Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp minh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 67 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng luận văn tốt nghiệp này là do chính em thực hiện,
các số liệu và tài liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế công bố
trên các sổ sách, báo cáo tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
tổng hợp Minh Quang. Và các giải pháp là do bản thân em rút ra từ quá trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực tập tại Công ty.
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan Anh


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

MỤC LỤC
1.2.2.1. Đánh giá NVL nhập kho....................................................................................6
1.2.2.2. Đánh giá NVL xuất kho.....................................................................................6
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song...............................................................................9
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển............................................................10
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư......................................................................................10
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng............................................................................................12
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán....................................................................................15
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ...................................................16
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng............................................................................................17
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán....................................................................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng hợp Minh
Quang................................................................................................................................21
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại tổng hợp Minh Quang................................................................................................23
2.2.1.3. Đánh giá NVL của Công ty..............................................................................28


2.2.2. Thực trạng kế toán NVL tại Công ty .....................................................................29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổng quát tăng, giảm NVL tại Công ty.................................................31
2.2.2.4. Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán NVL..................................................32
2.2.2.5. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán kế toán NVL......................32
2.2.2.6. Hệ thống sổ kế toán..........................................................................................33
Hình 2.1: Trích Hợp đồng mua bán số 17/2015/HĐB-QH..............................................34
Hình 2.2: Trích Hợp đồng mua bán số 17/2015/HĐB-QH..............................................35
Hình 2.3: Trích HĐ GTGT số 0001285...........................................................................36
Hình 2.4: Trích giao diện nhập PNK trên PM Vacom.....................................................37
Hình 2.5: Trích Phiếu nhập kho số 11019.......................................................................38
Hình 2.6: Trích Hợp đồng mua bán số 05/15 TP-MQ/2015............................................39
Hình 2.7: Trích Hợp đồng mua bán số 05/15 TP-MQ/2015............................................40
Hình 2.8: Trích giao diện trên phần mềm Vacom HĐ bán hàng.....................................41
Hình 2.9: Trích phiếu xuất kho PX11/0031.....................................................................41
Hình 2.10: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu “NL111”.....................................................42
Hình 2.11: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu “NL111”.....................................................43
Hình 2.12: Trích HĐ GTGT số 000873...........................................................................44
Hình 2.13: Trích giao diện nhập mua NVL trên phần mềm Vacom................................44
Hình 2.14: Trích Phiếu nhập kho 11024..........................................................................44
Hình 2.15: Trích Lệch cắt mã MQ0040...........................................................................45
Hình 2.16: Trích Phiếu kế toán xuất kho số 0021............................................................45
Hình 2.17: Trích thẻ kho nguyên vật liệu VDT 11..........................................................46
Hình 2.18: Trích sổ chi tiết tài khoản 152........................................................................47
Hình 2.19: Trích sổ cái tài khoản 152..............................................................................48
Hình 2.20: Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 11/2015........................................51
3.2.1. Phân loại và tính giá NVL.......................................................................................56
3.2.2. Công tác kế toán NVL............................................................................................57
3.2.3. Công tác quản lý NVL............................................................................................58
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
ii


Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNĐKKD
GTGT

NVL
TK
TM
TNHH

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
iii

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn

Page



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
1.2.2.1. Đánh giá NVL nhập kho....................................................................................6
1.2.2.2. Đánh giá NVL xuất kho.....................................................................................6
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song...............................................................................9
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển............................................................10
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư......................................................................................10
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng............................................................................................12
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán....................................................................................15
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ...................................................16
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng............................................................................................17
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán....................................................................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng hợp Minh
Quang................................................................................................................................21
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại tổng hợp Minh Quang................................................................................................23
2.2.1.3. Đánh giá NVL của Công ty..............................................................................28
2.2.2. Thực trạng kế toán NVL tại Công ty .....................................................................29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổng quát tăng, giảm NVL tại Công ty.................................................31
2.2.2.4. Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán NVL..................................................32
2.2.2.5. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán kế toán NVL......................32
2.2.2.6. Hệ thống sổ kế toán..........................................................................................33
Hình 2.1: Trích Hợp đồng mua bán số 17/2015/HĐB-QH..............................................34
Hình 2.2: Trích Hợp đồng mua bán số 17/2015/HĐB-QH..............................................35
Hình 2.3: Trích HĐ GTGT số 0001285...........................................................................36
Hình 2.4: Trích giao diện nhập PNK trên PM Vacom.....................................................37

