Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng nứa phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học mê linh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ
NHIÊN DƢỚI TÁN RỪNG NỨA PHỤC HỒI
TỰ NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH
HỌC MÊ LINH - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn
Viện Hàn Lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

HÀ NỘI, 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Đồng Tấn - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam cùng tập thể các cán bộ trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về những giúp đỡ đó.
Tôi xin đƣợc cảm ơn Ban lãnh đạo viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.


Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thanh Huyền


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Các số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất kì công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thanh Huyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng .............................................. 3
1.2. Các nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................ 4
1.2.1.Trên thế giới ..................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 7
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tái sinh ......................................................... 12
1.4. Những nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc .. 13
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 15

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 15
2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 16
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa .................................................................... 16
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra .................................................................... 16
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ........................ 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 20
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 20
3.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ................................................................. 20
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ........................................................................... 21
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng ..................................................... 22
3.2. Tình hình dân sinh kinh tế ................................................................... 23


Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
4.1. Một số đặc điểm của rừng nứa phục hồi tự nhiên ở Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh - Vĩnh Phúc............................................................................ 24
4.1.1 Phân bố........................................................................................... 24
4.1.2 Cấu trúc .......................................................................................... 25
4.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ..................................................... 31
4.3.1. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................ 31
4.3.2. Mô hình hóa phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................. 33
4.4. Nguồn gốc và chất lƣợng cây tái sinh tự nhiên ................................... 35
4.4.1 Nguồn gốc cây tái sinh ................................................................... 35
4.4.2. Chất lƣợng cây tái sinh ................................................................. 36
4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh. ......... 36
4.5.1. Ảnh hƣởng của độ dốc. ................................................................. 36

4.5.2. Vai trò của động vật ...................................................................... 38
4.5.3. Tác động của con ngƣời. ............................................................... 39
4.6. Đề xuất giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên. ....................................... 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 453


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude
Bảng 4. 1.Danh sách loài cây tái sinh dƣới tán rừng nứa tại Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh - Vĩnh Phúc
Bảng 4.2. Tổ thành loài cây tái sinh dƣới tán rừng nứa tại Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh - Vĩnh Phúc
Bảng 4.3. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao tại các địa điểm nghiên cứu
Bảng 4.4. Phƣơng trình và hệ số tƣơng quan của phân bố cây tái sinh dƣới rừng
nứa theo chiều cao ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
Bảng 4.5. Nguồn gốc cây tái sinh dƣới rừng nứa ở Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc
Bảng 4.6.Mật độ cây tái sinh dƣới rừng nứa ở Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh - Vĩnh Phúc
Bảng 4.7. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo cấp độ dốc


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đã
và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Vì rừng là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá. Ngoài gỗ và rất nhiều loại lâm sản có giá trị, rừng còn tham
gia vào quá trình điều hòa khí hậu, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất,
ngăn chặn xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc

liệt của các thiên tai, góp phần bảo tồn nguồn nƣớc mặn và nƣớc ngầm.
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong số đó
diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nƣơng rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23%,
do khai thác từ 5 - 7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nƣớc năm 1943 là 43%, năm 1993
còn 28% và năm 1999 là 33,2%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng chủ
yếu là do chiến tranh, canh tác nƣơng rẫy và khai thác lạm dụng.
Trong những năm vừa qua diện tích rừng và độ che phủ đã tăng nhƣng
chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh, rừng sau khai thác, rừng tre, nứa,... với trữ
lƣợng nhỏ, sản phẩm rừng nghèo nàn nên chất lƣợng rừng giảm sút. Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh nằm sát Vƣờn quốc gia Tam Đảo. Mặc dù có diện tích
không lớn, nhƣng rất đa dạng về địa hình và thổ nhƣỡng cho nên có nhiều kiểu
rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây đƣợc xem là địa điểm thuận lợi
cho việc nghiên cứu quá trình trên chúng tôi lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu đặc
điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng nứa phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc”.

