Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Nâng cao chất lượng ĐTN trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.58 KB, 116 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................IV
DANH MỤC BẢNG........................................................................V
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................VIII
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI ĐỊA PHƯƠNG.........................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................9
1.1.1. Khái niệm nghề...........................................................................................9
1.1.2. Đào tạo và đào tạo nghề............................................................................10
1.1.3. Khái niệm về trình độ lành nghề..............................................................11
1.1.4. Khái niệm về chất lượng ĐTN.................................................................12
1.1.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề...........................................................15
1.2. Hình thức và phương pháp đào tạo nghề..................................................15
1.2.1 Hình thức đào tạo nghề..............................................................................15
1.2.2. Phương pháp đào tạo nghề........................................................................16
1.3.1. Nội dung về chất lượng đào tạo nghề.......................................................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề.........................................19
1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề....................................22
1.4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề..................22
1.4.2. Hoàn thiện nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy..............22
1.4.3. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất.................................................25
1.4.4. Kiểm định chất lượng đào tạo nghề và đánh giá kỹ năng nghề cho người
lao động...............................................................................................................26
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề..............28
1.5.1. Tài chính dành cho đào tạo nghề.............................................................28
1.5.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ......................................................28
1.5.3. Phân luồng học sinh trong giáo dục đào tạo.............................................29


1.5.4. Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề....................................................30


ii

1.5.5. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước........................................................30
1.5.6. Mức độ gắn kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp............................31
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của một số địa phương
trong nước và bài học rút ra cho Quảng Ninh.................................................32
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của một số địa phương
trong nước...........................................................................................................32
1.6.2. Bài học rút ra cho Quảng Ninh.................................................................35

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 20112015.................................................................................................37
2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh......................37
2.1.1. Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ninh.............................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Quảng Ninh....................................................37
2.1.3. Đặc điểm dân số - lao động......................................................................39
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh..................................................................................................................... 41
2.2.1 Mạng lưới các cơ sở dạy nghề...................................................................41
2.2.2. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo........................................43
2.2.3. Chất lượng đào tạo nghề...........................................................................45
2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề....................................50
2.3.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề........................50
2.3.2. Hoàn thiện nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy..............56
2.3.3. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất.................................................59
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dào tạo nghề của tỉnh
Quảng Ninh........................................................................................................66

2.4.1. Tài chính dành cho đào tạo nghề..............................................................66
2.4.2. Sự phát triển của Khoa học - Công nghệ..................................................68
2.4.3 Phân luồng học sinh trong giáo dục đào tạo..............................................69
2.4.4. Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề....................................................71
2.4.5. Các chế độ, chính sách vĩ mô của Nhà nước và của địa phương về đào
tạo nghề...............................................................................................................72
2.4.6. Mức độ gắn kết giữa các trường cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp........75


iii

2.5. Đánh giá chung............................................................................................76
2.5.1. Kết quả đạt được.......................................................................................76
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................78

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020.........................................................................81
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020............................................................81
3.1.1. Quan điểm.................................................................................................81
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo nghề........................................82
3.1.3. Mục tiêu....................................................................................................83
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020............................................................86
3.3.4. Giải pháp về đầu tư tài chính..................................................................100
3.3.5. Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa các trường CĐN và TCN với
doanh nghiệp.....................................................................................................101
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................102
3.4.1. Kiến nghị với Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động -TB và Xã hội.........102

3.4.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh................................103

KẾT LUẬN...................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................106


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CĐN
CMKT
CNH-HĐH
CSGDNN
CSDN
ĐTN
GDTX
GDNN
GVDN
KH – CN
LĐNT
NNL
SCN
TCN
THCS
THPT
UBND

Viết đầy đủ
Cao đẳng nghề

CMKT
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cở dạy nghề
Đào tạo nghề
Giáo dục thường xuyên
Giaso dục nghề nghiệp
Giáo viên dạy nghề
Khoa học - Công nghệ
Lao động nông thôn
Nguồn nhân lực
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: SỐ LƯỢNG CƠ SỞ ĐTN CỦA TỈNH QUẢNG
NINH...............................................................................................42
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG TCN
VÀ CĐN..........................................................................................43
GIAI ĐOẠN 2012-2015.................................................................43
BẢNG 2.3: NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG CĐN
VÀ TCN GIAI ĐOẠN 2012-2015.................................................44
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TẠI CÁC
TRƯỜNG CĐN VÀ TCN..............................................................45