Hình 2.5: Trích Phiếu nhập kho số 11019.......................................................................38
Hình 2.6: Trích Hợp đồng mua bán số 05/15 TP-MQ/2015............................................39
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
iv

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Hình 2.7: Trích Hợp đồng mua bán số 05/15 TP-MQ/2015............................................40
Hình 2.8: Trích giao diện trên phần mềm Vacom HĐ bán hàng.....................................41
Hình 2.9: Trích phiếu xuất kho PX11/0031.....................................................................41
Hình 2.10: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu “NL111”.....................................................42
Hình 2.11: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu “NL111”.....................................................43
Hình 2.12: Trích HĐ GTGT số 000873...........................................................................44
Hình 2.13: Trích giao diện nhập mua NVL trên phần mềm Vacom................................44
Hình 2.14: Trích Phiếu nhập kho 11024..........................................................................44
Hình 2.15: Trích Lệch cắt mã MQ0040...........................................................................45
Hình 2.16: Trích Phiếu kế toán xuất kho số 0021............................................................45
Hình 2.17: Trích thẻ kho nguyên vật liệu VDT 11..........................................................46
Hình 2.18: Trích sổ chi tiết tài khoản 152........................................................................47
Hình 2.19: Trích sổ cái tài khoản 152..............................................................................48
Hình 2.20: Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 11/2015........................................51
3.2.1. Phân loại và tính giá NVL.......................................................................................56
3.2.2. Công tác kế toán NVL............................................................................................57
3.2.3. Công tác quản lý NVL............................................................................................58


SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
v

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Để đổi mới, tồn tại và phát triển các đơn vị
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tìn mọi biện pháp
làm thế nào để đảm bảo tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
sản phẩm của đơn vị mình đứng vững được trên thị trường. Muốn thực hiện được
điều đó, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp
quản lý đối với hoạt động sản xuất của đơn vị mình, cần phải có kế hoạch tính toán
kinh tế đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. Hạch toán kinh tế là một phương pháp
có hiệu quả cao nhất là tất yếu khách quan. Đặc biệt trong cơ chế mới các doanh
nghiệp phải trực tiếp xem xét tới vấn đề kết quả thu được và chi phí sao cho ít
nhất, hợp lý nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phát triển mạnh không những đầu tư về
cơ sở vật chất, nhân lực, tiền vốn mà còn phải tính đến mọi phí tổn rủi ro sản xuất
kinh doanh.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hóa, vật liệu được xác định là chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị của sản phẩm do đó
việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng giúp cho việc xác định sản phẩm được chính xác, đánh giá nguyên nhân của
sự tăng giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và quyết định sự phát triển của
doanh nghiệp.

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Với vốn kiến thức được các thầy cô giáo truyền đạt qua những
năm học ở trường cùng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại tổng hợp Minh Quang nên em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng
hợp Minh Quang” làm luận văn tốt nghiệp của bản thân, nội dung luận văn gồm 3
chương:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 1


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại tổng hợp Minh Quang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng hợp Minh Quang
Trong điều kiện có hạn với những kiến thức của bản thân còn hạn chế,
chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Bản thân rất mong
sự đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các Anh chị ở phòng kế toán Công typ để
chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa bản thân em xin chân thành cảm ơn
các Thầy cô giáo, các anh chị ở phòng kế toán Công typ đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Lan Anh

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 2


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm - đặc điểm – yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán của NVL

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý của NVL
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,lả cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm, dịch vụ.Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
và toàn bộ giá trị vật liệu dược chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho; nguyên
vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất để hình thành nên sàn phẩm mới. Chúng
rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỷ thuật.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất dể hình thành nên thưc thể của sản
phẩm.Trong quá trình sản xuất, vật liệu không ngừng chuyển hóa, biến đổi về mặt
giá trị lẫn hiện vật, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, được tiêu dùng toàn

bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nguyên vật liệu được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Trong các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số tài sản lưu động và
tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán NVL
Xuất phát từ những đặc điểm trên, để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá
thưc tế của vật liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về mặt số lượng, và chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 3


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Phải áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết thực hiện hạch toán nguyên liệu, vật liệu
đúng chế độ,đúng phương pháp quy định
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa,
thiếu,ứ đọng, kém phẩm chất. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và
giá trị vật tư thưc tế đua vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị nguyên liệu, vật liệu dã tiêu hao vào
các đối tượng sử dụng.
- Tổ chức việc kiểm tra và tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người cung cấp, tình hình sử dụng
vật liệu trong sản xuất kinh doanh và kiểm kê, đánh giá lại khi cần thiết.
1.2.

