Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH dịch vụ thương mại và phát triển VNS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.68 KB, 71 trang )

Báo Cáo Thực tập

Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút đợc sản phẩm. Tổng
hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đảm tự bù đắp đợc chi phí
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì
vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác, chi phí sản xuất vào giá thành của sản
phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các
yếu tố sản xuất ở nớc ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm
chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời
cho việc ra quyết định. Để giải quyết đợc vấn đề đó, trớc hết phải hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty. Công việc này không
những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp
bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất ở nớc ta nói chung và Công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS
Việt Nam nói riêng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, cùng sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo Lê Thúy Thanh và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty TNHH dịch
vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam, trong thời gian thực tập em đã mạnh
dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất làm báo cáo
thực tập.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3
phần chính:


Phần I:

Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất.

Phần II:

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Dịch
vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam.

Nguyễn Thị Phơng

1

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Phần III:

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất tại công ty TNHH Dịch vụ thơng mại và phát
triển VNS Việt Nam.

Với kiến thức và trình độ có hạn, cha có điều kiện tiếp xúc nhiều với tế nên
chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Kính mong sự thông cảm và nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh
chị trong phòng kế toán công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS
Việt Nam để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thúy

Thanh trong quá trình học tập nghiên cứu đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà nội, tháng 3 năm 2011

Phần 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất.
1.1.1.
Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp thờng phải bỏ ra những chi phí về
các loại đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động của con ngời. Đây là các
yếu tố cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất, song sự tham gia của mỗi yếu tố
này là khác nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí tơng ứng nh : chi phí nguyên
liệu, vật liệu (gọi là hao phí về lao động vật hoá), chi phí nhân công (chi phí về lao
Nguyễn Thị Phơng
2
Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
động sống), chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản phẩm : Đây là toàn bộ các khoản chi phí
liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất.
Toàn bộ các chi phí này đợc tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan
trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao
gồm nhiều khoản mục khác nhau. Thông thờng chi phí sản xuất bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp sản xuất đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ. Trong đó chi phí về lao động sống nh: tiền lơng, tiền bảo
hiểm. Chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực, khấu hao tài sản cố định. Trong doanh nghiệp sản xuất, không phải tất cả các
khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất. Ngoài những chi phí sản xuất có tính
chất sản xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất nh chi phí
phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp.
Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh không đợc tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này
đợc bù đắp bởi doanh thu. Hay nói cách khác chi phí thời kỳ làm giảm doanh thu
bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản
xuất nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại
chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại CPSX theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo cách phân loại này, CPSX chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.


Nguyễn Thị Phơng

3

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
- Chi phí bất thờng: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến nh chi phí về thanh
lý, nhợng bán TSCĐ...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ
cho việc tính toán giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh đúng đắn, cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp CPSX và quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí,
ngời ta tập hợp những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thành một
nhóm. Theo chế độ kế toán hiện hành, CPSX đợc chia làm 5 yếu tố sau đây:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng ( chi phí nhân công):
Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngời lao động trong lĩnh vực sản xuất
của doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ), các khoản trợ cấp, phụ cấp cho công nhân và nhân viên quản lý phân xởng.
- Yếu tố chi phí KHTSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ
của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền điện, nớc, điện thoại và các dịch vụ khác.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
sản xuất để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu và tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, làm căn cứ để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu
cầu thông tin quản trị doanh nghiệp và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại CPSX theo khoản mục:
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành 3 loại chính:
- CPNVLTT: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu (kể cả nửa thành
phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo
SP.