GIAI ĐOẠN 2011-2015.................................................................45
BẢNG 2.6: ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG LAO
ĐỘNG ĐÃ QUA ĐTN...................................................................48
BẢNG 2.7: ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CÔNG VIỆC CỦA NHỮNG LAO
ĐỘNG ĐÃ QUA ĐTN...................................................................49
BẢNG 2.8: ĐỘI NGŨ GVDN GIAI ĐOẠN 2010-2015.............50
BẢNG 2.9: CƠ CẤU GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TCN VÀ
CĐN NĂM 2011-2015....................................................................51
BẢNG 2.10: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
GVDN TẠI CÁC TRƯỜNG TCN VÀ CĐN TRONG GIAI
ĐOẠN 2011-2015...........................................................................53
BẢNG 2.11: SỐ LIỆU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DẠY NGHỀ


vi

TẠI CÁC TRƯỜNG......................................................................55
TCN VÀ CĐN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015....................................55
BẢNG 2.12: SỐ LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐƯỢC CẤP
CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG VỀ
QUẢN LÝ CSDN GIAI ĐOẠN 2011-2015..................................55
BẢNG 2.13: ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GVDN KHỐI TRƯỜNG CĐN VÀ
TCN.................................................................................................56
BẢNG 2.14: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO.................................................................................................58
BẢNG 2.15: ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN........................................................58

BẢNG 2.16: DIỆN TÍCH CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC CSDN
NĂM 2015.......................................................................................61
BẢNG 2.17: KINH PHÍ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ, DỤNG CỤ DN
GIAI ĐOẠN 2011-2015.................................................................62
BẢNG 2.18: ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG
THIẾT BỊ.......................................................................................63
BẢNG 2.19: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LƯỢNG ĐTN TỪ NĂM
2008-2012........................................................................................64
BẢNG 2.20: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ GIAI
ĐOẠN 2014 -2015..........................................................................65
BẢNG 2.21: CƠ CẤU CHI CHO ĐTN TRONG GIAI ĐOẠN
2011-2015........................................................................................67


vii

BẢNG 2.22: KẾT QUẢ PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU
THCS 5 NĂM (2010-2015)............................................................70
BẢNG 3.1: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020..................................................85
BẢNG 3.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO
ĐỘNG ĐẾN NĂM 2020................................................................85
BẢNG 3.3: DỰ BÁO NHU CẦU LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐÀO TẠP
NGHỀ TẠI TỈNH ĐẾN NĂM 2020.............................................85


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG

ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG CHIA......................................................40
THEO TRÌNH ĐỘ CMKT...........................................................40
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM CHIA
THEO KHU VỰC KINH TẾ........................................................40
(NGUỒN: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GDNN TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030).............42
(NGUỒN: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GDNN TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030).............50
BIỂU ĐỒ 2.3: ĐỘI NGŨ GVDN CHIA THEO CƠ SỞ NĂM
2013-2015........................................................................................51
(NGUỒN: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GDNN TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030).............51
BIỂU ĐỒ 2.4: ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHIA THEO TRÌNH
ĐỘ CMKT NĂM 2015..................................................................52
(NGUỒN: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GDNN TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030).............52


ix


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực (sau đây viết tắt là NNL) là mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, NNL được đào tạo chất
lượng cao là tiêu chí quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến
trình hội nhập quốc tế và là nhân tố cơ bản bảo đảm cho sự phát triển bền
vững của quốc gia. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “con

người và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (sau đây viết tắt là CNH-HĐH)”, trong đó lao
động kỹ thuật là bộ phận quan trọng của NNL, trở thành lực lượng tiên phong
trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đào tạo nghề (sau đây viết
tắt là ĐTN) có vai trò quan trọng trong trong việc tạo ra đội ngũ nhân lực có
kỹ thuật, kỹ năng trực tiếp sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nước ta
có nguồn lao động dồi dào, nhưng lao động kỹ thuật qua ĐTN chiếm tỷ lệ khá
thấp, chất lượng lao động kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu của sản xuất, CNH,
HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Để có được đội ngũ công nhân có trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật (sau đây viết tắt là CMKT), kỹ năng nghề
nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới,
nâng cao năng suất lao động thì việc nâng cao chất lượng ĐTN là một giải
pháp quan trọng và có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong xu thế hội nhập và phát triển.
Quảng Ninh là cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, có điều kiện đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, các
ngành kinh tế phát triển phong phú và năng động như công nghiệp khai thác
than, đóng tầu, xây dựng, du lịch... Do vậy nhu cầu về nguồn lực lao động
trong những năm tới để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh là
rất lớn đặc biệt là nguồn lao động có CMKT.


