TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
TRẦN THỊ HƢỜNG
NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG CỦA LOÀI
PƠ MU – FOKIENIA HODGINSII (DUNN)
A.HENRY & H.H.THOMAS TRỒNG TẠI
TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
HÀ NỘI, 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
TRẦN THỊ HƢỜNG
NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG CỦA LOÀI
PƠ MU – FOKIENIA HODGINSII (DUNN)
A.HENRY & H.H.THOMAS TRỒNG TẠI
TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Lê Đồng Tấn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Lê Đồng Tấn là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm Đa dạng Sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu,
thu thập số liệu.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Hà Minh Tâm (Đại học sư
phạm Hà Nội 2), anh Trịnh Xuân Thành (Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh Vĩnh Phúc), Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã
luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Hƣờng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện cùng với sự hướng dẫn
của TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu nêu trong đề tài là trung thực, được thu
thập từ thực nghiệm và qua xử lí thống kê. Các thông tin trích dẫn trong luận
văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Hƣờng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D
Đường kính
ĐDSH
Đa dạng sinh học
H
Chiều cao
HDC
Chiều cao dưới cành
HVN
Chiều cao vút ngọn
IUCN
Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên
TTV
Thảm thực vật
∆D
Tăng trưởng đường kính
∆H
Tăng trưởng chiều cao
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Sinh trưởng của cây rừng ....................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................... 4
1.3. Tình hình nghiên cứu cây Pơ mu ở Việt Nam ....................................... 6
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN .................................. 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 12
2.2. Phạm vi................................................................................................. 12
2.3. Thời gian .............................................................................................. 12
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12
2.5.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 12
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 12
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 15
Chƣơng 3. ĐIỀU TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU............................... 16
3.1. Vị trí địa lí, địa hình [15] ..................................................................... 16
3.2. Địa chất - Thổ nhưỡng [15] ................................................................. 17
3.3. Khí hậu - thuỷ văn [15] ........................................................................ 18
3.4. Tài nguyên sinh vật .............................................................................. 18
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
4.1. Đặc điểm thực vật học.......................................................................... 20
4.1.1. Danh pháp và vị trí phân loại ....................................................... 20
4.1.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 20
4.1.3. Đặc điểm sinh thái ........................................................................ 23
4.1.4. Phân bố ......................................................................................... 23
4.1.5. Giá trị kinh tế ................................................................................ 24
4.2. Sự thích nghi của cây Pơ mu trồng ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 25
4.2.1. Khả năng sống sót của cây Pơ mu ................................................ 25
4.2.2. Chất lượng cây trồng .................................................................... 26
4.3. Khả năng sinh trưởng của cây Pơ mu .................................................. 27
4.3.1. Sinh trưởng về chiều cao............................................................... 27
4.3.2. Sinh trưởng về đường kính ............................................................ 30
4.4. Mô hình hóa quá trình sinh trưởng phát triển của các cá thể Pơ mu
trong điều kiện trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc .... 32
4.4.1. Mô hình hóa sinh trưởng chiều cao cây ....................................... 32
4.4.2. Mô hình hóa sinh trưởng đường kính cây ..................................... 34
4.5. Đề xuất giải pháp trồng chăm sóc Pơ mu tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh - Vĩnh Phúc................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống và chết của cây Pơ mu trồng tại Trạm ĐDSH Mê Linh ... 26
Bảng 4.2: Chất lượng các cây Pơ mu trồng tại Trạm ĐDSH Mê Linh - Vĩnh
Phúc giai đoạn 2008 - 2009 ................................................................ 27
Bảng 4.3. Sinh trưởng chiều cao trung bình của cây Pơ mu trồng tại Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc ............................................. 28
Bảng 4.4: Sinh trưởng đường kính trung bình của cây Pơ mu trồng tại Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc ............................................. 30
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cách đo chiều cao vút ngọn ................................................................ 13
Hình 2.2: Cách đo đường kính thân cây ............................................................. 14
Hình 3: Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 17
Hình 4.1: Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas) ........ 21
Hình 4.2: Sơ đồ phân bố cây Pơ mu ở Việt Nam................................................ 24
Hình 4.3: Đồ thị sinh trưởng chiều cao cây Pơ mu trồng tại Trạm Đa dạng
sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc ............................................................ 29
Hình 4.4: Đồ thị sinh trưởng đường kính của cây Pơ mu trồng tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc ................................................... 31
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 4.1: Lá cây Pơ mu (mặt trên lá) .................................................................. 22
Ảnh 4.2: Lá Pơ mu (mặt dưới lá) ........................................................................ 22
Ảnh 4.3: Đo chiều cao cây .................................................................................. 29
Ảnh 4.4: Đo đường kính thân cây ....................................................................... 31
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Pơ mu có tên khoa học là Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry &
H.H.Thomas thuộc ngành Thông, họ Hoàng đàn hay họ Bách (Cupressaceae),
là một họ hạt trần phân bố rộng khắp thế giới.
