 25

25


×