Phân loại và đánh giá NVL

1.2.1. Phân loại NVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò, tác
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó đòi hỏi phải phân loại
nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp người ta thường
phân loại nguyên vật liệu theo công dụng chủ yếu của nó trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được
chia thành các loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính:(kể cả bán thành phẩm mua ngoài) là những nguyên
vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể của
sản phẩm như sợi trong dệt vải, gỗ trong đồ mộc, sắt thép trong cơ khí…
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 4


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Vật liệu phụ: là những vật liệu cùng kết hợp với nguyên vật liệu chính để

làm tăng màu sắc, mùi vị và chất lượng của sản phẩm hoặc giúp cho máy
móc thiết bị hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ dùng để tạo nhiệt năng cho sản xuất như
than đá, củi,xăng, hơi đốt, hí đốt…
- Phụ tùng: là loại vật tư dùng để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dưỡng,sửa chữa
khôi phục năng lực hoạt động của tài sản cố định đòi hỏi các doanh nghiệp
phải mua sắm, dự trữ các loại phụ tùng.
- Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu sử dụng trong công
tác xây dựng cơ bản nội bộ.
- Phế liệu thu hồi: là loại vật tư loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị, nó đã mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu hoặc là các phế
liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như trên là căn cứ vào công
dụng chủ yếu của vật liệu ở từng đơn vị cụ thể. Vì có thể với vật liệu này ở đơn vị
này là vật liệu chính, nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ… Hạch toán theo
cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối
với từng loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại nguyên vật liệu, trên
cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp
lập “sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã hiệu, đơn vị
tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu.
1.2.2. Đánh giá NVL

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 5


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.2.2.1. Đánh giá NVL nhập kho
Vật liệu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn khác nhau: Mua ngoài,
tự gia công chế biến, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp… Trong từng
trường hợp giá thực tế nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập do mua ngoài là giá mua (theo
hóa đơn) bao gồm cả thuế nhập khẩu,thuế khác (nếu có) cộng với chi phí mua thực
tế trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công chế biến thì giá thực tế là giá
thưc tế xuất để tự gia công chế biến cộng với các chi phí gia công, chế biến.
Vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến thi giá thực tế nhập
kho là giá thực tế xuất thuê gia công chế biến cộng với chi phí gia công chế biến
phải trả
Trường hợp nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng cụ thì giá
thực tế của chúng là giá do hội đồng liên doanh định.
1.2.2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp giảm do sử dụng vào các mục đích khác
như: Sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ; phục vụ cho quản lý, cho nhu
cầu bán hàng, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, cho vay, trả nợ… Trong
mọi trường hợp kế toán phải xác định được giá thực tế xuất kho. Có thể tính đướcố
thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo một trong các phương pháp sau:
a. Tính theo giá thực tế bình quân.
Giá thực tế bình quân có thể là giá bình quân tồn đầu kỳ, cũng có thể là giá
bình quân cả kỳ đầu và trong kỳ (bình quân gia quyền).
Theo phương pháp này phải căn cứ vào đơn giá vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho và số lượng xuất để tính giá thực tế xuất kho tính cho các đối tượng sử
dụng.
- Nếu tính theo đơn giá đầu kỳ:

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đầu kỳ.
- Nếu tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Giá thực tế tồn đầu
Đơn giá bình

kỳ

quân trong kỳ =

Số lượng tồn đầu

gia quyền

kỳ

+

+

Giá thực tế nhập

trong kỳ
Số

lượng

nhập

trong kỳ

Cách tính đơn giá bình quân như trên là bình quân toàn bộ cả số đầu kỳ và
số nhập trong kỳ. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể tính đơn giá bình quân gia
quyền liên hoàn sau mỗi lần nhập, xuất.
b. Tính theo giá thưc tế nhập trước – xuất trước.
Theo phương pháp này cần phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó căn
cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số
liệu còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập tiếp sau.
c. Tính theo giá thực tế nhập sau – xuất trước (nhập trước – xuất sau).
Ta cùng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập, sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng,
số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
d. Tính theo giá thực tế đích danh.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 7



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp quản lý, theo dõi vật liệu,
công cụ dụng cụ theo từng lô hàng. Khi xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
giá mua (giá nhập kho) tính theo giá đích danh của lô hàng đó.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có điều
kiện áp dụng và có ưu nhược điểm nhất định, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào
họat động SXKD, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu, trình
độ quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý
thông tin mà nghiên cứu phương pháp vận dụng cho phù hợp để đăng ký và đảm
bảo tính nhất quán trong suet các niên độ kế toán.
1.3.

Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu thực chất là việc kế toán tình hình biến động

của vật liệu ở kho. Việc kế toán được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán; phảI
theo dõi chi tiết từng loại, từng thứ, từng chủng loại, qui cách vật liệu theo từng địa
điểm quản lý và sử dụng. Trong thực tế hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi
tiết vật liệu: phương pháp ‘‘thẻ song song’’, phương pháp ‘‘sổ đối chiếu
luânchuyển’’ và phương pháp ‘‘sổ số dư’’, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược
điểm riêng, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đơn vị mà chọn
sử dụng biện pháp thích hợp để có thể phát huy được các ưu điểm, hạn chế bớt
nhược điểm.
1.3.1. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản giao nhận vật tư

- Biên bản nghiệm thu vật tư
- Giấy đề nghị nhập kho
- Phiếu nhập kho
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Giấy đề nghị xuất kho
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi
chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu.
a) Trình tự ghi chép tại kho:
Do thủ kho thực hiện hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho nguyên
vật liệu, mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu
qui định thống nhất cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã
đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập xuất, tính ra số lượng tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật liệu,
công cụ dụng cụ.
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán:
Ở phòng kế toán kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm
vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ

khác là theo dõi cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận
được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán phải
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan ghi đơn giá vào phiếu và tính thành
tiền trên từng chứng từ nhập xuất. Cuối tháng kế toán cộng sổ hoặc thẻ tính ra tổng
số nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu; đối chiếu với số liệu trên thẻ kho do
thủ kho giữ, sau đó căn cứ sổ chi tiết vật liệu để lập bảng nhập, xuất, tồn vật liệu.
Số liệu trên bảng nhập, xuất, tồn được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp thẻ song song thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có
ít danh điểm vật tư. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,
kiểm tra nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số
lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp thích hợp
để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a) Trình tự ghi chép tại kho: Thủ kho mở thẻ kho đẻ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn theo chỉ tiêu số lượng cho từng loại vật liệu (tương tự như phương
pháp thẻ song song).
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Theo phương pháp này kế toán không
mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi

tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng vật liệu công cụ dụng cụ, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thủ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này giảm nhẹ được số lượng công việc ghi chép kế toán nhưng
việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc hạch toán và báo cáo bị chậm trễ.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu đồng thời số
lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu thích hợp nhất là phương pháp sổ số dư.
a) Trình tự ghi chép tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho và ghi thẻ kho tương tự như các phương pháp trên.
Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho,
xuất kho phát sinh trong kỳ, phân loại theo từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho phòng kế toán. Ngoài ra thủ kho
còn phải ghi số lượng vât liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
10

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

công cụ dụng cụ vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển cho phòng kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
b) Trình tự ghi chép tại phòng kế toán:

Định kỳ kế toán xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và thu thập chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra chứng từ và
đối chiếu với các chứng từ liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ
kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền
vừa tính được vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Tiếp đó, cộng số
tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối
tháng của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ. Số liệu này được dùng để đối
chiếu vối số dư trên sổ số dư và đối chiếu vối kế toán tổng hợp theo nhóm vật liệu
thông qua bảng tính giá thực tế vật liệu.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày,
nhưng có nhược điểm là kho kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Do đó yêu
cầu trình độ quản lý, trình độ của cán bộ kế toán của doanh nghiệp phải tương đối
cao.
1.4.

Kế toán tổng hợp nhập xuất kho NVL
Nếu hệ thống thông tin dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết được xây dựng phù

hợp với yêu cầu quản lý riêng của từng doanh nghiệp thì hệ thống thông tin hạch
tổng hợp được hình thành trên cơ sở tôn trọng một cách nghiêm ngặt theo các qui
định của nhà nước về vận dụng hệ thống tài khoản, cácphương pháp đánh giá và
tính kết quả kinh doanh. Giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp có mối quan
hệ mật thiết với nhau về mặt quản lý, chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
11