Tại Việt Nam Pơ mu còn có tên gọi là Đinh hương, Tô hạp hương,
Mạy vạc (người thiểu số ở Lào Cai), Mạy long lanh (người Thái ở miền Tây
Bắc và Thanh Hóa), Khơ mu (Hà Tĩnh), Hòng he (người Ba Na ở Gia Lai và
Kon Tum), Đỗ sam, Đỗ thụ, Bách phúc kiến (Trung Quốc). Ở nước ta, Pơ mu
được coi là một loài cây gỗ quý bởi có mùi thơm đặc trưng, vân đẹp, nhẹ, bền,
thân thẳng dễ cưa xẻ, kết cấu mịn, được dùng trong xây dựng, làm đồ mỹ
nghệ, điêu khắc tạc tượng, không bị mối mọt và xua đuổi côn trùng. Theo
kinh nghiệm dân gian thì gỗ Pơ mu còn có khả năng chống muỗi. Sản phẩm
chưng cất từ thân, lá và đặc biệt là từ rễ Pơ mu, là tinh dầu được dùng trong
hóa mỹ phẩm (nước hoa) và y học (diệt khuẩn). Hỗn hợp chứa farnesol và
nerolidol từ tinh dầu Pơ mu có tác dụng dẫn dụ côn trùng. Do vậy, các sản
phẩm từ gỗ Pơ mu rất được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.
Hiện nay, để phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã khai thác Pơ
mu một cách bừa bãi không có tính khoa học, chính vì vậy đã làm cho số
lượng cây trong tự nhiên còn lại rất ít khiến cho Pơ mu bị liệt vào loài nguy
cấp tại Việt Nam và được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 1996. Trước thực
trạng đó, nhằm bảo tồn sự đa dạng sinh học cũng như đảm bảo lợi ích cuộc
sống của con người, tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng của loai Pơ
mu - Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas trồng tại Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc” nhằm nghiên cứu một cách chi tiết
hơn về đặc điểm hình thái sinh thái, sự thích nghi và khả năng sống sót, bảo
tồn phát triển của loài Pơ mu.
1
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của loài Pơ mu trong điều kiện trồng
tăng cường tính đa dạng thực vật ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh
Phúc giai đoạn 2008 - 2015.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp dẫn liệu về khả năng sinh trưởng phát
triển của loài cây Pơ mu - Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry &
H.H.Thomas.
Ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở khoa học cho trồng cây Pơ mu (Fokienia
hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas) để bảo tồn nguồn gen và tăng
cường cấu trúc rừng.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sinh trƣởng của cây rừng
Sinh vật sống luôn luôn có xu hướng sinh trưởng để đạt kích thước tối
đa, nhưng khả năng này lại bị kìm hãm do các yếu tố môi trường sống và đặc
tính di truyền của chúng. Nói cách khác, quá trình sinh trưởng của sinh vật
luôn luôn được kiểm soát bởi hai xu hướng trái ngược nhau: tăng trưởng để
đạt kích thước tối đa và ngược lại là kìm hãm chúng. Đó là một hệ thống điều
khiển hoàn chỉnh tinh tế đến mức mà tạo ra một thế giới sinh vật vô cùng đa
dạng và phong phú mà cho đến nay con người chưa thể khám phá hết được.
Đối với những loại cây trồng do có sự chăm sóc của con người nên
chúng ít bị cạnh tranh gay gắt về không gian sống và chất dinh dưỡng trong
suốt quá trình sinh trưởng, phát triển từ khi gieo trồng đến khi khai thác.
Trong điều kiện đó các cá thể sinh trưởng, phát triển hầu như đạt tới kích
thước tối đa so với khả năng của chúng trên nền lập địa được gieo trồng. Tuy
nhiên, khi không gian sống bị vi phạm thì ngay lập tức có sự cạnh tranh xảy
ra giữa các cá thể. Dấu hiệu đầu tiên của hiện tượng này là sự giảm sút về
sinh trưởng, cây còi cọc đi, tiếp theo là quá trình tỉa thưa.