1


Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên dƣới tán rừng nứa phục hồi tự nhiên
tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, thuộc xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học về quá trình tái
sinh tự nhiên dƣới tán rừng nứa ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn giải pháp xúc tiến tái sinh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế phục
hồi rừng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả
một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để
chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái... [26],
[29], [30].
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta phân chia 3 mức độ tái sinh nhƣ sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8], tái sinh là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là sự

xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì
vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
3


Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1996) [22] cho rằng
nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá
trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngƣợc lại, nếu thành
phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy
ra.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dƣới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con
đƣợc thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trƣờng hợp tái
sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con ngƣời gieo trƣớc
đó. Nó đƣợc phân biệt với các khái niệm khác (nhƣ trồng rừng) là sự thiết lập
lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã đƣợc chuẩn bị trong vƣờn ƣơm. Vì
đặc trƣng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ
sinh thái rừng.
1.2. Các nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.1.Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới đƣợc tiến hành chủ yếu từ những năm
30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công nghiệp
hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự nhiên nên
nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại
thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm

nghiệp đã hình thành xu hƣớng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo
cho năng suất cao. Nhƣng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và một số
nƣớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại
với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1982) [19].
Đã có nhiều nghiên cứu hƣớng vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố
sinh thái đến quá trình tái sinh rừng nhƣ: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ dầy
rậm của thảm tƣơi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông qua độ tàn
4


che của rừng) là nhân tố đƣợc đề cập nhiều nhất và đƣợc coi là nhân tố chủ đạo
đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên (Thái Văn Trừng, 2000) [25].
P.W. Richards [14] đƣa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố
số lƣợng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ƣu thế ở tầng
trên trong rừng nguyên sinh thƣờng có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngƣợc lại, ở những rừng đơn ƣu nhƣ rừng Mora
gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở
Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thƣớc. Theo tác giả thì sự phân bố
này là do đặc tính di truyền của các loài cây, đƣợc thể hiện ở khả năng sinh sản
và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng, sự
thiếu hụt ánh sáng trong rừng mƣa nhiệt đới ảnh hƣởng chủ yếu đến sự phát
triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non thƣờng
không rõ.
H. Lamprecht (1989) [29] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong
suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ƣa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những
quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng, do đó thảm cỏ và thảm

cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không
đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có
điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại
rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [19].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã đƣợc đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng và
các nhân tố ảnh hƣởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành hoa,
quả, các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện
khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát triển ổn
5


định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học chỉ nghiên
cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm chí từ giai đoạn
cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [6].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [30] đã phân biệt hai kiểu
tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dƣới tán của các loài
cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài cây ƣa
sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cƣ, còn những loài
cây mọc sau là những loài cây định cƣ hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952) [14], tác giả
cuốn “Rừng mƣa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự nhiên ông
cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mƣa nhiệt đới sinh ra, từ thảm cỏ,
thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh... nếu đƣợc bảo vệ, không chặt phá, đốt lửa và
chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể phục
hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: G. Baur (1976) [2], Trần Ngũ Phƣơng
(1970) [13], Thái Văn Trừng (1978) [24], A. Bratawinata (1994) [26], M. C.
Godl và M. Hadley (1991) [28], ... cũng đã đƣa ra nhận xét tƣơng tự.

Những kết quả nghiên về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy
cũng nhƣ trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự nhiên
trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật là
hiện thực [10], [17], [18] ...
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955)
xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh rừng
nhiệt đới Châu Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận
định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [5].
6


Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học còn
đặc biệt quan tâm tới các phƣơng thức tái sinh của các loài cây mục đích. Thứ
tự của các bƣớc xử lý cũng nhƣ hiệu quả của từng phƣơng thức đối với tái sinh
rừng tự nhiên đƣợc G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “ Cơ sở
sinh thái học của kinh doanh rừng mƣa” [2].
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã đƣợc tiến hành nghiên cứu từ
những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện Điều
tra Qui hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các tỉnh:
Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lƣu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn,
Hƣơng Khê) và Quảng Bình (lƣu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các nguồn tài
liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập, ghi nhận trong các
báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các khu rừng điều tra thuộc miền
Bắc Việt Nam đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng, 1991 [21] tổng kết và bƣớc đầu
đƣa ra kết luận hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn
liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều,

số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với số cây ở các cấp tuổi khác.
Những loài cây gỗ mềm, ƣa sáng mọc nhanh có khuynh hƣớng lan tràn và
chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh
trƣởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn. Thậm chí một số
loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong những trạng thái tự nhiên. Trong
thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tƣợng
tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác loài, khác chi,
thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích chất lƣợng cây con,
tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu
chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000
cây/ha), trung bình (4.000-8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu
(<2.000 cây/ha).
7