2
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm, chú trọng nâng
cao chất lượng ĐTN nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật để
phục vụ quá trình mở rộng và phát triển kinh tế của tỉnh, song bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 64,5%, trong đó qua ĐTN đạt 49,5%, tỷ lệ lao động sau đào tạo có
việc làm đúng ngành nghề còn thấp khoảng 40%, các hoạt động nâng cao chất
lượng ĐTN như chưa được thực hiện nhất quán, đồng bộ, sự phối kết hợp

giữa các cơ sở dạy nghề (sau đây viết tắt là CSDN) và các doanh nghiệp chưa
nhiều.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng ĐTN của cả nước cũng như tỉnh
Quảng Ninh là vấn đề chiến lược cấp bách trước mắt và lâu dài và đó là lý do
tác giả chọn vấn đề: "Nâng cao chất lượng ĐTN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh" làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản trị nhân lực với mong muốn đóng
góp ý kiến vào việc giải quyết vấn đề này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề ĐTN, nâng cao chất lượng ĐTN…được nhiều tác giả trong và
ngoài nước quan tâm và đã thể hiện trên nhiều công trình nghiên cứu, tác
phẩm trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Cho tới nay đã có một số công
trình nghiên cứu về ĐTN như:
- PGS.TS Thái Bá Cần (2004), với nghiên cứu “Đề xuất phương pháp
đánh giá chất lượng đào tạo với đánh giá hiệu quả trong (đánh giá bằng cấp,
kết quả học tập) và đánh giá hiệu quả ngoài (thời gian có việc làm, thành
công nghề nghiệp)”. Nghiên cứu này đã đưa ra quan điểm về đánh giá chất
lượng đào tạo của nhà trường không chỉ căn cứ vào kết quả học tập mà còn
phải căn cứ vào kết quả là học sinh sau khi được đào tạo có kiếm được việc
làm phù hợp với ngành nghề mình đã được đào tạo hay không.


3
- GS.TSKH Đỗ Minh Đường (2001-2004), Đề tài KX.05-10 “Thực
trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật (từ sơ cấp đến trên đại học) đáp
ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường,
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”. Đề tài này đánh giá thực trạng của công
tác đào tạo lao động kỹ thuật ở các trình độ khác nhau. Phân tích các mặt
mạnh, mặt yếu so với yêu cầu đào tạo đội ngũ nhân lực để công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, từ đố đề xuất một số giải pháp và chính sách trong đào tạo đối

với các cấp trình độ khác nhau, nhằm phát triển đồng bộ đội ngũ lao động kỹ
thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng cho nhu
cầu xuất khẩu lao động và góp phần xây dựng đội ngũ cho giai cấp công nhân
Việt Nam;
- Trần Khắc Hoàn (2006), luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục “Kết hợp
đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả cho rằng cần có sự gắn kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề, giúp tương tác hỗ trợ
nhau trong đào tạo giữa giảng dạy lý thuyết và thực hành.
- TS.Mạc Văn Tiến (Chủ nhiệm đề tài), TS.Phan Tùng Mậu, Th.S Bùi
Tôn Hiến. CN. Hoàng Kim Ngọc (2002), “Hoàn thiện hệ thống CSDN đáp
ứng yêu vầu phát triển nguồn LĐKT”, Đề tài nhánh của đề tài cấp Nhà nước
“Phát triển LĐKT ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”. Đề tài nghiên cứu
thực trạng hệ thống CSDN, mối quan hệ giữa chất lượng ĐTN với phát triển
nguồn lao động kỹ thuật.
- Đàm Hữu Đắc (2008), "Đổi mới ĐTN, nâng cao chất lượng NNL cho
đất nước", Tạp chí Cộng sản, số 9/2008. Bài viết khẳng định rằng việc phát
triển toàn diện sự nghiệp DN là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội và của toàn dân, cần phải huy