Ngoài yếu tố môi trường, yếu tố quan trọng nhất kiểm soát mọi quá
trình sinh trưởng, phát triển của thực vật là bộ gen di truyền. Có loài sinh
trưởng nhanh ở giai đoạn cây non sau đó giảm dần khi cây trưởng thành.
Ngược lại, có loài sinh trưởng chậm ở giai đoạn còn non cho tới khi cây đạt
được kích thước đủ lớn thì tốc độ sinh trưởng tăng nhanh sau đó lại giảm dần.
Đối với cây tái sinh tự nhiên, đặc biệt những cây tái sinh trên vùng đất
bạc màu, không chỉ sinh trưởng trong điều kiện nghèo chất dinh dưỡng mà
còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều cây cỏ khá phong phú và đa
dạng nên chúng ít nhiều cũng bị hạn chế về sự sinh trưởng, phát triển.
3
Một số nghiên cứu trong lĩnh vực phytoxit cho thấy mối quan hệ tương
hỗ giữa các loài cây trong quần xã không chỉ có tính chất loại trừ lẫn nhau mà
còn có tính chất tương hỗ cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, tính chất này chỉ
có ở mức độ giới hạn nhất định. Trong trường hợp “ lợi ích” của một trong
hai cá thể hay loài (hoặc nhiều hơn) bị vi phạm thì quá trình cạnh tranh hay
đào thải sẽ xảy ra và dấu hiệu đầu tiên là sự suy giảm về sinh trưởng, phát
triển như đã trình bày ở trên.
Như vậy, sinh trưởng của thực vật, ngoài yếu tố di truyền, nó còn chịu
tác động của nhiều yếu tố sinh thái trong môi trường sống. Đây là một đề tài
khá mới và thú vị. Khi hiểu biết được quy luật sống của thực vật, người ta có
thể tác động trực tiếp để điều khiển quá trình sinh trưởng, phát triển của
chúng sao cho có lợi nhất. Vì vậy việc nghiên cứu sinh trưởng, phát triển của
cây rừng cũng như cây trong điều kiện nuôi trồng là hết sức cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây Pơ mu được nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt phân loại thực vật và
phân bố trên thế giới: Chi Pơ mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi
trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Trong các đặc trưng của nó, chi Fokienia
là trung gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về mặt di
truyền học thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn
sống là cây Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas),
trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh gọi là Fujian
cypress (tạm dịch là Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là
Fokienia ravenscragensis [30].
Loài hóa thạch Fokienia ravenscragensis đã được miêu tả là có từ thời
kỳ đầu của thế Paleocen (60-65 Ma). Loài này có ở miền Tây Nam
Saskatchewan và vùng phụ cận Alberta, Canada [30].
Fokienia hodginsii có nguồn gốc từ miền Đông Nam Trung Quốc (các
tỉnh Chiết Giang, Quý Châu, Vân Nam và Phúc Kiến) tới miền Bắc Việt Nam
4
(các tỉnh Bắc Giang, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An, Lào
Cai, Lai Châu, Thanh Hóa, Tuyên Quang,Yên Bái, Phú Thọ), phía tây miền
Trung Việt Nam (các tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), và kéo
dài về phía Tây tới miền Bắc Lào. Tên khoa học của loại thực vật này có
nguồn gốc từ tên gọi La tinh hóa cũ của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, là nơi
mà từ đó mẫu vật đầu tiên đã được người ta giới thiệu vào châu Âu, do
Hodgins thu thập năm 1908 [34].
Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ mu đã được nghiên cứu ở
Trung Quốc, cây con yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần
bóng che ở giai đoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết.
Cây cao 12m trong điều kiện tự nhiên khi trồng với mật độ 2x1,8m trong 10
năm đầu [29].
Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các
loài cho thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn
nhau của các quá trình, trong đó sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi
trường là quá trình cơ bản nhất. Nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu
về sinh thái, đặc biệt là mối quan hệ giữa các loài thực vật, các quần thể đối
với rừng mưa nhiệt đới, trong đó đáng chú ý là công trình cấu trúc rừng mưa
đã mang lại kết quả có giá trị như Baur G.N (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn
đề về sinh thái trong kinh doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng mưa
nhiệt đới. Odum E.P (1971) [25] đã nghiên cứu các vấn đề về sinh thái nói
chung và sinh thái trong rừng mưa nhiệt đới làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu sinh thái loài và cấu trúc rừng. Nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng
nhiệt đới Châu Á, Catinot (1965) [6] cho thấy dưới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ số lượng cây tái sinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh
này chỉ chú trọng đến các phương thức tác động vào tái sinh nhằm thúc đẩy
quá trình tái sinh rừng đối với những loài cây có giá trị kinh tế chưa chú trọng
5
đến các đối tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên
cứu về sinh thái quần thể có phân bố Pơ mu và mối quan hệ về phân bố, tái
sinh của nó với các nhân tố sinh thái.
1.3. Tình hình nghiên cứu cây Pơ mu ở Việt Nam
Nghiên cứu về loài Pơ mu trong nước trong thời gian qua chủ yếu tập
trung vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sinh thái; phân tích giá trị
công dụng của nó về dược liệu và trong đời sống; và mới đây là một số
nghiên cứu loài Pơ mu, cụ thể đó là:
Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” [8] trong đó có giới thiệu về Pơ mu
(Fokienia hodginsii) là cây đại mộc cao 20 m; nhánh dẹp. Lá ở nhánh trẻ là
vảy dẹp, mỏng, đầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy tròn,
to 1,5 - 2,2 cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai cánh một
to, một nhỏ. Chùy cái cần 2 năm mới chín. Rừng có độ cao độ 900 - 1.700 m;
Gỗ làm hòm, đồ mỹ nghệ.
Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của
tác giả đã mô tả cây Pơ mu (Fokienia hodginsii ) cao tới 30 - 35 m, đường
kính 1m. Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu xám xanh, bong thành mảnh. Mùi
thơm dịu. Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành không mang nón có lá
to, hai bên xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dưới
lá màu trắng xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở đầu cành
có đế mập nhỏ. Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu đỏ. Hạt hình trứng tròn,
có hai cánh không đều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần đối, 4 lá sau
mọc vòng [9].
Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vườn Quốc gia Bi Đúp núi Bà [32]
cho thấy Pơ mu (Fokienia hodginsii) là cây gỗ lớn, họ Hoàng đàn
(Cupressaceae). Thân thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè. Tán hình tháp. Vỏ
nâu xám. Cành non không mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7 cm, rộng 0,4
6
cm. Nón đực hình trứng hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu, hạt có
cánh. Là loài cây đặc hữu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam,
cây mọc tự nhiên ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai
Châu, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Thường mọc từng dải thuần
loài theo các dông núi hay mọc hỗn loài trong rừng rậm mưa mùa cận nhiệt
đới, ở độ cao 1.000 - 2.000 m. Khả năng tái sinh kém, sinh trưởng chậm. Gỗ
màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng mịn, vân đỏ có mùi thơm, gỗ tốt. Dùng để làm
cầu, xây dựng, chưng cất tinh dầu làm hương liệu và làm dược liệu. Là loài
cây gỗ có giá trị, nên đã được xếp vào loại gỗ quý ở Việt Nam.
Đầu năm 2009, nhà khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở Phòng thí
nghiệm Vòng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng LamontDoherty Earth Observatory đã cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm được
trong rừng quốc gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây
thông đã sống cách đây gần 10 ngàn năm. Các cây thông này thuộc một loài
cây thông hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia
hodginsii (cây Pơ mu ). Từ các mẫu lấy ở thân cây Pơ mu , ông Buckley đã tái
tạo lại thời tiết gió mùa ở lục địa Á châu trong quá khứ đến tận thế kỷ 14 và
từ đó chứng minh là nền văn minh Khmer rực rỡ ở Angkor đã sụp đổ vì nạn
hạn hán và môi trường thủy lợi. Đây là một khám phá quan trọng trong lịch
sử khí hậu gió mùa và hiện tượng El Nino ở Đông Nam Á [37].