Thái Văn Trừng (2000) [25] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam
đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của
cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố
quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên
sinh và rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trƣơng(1993) [23] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp cây
tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái sinh tự
nhiên dƣới tán rừng.
Hiện tƣợng tái sinh tự nhiên dƣới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng
Hƣơng Sơn - Nghệ Tĩnh đã đƣợc Phạm Đình Tam (1987) [15] làm sáng tỏ.Qua
theo dõi tình hình tái sinh dƣới các lỗ trống cho thấy số lƣợng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
Vũ Tiến Hinh (1991) [7] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên ở Lâm trƣờng Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã

nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ
thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ thành
có quan hệ bậc nhất và tuân theo đƣờng thẳng:
n = a + bN,

Trong đó:

n và N lần lƣợt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây
cao.
Đinh Quang Diệp (1993) [6] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc của
thảm tƣơi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hƣởng sâu sắc
đến số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, trong đó lửa rừng là

8


nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về qui luật phân bố cây trên mặt đất,
tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [9] cho rằng nghiên cứu quá trình
tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng sự can
thiệp của con ngƣời đi đúng hƣớng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác động
của con ngƣời mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao nhất là tái sinh
nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc vào 3 yếu tố
chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tƣơi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triển: đất, nƣớc, ánh sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [5] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự nhiên

dƣới tán rừng có thể đƣợc biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho
thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở vùng sông
Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh
có phân bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [11], [12] từ kết quả nghiên cứu đã
đề xuất quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, trong đó tái sinh tự
nhiên là một yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn đối tƣợng khoanh nuôi.
Trần Xuân Thiệp (1996) [22] căn cứ vào số lƣợng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại của
Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh để
điều tra gồm 6 cấp: (I): < 50cm; (II): 50-100cm; (III): 100-150cm; (IV): 150200cm; (V): 200-300; (VI): > 300cm. Về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều
cao có sự tƣơng đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ
cấp I-V (  300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn đến các cây

9


có chiều cao tƣơng ứng với đƣờng kính dƣới 10cm nên không thể hiện quy luật
này nữa.
Đỗ Hữu Thƣ và cộng sự (1995) [18] cũng đã đƣa ra kết luận tƣơng tự về quy
luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [4] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng
Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận
diễn thế thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng Luông theo hƣớng đi lên tiến tới rừng cao
đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở giai đoạn I
(dƣới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục hồi có 1 tầng
cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [16] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nƣơng rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lƣợng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ cây
giảm dần từ chân đồi lên sƣờn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng. Tổ

hợp loài cây ƣu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau, sự
khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính chất này
càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh hƣởng lên
sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật. Thoái hoá đất có
ảnh hƣởng đến: mật độ cây, số lƣợng loài cây và tổ thành loài cây .
Phạm Ngọc Thƣờng (2002) [20] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và
đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Thái Nguyên
và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi rừng sau
nƣơng rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: nguồn giống, địa
hình, thoái hoá đất và con ngƣời. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo giống đến
đám nƣơng càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi. Ở chân đồi số loài,
mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc càng lớn thì quá
trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần theo thời gian phục
hồi rừng.

10


Lê Ngọc Công (2002) [3] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai đoạn đầu
của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây tăng lên,
sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi qui luật tái sinh tự nhiên, quá trình
nhập cƣ và quá trình đào thải của các loài cây.
Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên nguyên
sinh hay thứ sinh có hai phƣơng thức:
- Thứ nhất, đó là phƣơng thức tái sinh liên tục dƣới tán rừng kín rậm của
những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phƣơng thức tái sinh này thƣờng thƣa thớt
và yếu ớt vì thiếu ánh sáng.
- Thứ hai là phƣơng thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống
trong tán rừng của các loài cây ƣa sáng mọc nhanh. Dƣới tán kín hay thƣa của

chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thƣờng đòi hỏi bóng
trong 1-2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vƣơn lên thay thế những loài cây tiên
phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu vong, hoặc sẽ
bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ trừ một số ít
loài cây tiên phong định cƣ có tuổi thọ dài có thể tồn tại trong thành phần của
các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dƣới tán rừng là ánh sáng, còn
đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý
rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm đƣợc thời gian, tiền của chỉ khi có
sự hiểu biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trƣớc hết là quá
trình tái sinh tự nhiên [10], [11].
Qua tổng quan nghiên cứu đƣợc trích dẫn ở trên cho thấy:
Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dƣới các
trạng thái rừng tự nhiên (số lƣợng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái sinh
11


và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chƣa đề cập đến
tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau nhƣ: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ
sinh nhân tác (rừng sau nƣơng rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là vấn đề cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về
quy luật tái sinh tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
quản lý tài nguyên rừng bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất
đa dạng và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng
vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các
hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết.