4
động toàn xã hội tham gia các hoạt động DN để đáp ứng NNL chất lượng cao
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư cho DN là đầu tư cho sự
phát triển bền vững của đất nước.
- Nguyễn Thị Hằng (2013), “Luận án tiến sĩ Quản lý ĐTN ở các
trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”, Hà Nội. Đề tài đã chỉ
ra rằng để các trường dạy nghề đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội
trong cơ chế thị trường thì khâu then chốt và bước đi đột phá là phải đổi mới
quản lý ĐTN từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu và tuân thủ các quy

luật của thị trường, phải xác định nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp là xuất
phát điểm của đào tạo trong cơ chế thị trường, phải thiết lập được mối quan
hệ mật thiết giữa nhà trường với doanh nghiệp.
Ở nhóm những công trình nghiên cứu trên các tác giả đã nghiên cứu
khái quát lý luận về lao động kỹ thuật, ĐTN, hoàn thiện mạng lưới cơ sở
ĐTN nhằm phát triển nguồn lao động kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Đa số công trình tập trung nghiên cứu xem xét vấn đề phát triển hệ thống giáo
dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là GDNN) nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động kỹ thuật, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế. Song cũng chỉ
mới dừng lại ở những định hướng lớn mang tính chất chiến lược, chưa có
những công trình phân tích mang tính hệ thống từ đó chỉ rõ những yêu cầu cụ
thể đối với việc nâng cao chất lượng ĐTN của một địa phương.
Ngoài những đề tài nghiên cứu về ĐTN của cả nước cũng có những
công trình nghiên cứu về ĐTN hay nâng cao phát triển ĐTN của một địa giới
hành chính. Tuy nhiên có rất ít công trình nghiên cứu về chất lượng đào tạo
nghề của các CSDN của tỉnh Quảng Ninh đặc biệt là chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng ĐTN của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐTN và
nâng cao chất lượng ĐTN. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, khuyến
nghị nhằm nâng cao chất lượng ĐTN trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020. Các giải pháp đề ra có đầy đủ cơ
sở khoa học, có tính thực tiễn, khả thi và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTN và nâng cao chất lượng ĐTN tại
địa phương;
- Phân tích thực trạng chất lượng ĐTN, các hoạt động nâng cao chất
lượng ĐTN của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20162020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động nâng cao chất lượng ĐTN tại các
trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề (sau đây viết tắt là CĐN và TCN)
công lập trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian: giai đoạn từ 2011-2015
5. Phương pháp nghiên cứu
5. 1. Phương pháp thu thập dữ liệu


6
Luận văn này sử dụng số liệu thứ cấp từ các công trình đã được công
bố chính thức ở các cấp, các ngành, hoặc dưới dạng các ấn phẩm đã đăng tải.
Các giáo trình chuyên môn, những bài nghiên cứu của các tác giả là tiến sỹ,
nghiên cứu sinh, các luận văn thạc sĩ, các tạp chí, sách báo có liên quan đến
đề tài của luận văn cũng được xem xét và tham khảo sử dụng. Các số liệu thứ
cấp được tác giả lấy chủ yếu từ các nguồn như: Niên giám thống kê của Cục
thống kê tỉnh Quảng Ninh (các năm), các báo cáo chính thức và không chính
thức của ban ngành của tỉnh, các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên
môn và các cơ quan có liên quan khác đối với Quảng Ninh về kinh tế, về lao
động, việc làm đào tạo nghề... trong giai đoạn 2011-2015.
5.2. Phương pháp so sánh

So sánh giữa số liệu thực hiện từng năm và giai đoạn. Mục đích của
việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng, giảm của nguồn nhân lực
trong những thời kỳ khác nhau, từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về các
mục tiêu trong tương lai.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Sử dung các bảng hỏi để điều tra thu thập thông tin. Đối tượng điều tra:
người lao động đã học nghề và đang làm việc tại các doanh nghiệp, cán bộ
quản lý và giáo viên dạy nghề (sau đây viết tắt là GVDN), Doanh nghiệp sử
dụng lao động đã qua ĐTN, qua đó đánh giá chất lượng đào tạo của các
CSDN. Tổng số phiếu phát ra: 174 phiếu, trong đó:
- Cán bộ quản lý và GVDN tại các trường CĐN và TCN: Số phiếu phát
ra 30 phiếu; số phiếu thu về: 25 phiếu; số phiếu hợp lệ: 25 phiếu.
- Cán bộ quản lý tại 30 doanh nghiệp có sử dụng lao động đã qua đào
tạo nghề: Số phiếu phát ra 30 phiếu; số phiếu thu về: 30 phiếu; số phiếu hợp
lệ: 30 phiếu