Nguyễn Thị Phơng

4

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
- CPNCTT: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của CNTTSX theo quy định.
- CPSXC: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất( phân xởng, tổ đội...). CPSXC bao gồm:
+ CPNVPX: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của NVPX.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng... phục vụ cho nhu cầu quản lý
chung ở các phân xởng.
+ Chi phí CCDC: Phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung

ở các phân xởng: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp...
+ Chi phí KHTSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐHH,
TSCĐVH, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xởng, tổ đội
(điện, nớc, điện thoại)
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
chi phí trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi
phí cho từng đối tợng. Nó có tác dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý CPSX theo
định mức, là cơ sở cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức
chi phí cho kỳ sau.
Phân loại CFSX theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi
phân xứởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Bao gồm tất cả những chi phí có liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Bao gồm những chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Phơng

5

Lớp: CĐK1B



Báo Cáo Thực tập
Cách phân loại này làm cơ sở để xác định giá thành công xứởng, giá thành
toàn bộ, xác định giá trị hàng hoá tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức
năng cũng nh làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Phân loại theo phơng pháp tính nhập chi phí vào giá thành:
Chi phí theo cách phân loại này chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá
thành của từng đối tợng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là tất cả những chi phí có liên quan đến nhiều sản
phẩm, nhiều công việc (đối tợng khác nhau). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá
thành không thể tập hợp trực tiếp mà phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp
tập hợp CPSX và phân bổ CPSX một cách đúng đắn và hợp lý.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Bao gồm 2 loại chi phí:
- Chi phí sản phẩm: Là chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra hoặc đợc
mua trong kỳ để bán lại. Chi phí sản phẩm là những chi phí nh nguyên vật liệu
trực tiếp, lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nh vậy, chi phí sản phẩm
luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ còn khi sản
phẩm cha đợc tiêu thụ thì chúng nằm trong sản phẩm tồn kho.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ kinh
doanh nào đó, hay còn gọi là chi phí phát sinh (CPBH, CPQLDN). Chi phí thời
kỳ không phải là những chi phí tạo thành thực thể sản phẩm hay nằm trong các
yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào. Nó là những khoản chi phí hoàn
toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hoá.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Bao gồm 3 loại :
- Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến

động về mức độ hoạt động của khối lợng công việc và sản phẩm hoàn thành.
Biến phí thờng bao gồm các khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp.
- Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí thờng bao gồm các khoản chi phí: chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí thuê nhà xởng, lơng nhân viên phân xởng.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả chi phí biến đổi
và chi phí cố định.

Nguyễn Thị Phơng

6

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Ngoài những cách phân loại trên, trong quá trình nghiên cứu ta có thể gặp
một số cách phân loại chi phí khác nh phân loại theo chức năng kiểm soát bao
gồm chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc, phân loại theo mức
độ phù hợp gồm chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng.
1.2. Kế toán chi phí xản xuất.
1.2.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất là nội dung đầu tiên và cơ bản nhất
của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ khi nào xác định đúng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất thì mới có thể tiến hành tính toán chi phí sản xuất
chính xác, kịp thời.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung
kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ ra chi phí là tạo nên những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm,

Lao vụ của doanh nghiệp đợc sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xởng, bộ
phận sản xuất khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó, để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác, kịp thời thì đòi hỏi công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: là việc xác định phạm vi, giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp,
cần phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đối với
sản xuất giản đơn thì đối tợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm. Còn đối với sản xuất phức tạp thì có thể là bộ phận chi tiết, nhóm
chi tiết sản phẩm.
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ hay
sản xuất hàng loạt lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ có thể
là đơn đặt hàng riêng biệt còn đối với sản xuất hàng loạt có thể là sản phẩm,
chi tiết, nhóm chi tiết.
- Theo tính chất sản phẩm: Đơn nhất hay có kết cấu phức tạp. Đối với
sản phẩm đơn nhất, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm
với sản phẩm có kết cấu phức tạp thì có thể là từng bộ phận của sản phẩm.
Ngoài ra, ta cũng cần phải căn cứ vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Phơng

7

Lớp: CĐK1B



Báo Cáo Thực tập
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành .
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, quy trình sản xuất và
trình độ quản lý của doanh nghiệp đó mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là:
+ Mỗi loại chi tiết, mỗi bộ phận
+ Nhóm chi tiết.
+ Mỗi loại sản phẩm, nhóm dịch vụ.
+ Mỗi đơn đặt hàng.
+ Mỗi công trình, hạng mục công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng quy định một cách hợp lý
thì có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và cũng
phục vụ tốt cho việc tính giá thành trung thực và hợp lý.
1.2.2. Phơng pháp Kế toán CPSX
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một trong phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng pháp hạch
toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo
đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ , theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
Do vậy, để tính toán chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm thì vấn đề cần thiết
đợc nghiên cứu là lựa chọn đúng đắn phơng pháp hạch toán cho chi phí sản
xuất và điều kiện quy định cho phơng pháp đó.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tợng đã xác
định , phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng
hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một

đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của mỗi phơng pháp biểu hiện đối tợng
mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Có thể tập hợp thành 2 phơng pháp
chính nh sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với
các chi phí liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí đã xác định. Khi hạch toán,

Nguyễn Thị Phơng

8

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
mọi chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến đối tợng nào đợc tập hợp riêng cho
đối tợng đó.
- Phơng pháp phân bổ
- Chi phí chung : Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan
đến nhiều đối tợng mà ta không thể thể hiện tập hợp trực tiếp. Do đó khi cần tập
hợp theo đối tợng thì ta phải phân bổ hợp lý bộ phận chi phí này.
Trình tự kế toán:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mói có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc.
Trình tự này, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, vào trình độ công tác và quản lý hạch toán. Tuy nhiên, có thể khái quát
chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành

đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm, dịch vụ có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Trong điều kiện quản lý các doanh nghiệp nớc ta hiện nay, doanh nghiệp
sản xuất có thể sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán phổ biến sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi một cách thờng xuyên trên sổ kế toán( bảng kê nhập, xuất, tồn kho) và việc nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Phơng pháp này
thờng áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn,
tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp kế toán không theo dõi một
cách thờng xuyên trên sổ kế toán ( bảng kê nhập, xuất, tồn kho.) và việc nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá thành phẩm, mà chỉ phản ánh giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Phơng pháp này áp dụng cho

Nguyễn Thị Phơng

9

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chỉ có một loại hoạt
động sản xuất kinh doanh .

Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là:

- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( Phân xởng, bộ phận sản xuất ) và đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp số chi phí tiền công phải trả cho từng công
nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có mang tính chất lơng, tiền thởng và
các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 627 phản ánh những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất. TK 627 mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh
riêng cho từng nội dung chi phí.


TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng.

TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.


Nguyễn Thị Phơng

10

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan
đến hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành.
Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 đợc chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng công
trình, hạng mục công trình).
1.2.2.1. Kế toán CPSX theo phơng pháp KKTX:
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng giảm CPSX một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản
phản ánh CPSX.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CPNVLTT bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật t và phơng pháp tính giá

vật liệu xuất dùng để tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng. Sau đó căn cứ vào
đối tợng tập hợp CPSX đã xác định để tập hợp CPNVLTT. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:

Nguyễn Thị Phơng

11

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Chi phí vật liệu phân
Tổng chi phí vật liệu
= Tổng tiêu thức phân bổ
bổ cho từng đối tợng

*

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng

Để tập hợp CPNVLTT dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621" CPNVLTT"
TK 621
- Các chi phí
nguyên vật liệu

phát sinh trong
kỳ

- Các khoản giảm
chi phí ( nếu có)
- Kết chuyển
CPNVLTT

Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX và cuối kỳ
không có số d.
Biểu 1.1:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT
TK 151, 152, 331, 111,
112, 411, 311...

TK 621

TK 154

Kết chuyển CPNVLTT
Vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm
tiến hành lao vụ, dịch vụ

TK 152
NVL dùng không
hết nhập kho hay
chuyển sang kỳ sau

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

- CPNCTT là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: tiền lơng chính, tiền lơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lơng( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp
cho quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lơng công nhân sản xuất.
Trong truờng hợp phải phân bổ gián tiếp, tiền lơng chính của CNTTSX thì
thờng phân bổ theo tỷ lệ với tiền lơng định mức hoặc giờ công định mức. Và tiền
lơng phụ thờng đợc phân bổ cho sản phẩm theo tỷ lệ với tiền lơng chính.
Tổng tiền lơng chính của công
Tiền lơng chính
Tiền lơng
nhân
cần
phân
bổ
Nguyễn
Thịphân
Phơng
12
Lớp:
CĐK1B
của CNSX
định
mức
Tổng tiền lơng định mức của các
=
*
bổ cho SP A
của SP A
SP