Page



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

các thông tin phục vụ cho các cấp quản lý của nhà nước, tổ chức kinh tế của Công
typ và trong nội bộ Công typ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho NVL
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình thu mua nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo Phương
pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 151 “hàng mua đang đi trên đường”
Trong trường hợp vật liệu mua ngoài doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp
nhận mua nhưng vì một lý do nào đó chưa nhập kho của doanh nghiệp, thì kế toán
phản ánh vào TK 151 “hàng mua đang đi trên đường”.
Nội dung TK 151 phản ánh như sau:
Bên nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi trên đường.
Bên có: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã
giao thẳng cho khách hàng.
Dư nợ cuối kỳ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên
đường.
+ Tài khoản 152 ‘‘Nguyên liệu, vật liệu’’
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng, giảm các loại
nguyên vật liệu của doanh nghiệp. (Có thể mở chi tiết theo loại, nhóm vật tư theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp).
Nội dung tài khoản 152.

Bên nợ:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
12

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Giá trị thưc tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Điều chỉnh tăng giá vật liệu do đánh giá lại
Bên có:
- Giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ
- Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán
- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm giá vật liệu do đánh giá lại
Dư nợ cuối kỳ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn kho cuối kỳ
+ Tài khoản 331 ‘‘phải trả người bán’’
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp lao
vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải trả.
Nội dung TK 331 cũng được dùng để phản ánh như sau:
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Số tiền ứng trước cho người bán người cung cấp
- Số tiền chiết khấu giảm giá hàng mua trả lại cho người bán

trừ vào nợ phải trả
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán,người cung cấp lao vụ,dịch vụ
- Điều chỉnh giá tạm tính khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức
Dư có cuối kỳ: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp ở cuối kỳ
Dư nợ cuối kỳ: số tiền doanh nghiệp đã ứng trước cho người bán ở cuối kỳ
Ngoài ra còn có các TK sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
13

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Tài khoản 159 ‘‘Dự phòng giảm giá hàng tồn kho’’
- Tài khoản 1111 ‘‘Tiền mặt’’
- Tài khoản 1121 ‘‘Tiền gửi ngân hàng’’
- Tài khoản 138 ‘‘Phải thu khác’’
- Tài khoản 142 ‘‘Chi phí trả trước’’
- Tài khoản 412 ‘‘Chênh lệch đánh giá lại tài sản’’
- Tài khoản 141 ‘‘Tạm ứng’’
- Tài khoản 621 ‘‘Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’’
- Tài khoản 627 ‘‘Chi phí sản xuất chung’’
- Tài khoản 641 ‘‘Chi phí bán hàng’’
- Tài khoản 642 ‘‘Chi phí quản lý doanh nghiệp”

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh

14

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

TK 152,153

TK 111,112,311,331

1.4.1.3. Phương pháp hạch toán

TK 621,627,641,642

Gtrị NVL,CCDC xuất
dùng cho SXKD

Giá mua và chi phí mua
NVL, CCDC đã nhập kho

TK 142,242

Xuất CCDC loại Số pb dần vào
pb nhiều lần
CPSXKD
TK 133
VAT được khấu trừ

Hàng mua đang
đi đường

Xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến

TK 151

TK 154

Nhập kho do tự tự chế hoặc
Nhậpchế
kho
hàng đi
thuê ngoài gia công
biến
đường kỳ trước
TK 154

TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh
Xuất để trả vốn góp liên doanh

Nhận vốn góp liên doanh,
được cấp phát
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh

TK 138,334,811
TK 411

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 128,222
TK 133
TK 338
SVTH: Nguyễn
Thị Lan
Phát hiện
thừaAnh
khi kiểm kê
15

VATTK 111,112,331
được khấu trừ
CK hoặc trả lại cho người bán

Đánh Đánh
giá CL
giátăng
CL TK
giảm412

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu trên
TK 152, tài khoản này chỉ phản ánh việc kết chuyển giá trị vật liệu lúc đầu kỳ, cuối
kỳ. Giá trị của vật tư mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh ở TK
611 ‘‘Mua hàng’’. Việc tính giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào
các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ
mà căn cứ vào kết quả kiểm kê lúc cuối kỳ. Giá trị vật tư hàng hóa đầu kỳ và mua
vào trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị vật

Tổng giá trị vật

Trị giá vật tư

Trị giá vật tư

tư hàng hóa = tư hàng hóa mua + hàng hóa tồn - hàng hóa tồn
xuất kho

vào trong kỳ

kho đầu kỳ

kho cuối kỳ

Với cơ sở tính trị giá xuất kho như trên thì trị giá xuất kho là con số tổng
hợp không thể hiện rõ được giá trị xuất kho

cho từng mục đích, đối tượng sử


dụng. Vì vậy phương pháp này có hạn chế nhất định đối với công tác quản lý tài
sản, không đáp ứng được yêu cầu rõ ràng, cụ thể nên phạm vi áp dụng chỉ đối với
các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với nhiều qui cách mẫu mã
khác nhau, giá trị nhỏ, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc bán thường xuyên.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
16