7
- Người lao động làm việc tại 30 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp điều
tra 04 người lao động đã qua đào tạo nghề tại các trường CĐN và TCN: Số
phiếu phát ra 120 phiếu; số phiếu thu về: 120 phiếu; số phiếu hợp lệ: 120
phiếu.
5.4. Phương pháp tổng hợp:
Từ nguồn dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, tác giả nghiên cứu và tiến
hành tổng hợp thành các kết quả phản ánh thực trạng về chất lượng ĐTN của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015.
5.5. Phương pháp phân tích:
Từ bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành đánh giá và
nêu nhận xét.
6. Những đóng góp mới của luận văn

Đề tài góp phần làm rõ các khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng ĐTN, vai trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng ĐTN.
Đề tài đã phân tích thực trạng chất lượng lao ĐTN; các nhân tố ảnh
hưởng và các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy nâng cao chất lượng ĐTN của tỉnh
Quảng Ninh. Qua đó rút ra vấn đề cần nghiên cứu giải quyết để nâng cao chất
lượng ĐTN của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Đề tài đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng ĐTN,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng NNL trong việc phát triển kinh tế xã
hội củsa tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Vì vây, có thể làm tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo của địa phương và những người quan tâm
khác.
7. Kết cấu của Luận Văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu như sau:


8
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại địa
phương
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 3: Giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.

\


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nghề
Trong đời sống sản xuất của xã hội cũng như trong đào tạo lao động kỹ
thuật chúng ta thường nói đến khái niệm “nghề”. Nghề là một khái niệm phức
tạp, dưới các góc độ khác nhau thì quan niệm về nghề cũng khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình tác động vào những đối tượng cụ
thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và
lợi ích của con người” [7, tr.61]
Từ điển tiếng Việt (2008) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”. Với cách tiếp cận này, mỗi người
trong hệ thống phân công lao động xã hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công
việc, những công việc này lặp đi lặp lại thường xuyên, từ ngày này sang ngày
khác, nội dung của những công việc đó không thay đổi, nó được hiểu là
nghề ;
“ Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng
những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành
những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là
những công việc đòi hỏi kiến thức tổng hợp như nhau, thực hiện trên những
máy móc, thiết bị, dụng cụ tương tự như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng
một dạng” [20, tr,137];


10
“Nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý

thuyết, tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định, như nghề mộc, nghề cơ khí…” [2, tr.93];
Từ các khái niệm trên, trong luận văn này sử dụng khái niệm “Nghề là
tập hợp những công việc tương tự về mặt nội dung, và có liên quan với nhau
ở một mức độ nhất định với những đặc tính vốn có, đòi hỏi người lao động có
những hiểu biết đồng bộ về chuyên môn nghiệp vụ, có những kỹ năng kỹ xảo
và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện”. Như vậy, đặc trưng của nghề đó là:
+ Là một công việc chuyên làm.
+ Là một phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn
cuộc đời của người lao động.
+ Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay.
+ Phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.1.2. Đào tạo và đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo
Hiện nay, có rất nhiều cách định nghĩa về đào tạo như sau:
+ “Đào tạo là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để người được đào tạo có thể thực hiện được các công việc, chuyên
môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai” [2, tr.91]
+ Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có
năng suất và hiệu quả cao” [5, tr.193]
+ Đào tạo cũng có thể hiểu là quá trình học tập nhằm giúp cho người
lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình,
nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động.


11
Từ các quan niệm trên về đào tạo, trong luận văn này, khái niệm đào

tạo được hiểu là quá trình phát triển có hệ thống những kiến thức và kỹ
năng mà mỗi cá nhân có để thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể
nào đó.
1.1.2.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Khái niệm ĐTN được quy định tại khoản 2 điều 3 luật GDNN năm
2014 như sau:
“ ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề (hay ĐTN) là
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm
vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Qua một số khái niệm trên, trong luận văn này, tác giả sử dụng khái
niệm ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức, kỹ năng, thái độ và khả năng thích ứng với môi trường lao động. Rất
rõ ràng nếu người tốt nghiệp không có khả năng tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm thì ĐTN không mang lại hiệu quả, tốn kém và cũng chỉ góp phần
nâng cao dân trí như giáo dục phổ thông.
ĐTN gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền đạt những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của học viên để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.1.3. Khái niệm về trình độ lành nghề