Báo Cáo Thực tập

Tiền lơng phụ
của CNSX phân
bổ cho SP A

=

Tổng tiền lơng phụ của công nhân
cần phân bổ
Tổng tiền lơng chính của các SP

*

Tiền lơng
chính của
SP A

Để hạch toán CPNCTT , kế toán sử dụng TK 622 "CPNCTT". Kết cấu
TK 622 nh sau:
TK 622
- CPNCTT
- Kết chuyển( phân bổ)
phát sinh trong kỳ
CPNCTT cho từng
đối tợng có liên quan
để tính giá thành.
Tơng tự nh việc hạch toán CPNVLTT, hạch toán CPNCTT theo dõi chi tiết

theo từng đối tợng hạch toán chi phí và cuối kỳ, TK 622 không có số d.

Biểu 1.2:

Sơ đồ hạch toán CPNCTT

TK 334

TK 622

Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho CNTTSX
TK 338
Các khoản trích theo
tỷ lệ với tiền lơng của
CNTTSX thực tế phát sinh

TK 154

Kết chuyển
CPNCTT

Hạch toán CPSXC trong phân xởng:
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý
và phục vụ sản xuất ở các phân xởng, tổ đội sản xuất nh CPKH TSCĐ dùng trong
Nguyễn Thị Phơng

13


Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
phân xởng, chi phí nhân viên quản lý phân xởng... Các CPSXC thờng đợc hạch
toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất).
CPSXC phát sinh tại các phân xởng, bộ phận sản xuất nào thì sẽ đợc phân
bổ hết cho các đối tợng tập hợp chi phí mà phân xởng đó tham gia sản xuất
không phân biệt đã hoàn thành hay cha. Trên thực tế, CPSXC thờng đợc phân bổ
theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của CNSX, theo tiền lơng
CNSX.
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối tợng

=

Tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các
đối tợng

Tổng
* CPSXC cần
phân bổ

Để theo dõi các khoản CPSXC , kế toán sử dụng TK 627 " CPSXC ". Tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

Kết cấu TK 627:
TK 627

- CPSXC thực tế
phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm
CPSXC
- Kết chuyển( phân bổ) CPSXC
vào các đối tợng có liên quan để
tính giá thành

TK 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các
sản phẩm, dịch vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Nguyễn Thị Phơng

14

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập

Biểu 1.3:

Sơ đồ hạch toán CPSXC


TK 334, 338

TK 627
TK 111, 112, 152...
Chi phí NVPX
Các khoản thu hồi ghi
giảm CPSXC
TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phân bổ hoặc kết
chuyển CPSXC cho các
TK 242, 335
đối tợng
CPCCDC phân bổ kỳ này,
TK 632
CP sửa chữa lớn TSCĐ
Kết chuyển CPSXC
trong kế hoạch...
vào giá vốn
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ

TK 331, 111, 112...
Các CPSX khác mua ngoài
phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ( nếu có)


Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK
này đợc mở chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nơi
phát sinh chi phí.
TK 154 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
Nguyễn Thị Phơng
15
Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Bên Có: + Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm hoàn
thành
Dơ Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kì
Biểu 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 621

TK 152, 111,...

TK 154

DĐK:xxx
Chi phí nguyên,

Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm


vật liệu trực tiếp

TK 152, 155

TK 622

Nhập kho vật

Chi phí nhân công trực tiếp

t sản phẩm
Tổng giá thành thực
tế sản phẩm, lao vụ

TK 627

TK 157
Gửi bán

dịch vụ hoàn thành

Chi phí sản xuất chung

TK 632
Tiêu thụ thẳng
DCK:xxx
1.2.2.2. Kế toán CPSX theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình tăng giảm chi phí trên các tài khoản phản ánh giá trị đầu kỳ

và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, để từ đó xây dựng lợng chi phí thực tế đã
bỏ ra cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ.
- Đầu kỳ : kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
-Trong kỳ: kế toán tập hợp chi phí

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm của phơng pháp
KKĐK nên rất khó phân định đợc là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản
lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành, kế
toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh có liên quan đến từng đối
tợng. Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm,
kế toán sử dụng TK 621 - CPNVLTT có kết cấu tơng tự phơng pháp KKTX.
Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi kiểm kê
Nguyễn Thị Phơng