Mô tả thực vật học và phân bố cây Pơ mu cho thấy cây mọc đứng, thân
thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và đường kính ngang ngực tới 1,5 m hoặc
hơn. Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến động về dạng lá tuỳ theo tuổi
của cây và của cành. Pơ mu gặp thành các khu rừng gần như thuần loài trên
các dông núi đá vôi hoặc núi đất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành các đám
nhỏ rải rác trên các sườn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm
7
thường xanh cây lá rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp và núi trung bình (nhiệt
độ trung bình năm 13 - 20oC, lượng mưa trên 1800 mm) với các loài ưu thế
thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae)
(Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía Nam loài này mọc cùng Hoàng đàn giả
(Dacrydium elatum), Thông đà lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P.
krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung loài này gặp cùng với Sa mộc
dầu (Cunninghamia konishii), Bách đài loan (Taiwania cryptomerioides) và
Thông pà cò (Pinus kwangtungensis). Trên các vùng núi đá vôi miền Bắc Việt
Nam (Hà Giang, Bắc Kạn và Hoà Bình) loài Pơ mu đôi khi hình thành các
khu rừng thuần loài trên dông núi đá vôi ở độ cao 900 - 1400 m so mặt nước
biển [10].
Ở Việt Nam Pơ mu gặp ở Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên
Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên
Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Khánh Hoà.
Thông tin về sự có mặt của Pơ mu ở Tuyên Quang cần được kiểm tra. Trên
thế giới loài có từ cực Nam Trung Quốc sang tới Lào. Ở tất cả các nước này
phạm vi của các khu rừng còn lại đều không được xác định. Điều này làm cho
việc ước lượng tỷ lệ các quần thể ở Việt Nam so với quốc tế trở nên khó khăn
[10].
Hiện trạng bảo tồn quốc tế thì cây Pơ mu ở mức gần bị tuyệt chủng
theo tiêu chí IUCN, 1994 [23]. Ở Việt Nam loài này đã được xếp ở mức đang
bị tuyệt chủng (Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas, 2004) [14] dựa trên mức suy
giảm nơi sống do phát triển của các hoạt động khai thác. Theo các chỉ tiêu
mới (IUCN, 2001) [24] loài này có thể đáp ứng chỉ tiêu A2cd cho mức đang
bị tuyệt chủng do mức độ khai thác mạnh.
Về đặc điểm sinh học - sinh thái, hiện trạng và phương án bảo tồn loài
cây Pơ mu ở Việt Nam cũng đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) đề cập khá
8
đầy đủ. Đặc biệt, tác giả cho rằng, cây Pơ mu mọc với mật độ thưa, tái sinh tự
nhiên kém, thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây già cỗi.
Đồng thời cũng khẳng định cây Pơ mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ
ra rễ cao, có thể góp phần đắc lực vào công tác nhân giống phục vụ trồng
rừng [16].
Nghiên cứu nhân giống Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et
Thomas) bằng hom trong “Các loài cây lá kim ở Việt Nam” của Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2004): Cành của cây con 1 năm tuổi được dùng cho nhân giống
hom trên cát mịn trong nhà kính tại Đà Lạt. Sau hai tháng giâm, tất cả các
công thức xử lý đều ra rễ, chỉ riêng đối chứng mới ra mô sẹo. Trong thí
nghiệm này, ANA cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 80 - 90 %, trong khi đối chứng
vẫn chưa ra rễ. Ngoài ra, ABT và các thuốc khác cũng có một vài công thức
cho tỷ lệ ra rễ đạt 70 - 80%. Số rễ trên hom biến đổi song không tuân theo
một quy luật nhất định. Chẳng hạn ở AIA, nồng độ càng tăng thì số rễ cũng
tăng lên, còn AIB thì tại tuân theo quy luật ngược lại. Riêng đối với ABT và
ANA thì các nồng độ thấp và cao cho số rễ thấp. ANA cho số rễ thấp nhất
trong số các thuốc thí nghiệm. Tóm lại, loài Pơ mu có thể nhân giống bằng
hom với tỷ lệ ra rễ cao, có thể góp phần đắc lực vào công tác nhân giống phục
vụ trồng rừng [16].
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ (NTFPRC) (Than Van Canh
2002), thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp đã xây dựng một trạm thực nghiệm
trồng rừng ở Lâm Đồng với 1000 cây Pơ mu con để bảo tồn nguồn gen bằng
việc sản xuất hạt (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2000). Nghiên cứu được thực hiện ở
đây và ở một số nơi khác (như Sa Pa) cho thấy rằng hiện vẫn có sẵn thông tin
về truyền giống và trồng loài cây này (kể cả thông tin về bảo quản hạt, thu hái
hạt, kỹ thuật làm đất và trồng) và tỷ lệ thành công cao về sản xuất cây con có
thể thực hiện ngoại vi, cây con trồng ở Lâm Đồng năm 1997 đến năm 2003 đã
9
cao 6 m. Kết quả cho thấy rằng thành công về trồng cây con có tỷ lệ sống cao
ở những vùng thông thoáng hơn những vùng bị che bóng.