12
Trình độ lành nghề của một người lao động thể hiện ở sự hiểu biết lý

thuyết kỹ thuật sản xuất, kỹ năng thực hành để hoàn thành những công việc
có mức độ phức tạp nhất định thuộc một nghề, một chuyên môn nào đó.
So với lao động giản đơn, lao động lành nghề đòi hỏi có chất lượng lao
động cao hơn, thực hiện các công việc có mức độ chính xác, tinh vi, khéo léo
hơn và do đó, tạo ra một giá trị lớn hơn trong cùng một đơn vị thời gian làm
việc. Trình độ lành nghề của công nhân, nhân viên kỹ thuật thể hiện ở tiêu
chuẩn, cấp bậc kỹ thuật.
1.1.4. Khái niệm về chất lượng ĐTN
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đào tạo là một khái niệm khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lường, khó nắm bắt và cách hiểu của mỗi người,
mỗi cấp, mỗi góc độ cũng khác nhau.
- Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị
của một vật”.
- Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO): "Chất lượng là khả
năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Chính vì chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, và có nhiều quan
điểm khác nhau, nên chất lượng giáo dục – đào tạo nói chung và chất lượng
ĐTN nói riêng cũng là khái niệm khó định nghĩa, và cũng có nhiều cách tiếp
cận, mặc dù chất lượng đào tạo là vấn đề quan trọng và nâng cao chất lượng
đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ trọng tâm của bất kỳ cơ sở đào
tạo nào.
Theo bộ tiêu chí của AUN-QA - Hệ thống đảm bảo chất lượng của
mạng lưới các trường đại học các nước ASEAN, chất lượng đào tạo được hiểu
là mức độ hài lòng của những người liên quan đến quá trình đào tạo, bao gồm
người dạy, người học, doanh nghiệp, chính phủ và các đối tượng liên quan.


13
Trong Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề, chất

lượng ĐTN được tiếp cận theo quan điểm “ “đầu ra” của ĐTN có tầm quan
trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình ĐTN. “Đầu ra” chính là sản
phẩm của ĐTN thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của học sinh tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường”[17, tr.244].
Đối với cách tiếp cận này cũng có một số vấn đề cần phải bàn tới. Một là, mối
liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức, mặc dù
mối liên hệ này không phải là mối liên hệ nhân quả. Một cơ sở dạy nghề có
khả năng tiếp nhận các học sinh xuất sắc không có nghĩa là học sinh của họ
tốt nghiệp xuất sắc. Vấn đề thứ hai đó là cách đánh giá “đầu ra” của mỗi
trường không giống nhau.
Cẩm nang kiểm định chất lượng, Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
quốc gia, Tổng cục dạy nghề năm 2002 có ghi: “Chất lượng giáo dục là sự
thỏa mãn nhu cầu khách hàng”.
Theo TS. Nguyễn Thị Tính “Chất lượng đào tạo được đánh giá qua
mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào
tạo… Chất lượng là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách, giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
cụ thể”[14, tr.24].
Khái niệm về chất lượng ĐTN chỉ mang nghĩa tương đối, vì đối với
những người ở cương vị khác nhau có những ưu tiên khác nhau. Đối với giáo
viên và học sinh học nghề, chất lượng là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất
phục vụ cho giảng dạy và học tập. Còn đối với chủ sử dụng lao động, doanh
nghiệp thì chất lượng ưu tiên ở đầu ra, tức trình độ kiến thức, kỹ năng tay
nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm việc của học sinh khi ra trường. Ở
đề tài này, chỉ giới hạn đánh giá chất lượng ĐTN ở đầu ra của quá trình đào