16

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng. TK 621 cuối kỳ
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán CPSX (phân xởng,
bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...). Phơng pháp hạch toán cụ thể các nghiệp
vụ liên quan đến việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng có một số đặc điểm gần
giống ở phơng pháp KKTX.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631

Có TK 621

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi
phí trong kỳ giống phơng pháp KKTX. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 631
Có TK 622
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Toàn bộ CPSXC đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo từng tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX. Sau đó
phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tợng để tính giá thành SP:
Nợ TK 631
Có TK 627

Biểu 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
TK 154

TK 631
Kết chuyển chi phí sản
phẩm dở dang đầu kỳ

TK621

TK 154
Chi phí dở dang
cuối kỳ

TK611,821
Chi phí nguyên liệu

Nguyễn Thị Phơng


Phế liệu thu hồi

17

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
vật liệu trực tiếp.

sau sản xuất.

TK622

TK138(1388)
Chi phí nhân công trực tiếp.

Tiền bồi thờng về
sản phẩm hỏng

TK627

TK 632
Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản xuất của
SP hoàn thành trong kỳ.

1.3. Các hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất.
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài
chính. Các doanh nghiệp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép quản lý, bảo
quản và lu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của chế độ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất
thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
1.3.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt;

Nguyễn Thị Phơng

18

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
+Sổ cái;

+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 1.1- Trình tự ghi
sổ kế
toán theo Hình thức nhật ký chung:
Chứng
từ gốc

Sổ NKĐB

Nhật ký chung

Sổ chi tiết tài
khoản

Sổ cái các tài
khoản

Bảng tính giá thành
SP

Bảng CĐPS
Báo cáo TC

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
1.3.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái:


Nguyễn Thị Phơng

19

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế . Căn cứ
để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chứng từ gốc
Các loại sổ sách sử dụng: + Sổ nhật ký sổ cái,
+Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.

Sơ đồ 1.2 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký -sổ cái.
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ chi tiết tài
khoản

Nhật ký- sổ cái

Bảng tính giá
thành sản phẩm

Bảng CĐSP


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Báo cáo TC
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:
1.3,3. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ:
Đặc trng của loại chứng từ này là phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế để ghi sổ.
Sổ kế toán áp dụng theo hinh thức ghi sổ gồm:
+ chứng từ ghi sổ
+ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ;
+ sổ cái ;
+ các sổ, thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Phơng

20

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

Sơ đồ 1.3 :

Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán


Tổng hợp chứng từ
cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Thẻ kế toán chi tiết

Lập bảng tổng hợp

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Báo cáo kế
toán
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:
1.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là hình thức ghi sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).

Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán :
+Nhật ký chứng từ ;

Nguyễn Thị Phơng

21

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
+Bảng kê ;
+Sổ cái ;
+Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ

Bảng kê số 4

Bảng kê số 6

Bảng kê số 5

Sổ chi tiết TK
Nhật ký chứng từ

Sổ cái các TK

Bảng tính GTSP


Bảng CĐPS

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu

Báo cáo TC

Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam
1. Đặc điểm chung của công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS
Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dịch vụ thơng mại
và phát triển VNS Việt Nam.
1.1.1. Khái quát chung về công ty.

Nguyễn Thị Phơng

22

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
-Tên công ty: Công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam.
-Trụ sở chính: Phúc Thọ Hà Nội
- Hình thức hoạt động:
+Sản xuất.