Gần đây, loài Pơ mu cũng được nghiên cứu tại Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Xuân Liên, được Bùi Thị Huyền (2010) khẳng định: Cây Pơ mu phân
bố rải rác ở độ cao trên 800 m so mực nước biển và thường mọc cùng với các
loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Vù hương (Cinnamomum
balansae), Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia), Chẹo tía
(Engelhardtia chrysolepis), Phân mã (Archidendron balasae) và Sơn ta
(Toxicodendron succedanea). Loài Pơ mu tái sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ
tái sinh rất thấp, chỉ với 178 cây/ ha [12].
Về mặt thương mại và sử dụng cây Pơ mu ở Việt Nam đã được Nguyễn
Phi Truyền và Thomas Osborn nghiên cứu (2006, [27]); kết quả đã phản ảnh
nhu cầu sử dụng cây Pơ mu của các cộng đồng bản địa ở Lào Cai và Sơn La
trong đời sống, tập quán; ngoài ra còn đề cập đến yếu tố thương mại của nó
trong giao dịch mua bán loài cây này ở vùng núi phía bắc trong thời gian qua.
Về mặt dược liệu của cây Pơ mu cũng được nghiên cứu [35]: Pơ mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas), thuộc họ Hoàng đàn
(Cupressaceae) bộ phận dùng là dầu (Oleum Fokieniae Hodginsii). Thành
phần hóa học: Gỗ và nhất là rễ chứa tinh dầu, từ 2 - 3%. Tinh dầu đặc sắc bởi
một tỷ lệ rất cao của 1 rượu sesquiterpenic đơn vòng gọi là fokienol, nó có
mùi thơm rất dễ chịu. Về gỗ Pơ mu có vân mịn không mối mọt, dùng làm đồ
mỹ nghệ, làm cầu, xây dựng, làm áo quan.
Về công dụng cây Pơ mu cũng được mô tả: Người Lào và người Dao
dùng gỗ cây Pơ mu để làm nóc nhà hay vách ngăn phòng. Trước đây, gỗ Pơ
mu còn được sử dụng để làm quan tài. Tại Việt Nam, nó được coi là một loại
gỗ quý do mùi thơm đặc trưng, vân gỗ đẹp cũng như trọng lượng khác thường
của nó và đặc tính không bị mối mọt phá hoại; vì thế nó được sử dụng để làm
10
các đồ tạo tác mĩ thuật, các loại đồ gỗ gia dụng, cũng như trọng lượng khác
thường của nó có độ tỏa nhiệt cao. Nó là loài nguy cấp tại Việt Nam và
được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 1996. Sản phẩm chưng cất, đặc biệt
là từ rễ Pơ mu , là tinh dầu được dùng trong hóa mỹ phẩm và y học. Các
tên gọi khác của Pơ mu trong tiếng Việt là Đinh hương, Tô hạp hương,
Mạy vạc (người thiểu số ở Lào Cai), Mạy long lanh (người Thái ở miền
Tây Bắc và Thanh Hóa), Khơ mu (Hà Tĩnh), Hòng he (người Ba Na ở Gia
Lai và Kon Tum) [35].
Về nghiên cứu tinh dầu trong rễ cây Pơ mu ở Việt Nam đã được
Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli và Joseph
Casanova (2005) nghiên cứu. Cây cũng là nguồn tinh dầu có giá trị. Hạt được
biết là có thể dùng làm thuốc (Perry, 1980) [25].
Dầu Pơ mu được sử dụng làm hương liệu nước hoa. Có mùi hương
nồng nàn ấm áp rất dễ chịu. Dùng để pha chế nước hoa cao cấp. Dầu Pơ mu
cũng dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy, có tác dụng sát khuẩn và giảm
đau. Trong trị liệu massage hoặc xông hơi tinh dầu Pơ mu giúp tăng cường
sinh lực, làm khỏe mạnh gân cốt và làm giảm sự viêm da. Khi xông hương
giúp diệt khuẩn làm thanh lọc không khí, tẩy uế. Có tác dụng đuổi muỗi và
côn trùng [31].