14
tạo. Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của

học sinh tốt nghiệp đối với thị trường lao động.
 Chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của nhà trường
Theo cách hiểu này, một trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ
mục đích của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất
cao nhất, đây chính là chất lượng tương đối - bên trong. Thông qua kiểm tra,
thanh tra chất lượng, các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm
bảo chất lượng của trường đó có giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một
cách hiệu quả và hiệu suất cao hay không. Trong chất lượng đào tạo có hiệu
quả đào tạo - đào tạo có chất lượng trước hết phải là đào tạo có hiệu quả.
 Chất lượng đào tạo dưới góc độ quản lý
Dưới góc độ quản lý và cũng là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng
đào tạo của một cơ sở đào tạo, trước tiên là nhìn vào tỷ lệ đậu/rớt, tỷ lệ học
viên tốt nghiệp, tỷ lệ học viên bỏ học, tỷ lệ học viên khá, giỏi. Như cách tính
hiện nay của ngành Giáo dục, hiệu suất đào tạo được tính bằng tỷ lệ phần
trăm số học sinh tốt nghiệp/ số học sinh nhập học.
 Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng
Dưới góc độ người sử dụng, mà phần lớn là các doanh nghiệp, chất
lượng đào tạo sẽ được đánh giá qua kiến thức, kỹ năng, tay nghề, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với môi trường, đạo đức,
tác phong làm việc của người được sử dụng.
 Chất lượng đào tạo dưới góc độ giảng dạy
Dưới góc độ giảng dạy chất lượng đào tạo được xem xét trên cơ sở
truyền đạt, chuyển giao kiến thức tốt, môi trường giảng dạy, học tập tốt và
quan hệ tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu.
 Chất lượng đào tạo dưới góc độ người học


15
Đối với người học, ngoài kiến thức, kỹ năng, tay nghề, chất lượng đào
tạo còn được xem xét, cân nhắc về giá trị của bằng cấp, khả năng tìm việc làm

sau khi tốt nghiệp, sự phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội
trong tương lai. Về nguyên tắc, có thể đo giá trị trung bình của tri thức qua
giáo dục bằng thu nhập ròng mà nó đem lại cho người học tạo ra trong suốt
cuộc đời của họ sau khi trừ đi chi phí cần thiết.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra rằng:
Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với
chương trình đào tạo qua sự đánh giá của người học, người dạy, người quản
lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.
1.1.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
“Nâng cao chất lượng đào tạo là sự cải tiến các tác động vào các khâu
của quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả đào tạo cao nhất”.
Nâng cao chất lượng ĐTN đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội
ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất…
Để nâng cao chất lượng ĐTN đòi hỏi giải quyết đồng thời hai vấn đề
sau: thứ nhất: nâng cao mức độ đạt được so với mục tiêu, các chuẩn (tri thức,
kỹ năng.., thái độ) đề ra trong đào tạo; thứ hai: nâng cao mức độ đạt được so
với yêu cầu đặt ra của tổ chức, người sử dụng lao động.
1.2. Hình thức và phương pháp đào tạo nghề
1.2.1 Hình thức đào tạo nghề
Có hai hình thức đào tạo nghề:
- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung
toàn bộ thời gian do cơ sở GDNN và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có
đăng ký hoạt động GDNN (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động GDNN)
thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.


16
- Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ
xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp,

trung cấp, cao đẳng và các chương trình ĐTN nghiệp khác, được thực hiện
linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp
với yêu cầu của người học.
1.2.2. Phương pháp đào tạo nghề
Phương pháp đào tạo nghề là cách thức truyền thụ kiến thức về lý
thuyết và thực hành cho người học. Có nhiều phương pháp đào tạo tùy theo
mục tiêu và nội dung của chương trình đào tạo. Có thể chia các phương pháp
dạy học thành hai nhóm chính:
+ Nhóm phương pháp truyền thống: thiên về tính chủ động của giáo
viên như thuyết trình, diễn giải. Đối với nhóm phương pháp này, thông tin sẽ
được truyền tải từ người thày sang người học, người học chỉ có nhiệm vụ
nghe, ghi chép, nhớ và suy nghĩ theo. Nhóm phương pháp này có ưu điểm:
nội dung bài dạy có tính hệ thống và logic cao. Tuy nhiên, học sinh sẽ thụ
động tiếp thu kiến thức, giờ dạy đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý
luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành do vậy kỹ năng vận dụng vào đời sống
bị hạn chế.
+ Nhóm phương pháp hiện đại: thiên về tính chủ động của người học.
Giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức, gợi ý giúp người học tự tìm kiếm,
khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Do
vậy, nhóm phương pháp này có ưu điểm chú trọng kỹ năng thực hành, vận
dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Tuy nhiên,
do giảm bớt thuyết trình, giảng giải, nếu không tập trung cao, học sinh sẽ
không hệ thống và logic.
Đối với ĐTN, nếu đặt trọng tâm vào thái độ là chính thì huy động sự
tham gia tích cực của học sinh là cần thiết, nếu coi kỹ năng là chủ yếu thì hoạt


×