+Nhận đặt hàng hóa, sản phẩm
-Tình hình tài chính: vốn điều lệ 8.000.000.000 VNĐ.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán VNĐ.
-Mã số thuế: 0104562042
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trờng và các nghành sản xuất khác,
ngành sản xuất nội thất Việt Nam cũng tự vơn lên và đạt đợc những thành tựu
đáng kể. Công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam là một
doanh nghiệp t nhân đợc thành lập ngày 10/10/2009 theo giấy phép thành lập
906/UP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 10/10/2009, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp ngày
17/10/2009.
-Lúc mới thành lập với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VNĐ và hơn 200
cán bộ công nhân viên, công ty cũng không ngừng mở rộng và phát triển hoạt
đông kinh doanh đặc biệt là kinh doanh đồ gỗ nội thất và tạo lập nhiều quan hệ
kinh doanh uy tín với thị trờng trong và ngoài nớc.
-Tháng 12/2009 công ty tăng vốn điều lệ lên đến 6.500.000.000 VNĐ, đến
thời điểm hiện nay số vốn điều lệ của công ty đã lên tới 8.000.000.000 VNĐ.
Đây là một sự mở rộng và phát triển vợt bậc của công ty.
1.1.3. Vị trí kinh tế
Là một công ty TNHH có quy mô sản xuất vừa và nhỏ nhng đã góp một
phần không nhỏ cho sự phát triển của nghành nội thất trong nớc nói riêng và nền
kinh tế của đất nớc nói chung. Công ty đã từng bớc khẳng định đợc uy tín của
mình trên thị trờng trong nớc và thế giới. Đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
Để có cái nhìn toàn diện về công ty chúng ta có thể xem xét những con
số mà công ty đó đạt đợc trong những năm gần đây.

Nguyễn Thị Phơng


23

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập

Năm
Năm 2008
chỉ tiêu
1, Số vốn kinh doanh
2, Doanh thu bán
hàng
3,Thu nhập chịu thuế
TNDN
4, Số lợng CNV
5, Thu nhập bình
quân Cán bộ CNV

Năm 2009

Năm 2010

10.358.146.933 40.039.384.001

37.524.590.414

22.787.387.931 32.040.012.737

37.553.653.450


148.956.503

148.609.162

195.745.433

215

247

363

939.000

1.311.000

1.500.000

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty TNHH dịch vụ thơng mại và
phát triển VNS Việt Nam chỉ trong một thời gian ngắn đó có sự chuyển biến vợt
bậc cả về số vốn lẫn số lợng công nhân viên. Số vốn kinh doanh năm 2009 mới
có 10.358.146.933 VNĐ đến năm 2010 tăng lên đợc là 37.524.590.414. Số lợng
công nhân viên cũng tăng lên đáng kể, từ 215 ngời tăng lên 363 ngời. Doanh thu
của công ty tăng dẫn đến thu nhập của nhân viên cũng tăng lên đáng kể, từ
939.000 lên tới 1.500.000... Hàng năm con số đó làm thuế thu nhập của công ty
cũng tăng lên đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nớc.
1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển
VNS Việt Nam
1.2.1. Chức năng

Là một công ty may nên chức năng chính của công ty là sản xuất các sản
phẩm nội thất phục vụ cho xuất khẩu, tiêu dùng trong nớc. sản phẩm của công ty
rất đa dạng và phong phú về kiểu cách và mẫu mã nh VT80, VT100, VT120,
bàn giá sách 80, bàn giá sách 100, bàn giá sách 120, bàn giá sách 150..ngoài ra
công ty cũng nhận gia công các hàng hóa để xuất khẩu

Nguyễn Thị Phơng

24

Lớp: CĐK1B


Báo Cáo Thực tập
Hiện nay công ty đang tiến hành sản xuất , gia công và xuất khẩu nhiều
mặt hàng đáp ứng đợc nhu cầu trong và ngoài nớc trong đó có một số nớc lớn
nh : Nhật Bản, Đài loan, ....
1.2.2. Nhiệm vụ.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành nghề đăng ký
và mục đích thành lập công ty.
- Bảo toàn và tăng cờng vốn.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc
-Đảm bảo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện năng cao đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ CNV trong toàn công ty. Nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
Trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo trong công ty là thực hiện chức năng
quản lý nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam.
1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty may TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS Việt Nam có hệ
thống nhà xởng sản xuất khá lớn, có hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm với
nhiều chi nhánh. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn đợc phân công việc hợp lý.
Đối tợng sử dụng ở công ty TNHH dịch vụ thơng mại và phát triển VNS
Việt Nam là những tấm gỗ cắt, rũa thành các sản phẩm hoàn thiện. Là các sản
phẩm nội thất công ty thực hiện quá trình sản xuất theo hai giai đoạn công nghệ:


Cắt



Rũa



Dán

_

Đóng hoàn thiện sản phẩm

Nguyễn Thị Phơng

25

Lớp: CĐK1B



×