11
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các cá thể Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas)
thuộc ngành Thông, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) được trồng tại Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật có địa điểm tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Phạm vi
Đề tài được nghiên cứu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
2.3. Thời gian
Từ tháng 7/2015 - 4/2016
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh thái hình thái của cây Pơ mu.
- Nghiên cứu khả năng thích nghi của cây Pơ mu.
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây Pơ mu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu số liệu có liên quan đến cây trồng, trong đó có cây Pơ
mu do các đề tài nghiên cứu khoa học và các số liệu do cán bộ của Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc thu thập trong thời gian từ năm 2008 - 2011.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đo chiều cao cây: Những cây có chiều cao dưới 4m được đo
trực tiếp bằng thước sào có chia vạch đến 0,1m. Những cây
cao hơn 4m được đo bằng máy Blume - leiss có kiểm tra bằng
phương pháp đo trực tiếp.
12
Các thông số cần thu thập gồm: chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao
dưới cành (Hdc).
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): dùng thước sào khắc vạch đo trực tiếp,
hoặc máy đo chiều cao cây Blume - leiss. Vị trí đo chiều cao vút ngọn như
trong hình 2.1.
Hvn
Hvn
Hvn
Hình 2.1: Cách đo chiều cao vút ngọn
Đo chiều cao dưới cành (Hdc): chiều cao dưới cành là chiều cao thân
cây từ dưới đất lên đến độ cao của cành sống mà có tán lá tham tham gia vào
tán cây đứng.
Đo đường kính cây: Dụng cụ đo đường kính thân cây thường
được sử dụng gồm:
(1) Thước kẹp: đo đường kính theo hai chiều vuông góc với nhau và
lấy trị số bình quân.
(2) Thước dây: dùng thước dây có ghi sẵn giá trị đường kính khi đo
thân cây theo chu vi cây ở vị trí 1,3m. Đường kính được tính qua
chu vi và được ghi sẵn lên thước để người sử dụng đọc trực tiếp
giá trị đường kính cây. Nếu dùng thước dây khắc vạch cm thông
thường thì tính đường kính bằng cách lấy chu vi chia cho 3,1416.
13
d=(d1 + d2)/2
1.3m
1.3m
1.3m
Hình 2.2: Cách đo đường kính thân cây
Đo đường kính tán
Đường kính tán cây được đo thông qua hình chiếu của nó trên mặt đất.
Sử dụng thước dây đo 2 đường vuông góc qua gốc cây theo hình chiếu tán
cây trên mặt đất, sau đó lấy giá trị bình quân.
Thu thập số liệu sinh trưởng:
Căn cứ vào sơ đồ và số hiệu cây trồng, thực hiện đo các chỉ tiêu về sinh
trưởng chiều cao, đường kính. Các nội dung thu thập được ghi theo mẫu sau:
STT Hvn
Hdc
(m)
(m)
D20 (cm)
D13 (cm)
Dt (m)
Tọa
Chất
Ghi
độ
lượng chú
Đ-T N-B Đ-T N-B Đ-T N-B
1
Chú thích:
- Hvn: chiều cao vút ngọn. Hdc: chiều cao dưới cành.
- D20: đường kính thân ở vị trí 20cm. D13: đường kính thân ở vị trí
1,3m.
- Dt: đường kính tán.
14
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Exel để xử lý và tính toán số liệu.
Đánh giá tình trạng bảo tồn của loài cây theo sách đỏ Việt Nam 2007
và danh lục đỏ IUCN 2009.
Đánh giá chất lượng cây trồng theo 3 cấp:
Cây tốt: Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân đối, không sâu
bệnh hoặc rỗng ruột.
Cây trung bình: Cây có đặc điểm như thân hơi cong, tán lệch, có thể
có u biếu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả năng sinh trưởng và
phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành, có một số
khuyết tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng hoặc
lợi dụng gỗ.
Cây xấu: Là những cây đã trưởng thành, bị khuyết tật nặng (sâu
bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn …) hầu như không có khả năng lợi dụng
gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành có nhiều khiếm khuyết (sâu bệnh, cong
queo, rỗng ruột, cụt ngọn, sinh trưởng không bình thường …) khó có khả
năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành.
Sử dụng các phươg trình toán học để mô hình hóa quá trình sinh trưởng
phát triển của cây trồng.
15