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 ‘‘Mua hàng’’: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế
nguyên liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập-xuất trong kỳ.
Nội dung TK 611 như sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thưc tế của NVL, hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo kết quả
kiểm kê).
- Trị giá thực tế của NVL, hàng hóa đã muavào trong kỳ và nhập từ các nguồn
khác.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL và hàng hóa tồn kho cuối kỳ (theo kết
quả kiểm kê).
- Chiết khấu mua hàng được hưởng.
- Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất trong kỳ

Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 ‘‘Mua nguyên liệu, vật liệu’’
TK 6112 ‘‘Mua hàng hóa’’

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
17

Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.4.2.3. Phương pháp hạch toán
TK152,153

TK611(6111)

K/chuyển gt NVL,CCDC tồn đầu kỳ

TK111,112
Nếu thu được
tiền ngay

Trả lại hàng không
TK138,331
đúng quy cách, được
Giá thực tế NVL,CCDC muagiảm giá

Chưa thu được tiền
trong kỳ chưa thuế
hoặc khấu trừ nợ
phải trả

TK111,112,331

TK1331
VAT
TK411

TK152,153
Kết chuyển giá trị NVL,CCDC tồn cuối
kỳ qua kquả kiểm kê
TK621,627

Giá thực tế VL từ các nguồn khác Giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng cho
sxkd
TK138(1381)

Giá trị NVL,CCDC thiếu hụt

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
18

Page


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP MINH QUANG
2.1.

Khái quát sơ lược về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng hợp
Minh Quang

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty thành lập với tên giao dịch là: Công ty TNHH Sản Xuất và Thương
Mại Tổng Hợp Minh Quang. Tên bằng tiếng Anh là “MINH QUANG GENERAL
PRODUCTION AND TRADING COMPANY LIMITED”. Địa chỉ trụ sở chính
tại: Nhà B6, 250 Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 8687854

Fax: 8587854

Mã số thuế công ty: 0101623547 được cấp Giấy phép kinh doanh do Sở Kế
hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tổng Hợp Minh Quang thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và những quy định
hiện hành khác theo GCNĐKKD ngày 16/03/2005. Công ty thành lập với vốn điều
lệ 7 tỷ đồng.
Theo đăng ký kinh doanh công ty thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực:
- Cho thuê xe có động cơ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
19


Page


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép.
- Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng
- Bán lẻ hàng dệt, may sẵn, giày dép lưu động hoặc tại chợ.
- Sản xuất hàng dệt thoi.
- Các hoạt động liên quan đến sản xuất may mặc…
Năm 2005 khi mới đi vào hoạt động công ty mới chỉ thực hiện những mặt
hàng với kỹ thuật đơn giản, những hợp đồng kinh tế nhỏ, lẻ, phân phối ra thị
trường chưa nhiều vì chưa hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức cũng như trang thiết bị
kỹ thuật. So với các đối thủ cạnh tranh là các công ty may mặc cùng thời điểm
công ty cần phải nỗ lực rất nhiều trong chiến lược kinh doanh cũng như phát triển
đa dạng sản phẩm, tập trung vào chất lượng.
Năm 2006-2013 công ty không ngừng đầu tư cho tuyển dụng, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu may mặc: đa dạng về chủng loại, màu sắc,
chất lượng sản phẩm cũng từng bước đi lên.
Định hướng trong những năm tới của công ty :
- Năm 2016: Thương hiệu chuyên phân phối thời trang dệt may Made in Việt
Nam hàng đầu.
- Năm 2017-2020: Phấn đấu trở thành trung tâm phân phối sản phẩm Made in
Việt Nam tại thị Trường Thế giới và Giữ vững vị thế là Trung tâm phân phối
thời trang hàng đầu tại thị trường trong nước
- Tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu của khách hàng trên thị trường.
- Hướng đến vẻ đẹp Chân – Thiện – Mỹ toàn diện trong kinh doanh khách

hàng là “thượng đế”
- Đem lại lợi ích kinh tế, hiệu quả thực cho khách hàng cho nhân viên và cho
Công ty hướng tới sự hợp tác bền vững lâu dài.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
20

Page


×