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tái sinh
Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các chỉ
tiêu đánh giá tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi,
đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng.
Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ
lớn đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm: P. W. Richards (1952) [14], G. Baur
(1976) [2], Phạm Đình Tam (1987) [15], Lê Đồng Tấn (2000) [16]…
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây
có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ tập trung khảo sát những loài
cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh ngƣời ta dùng các phƣơng pháp khác
nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phƣơng pháp điều tra theo ô dạng bản có diện
tích từ 1 - 4m2, hoặc ô có kích thƣớc lớn từ 10 - 100m2, điều tra theo dải ô hẹp
với ô có kích thƣớc từ 10 - 100m2. Povarnixbun (1934) và Yurkevich (1938) đề
nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha.
12


Để giảm sai số trong khi thống kê, Rollet (1950) đã đề nghị phƣơng pháp
“điều tra chuẩn đoán” mà kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. X. V. Belov
(1983) nhấn mạnh phải áp dụng thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái
sinh rừng. Các phƣơng pháp thống kê đã đƣợc trình bày rõ trong các công trình
của Geig Smith (1967) và V. I. Vasilevich (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)
[19].
Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định
phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phƣơng pháp sẽ ảnh hƣởng
đến độ chính xác của kết quả và các kết luận đƣợc rút ra từ kết quả nghiên cứu.
Trên thế giới có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu tái sinh khác nhau, nhƣng nhìn
chung các phƣơng pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên ô dạng bản. Tuy nhiên,

tuỳ theo đối tƣợng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn phƣơng pháp,
kích thƣớc ô dạng bản cho phù hợp.
1.4. Những nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh có diện tích hơn 170,3 ha là khu vực nằm
bên cạnh VQG Tam Đảo và là khu vực đầu nguồn của con suối Đại Lải, có
thảm thực vật phong phú đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thực vật và thảm
thực vật. Có thể nêu một số nghiên cứu gần đây nhƣ sau:
Vũ Xuân Phƣơng và cộng sự (2009) nghiên cứu về hệ thực vật tại Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc trong đó có thảm cây bụi. Công trình đã
công bố 1165 loài thuộc 611 chi, 147 họ và điểm nổi bật là nhiều loài cây bụi
trong đó đƣợc tác giả chỉ ra cả đặc điểm phân bố, sinh thái,…
Ma Thị Ngọc Mai và cộng sự (2007) đã nghiên cứu về tính đa dạng thực
vật bậc cao có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên tại
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc trong đó có thảm cây bụi.

13


Ma Thị Ngọc Mai và Lê Đồng Tấn (2004, 2009) đã nghiên cứu về thành
phần và phân bố cây tái sinh dƣới tán rừng thứ sinh tại Trạm đa dạng sinh học
Mê Linh - Vĩnh Phúc. Trong đó thảm cây bụi với số lƣợng loài tái sinh là khá
lớn, thƣờng là những cây tiên phong.
Lê Đồng Tấn, Ma Thị Ngọc Mai (2008) với kết quả nghiên cứu động thái
diễn thế phục hồi rừng tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.

14


Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các loài cây tái sinh tự nhiên dƣới tán rừng nứa
tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu từ tháng 7/2015 - 5/2016
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Một số đặc điểm về phân bố và cấu trúc của rừng nứa ở Trạm Đa dạng
sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
- Đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh tự nhiên tại Trạm đa dạng sinh học
Mê Linh - Vĩnh Phúc.
- Nguồn gốc và chất lƣợng cây tái sinh tự nhiên tại Trạm đa dạng sinh học
Mê Linh - Vĩnh Phúc.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên tại Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên tại Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc.

15


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả về thông tin, số liệu và những tƣ liệu, kết quả liên
quan đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã báo cáo tổng kết công khai,
công bố, đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin chính thức.
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra

- Ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra:
Việc áp dụng phƣơng pháp điều tra theo OTC đang đƣợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa thấy một công
bố nào quy định một cách cụ thể, thống nhất về diện tích tối thiểu của OTC.
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới, để xác định diện tích OTC, H.
Lamprecht (1989) [29] đã tiến hành điều tra số lƣợng loài cây trên diện tích ô cơ
sở 400m2, sau đó ghép dần các ô cho đến khi không có loài cây mới xuất hiện.
Wyatt – Smith (1960) đề xuất kích thƣớc OTC sử dụng trong điều tra nghiên
cứu tái sinh rừng nhƣ sau:
- Ô 4m2 (2x2m) để đánh giá lớp cây tái sinh nhỏ (cây có chiều cao nhỏ hơn
1,5m).
- Ô 25m2 (5x5m) để nghiên cứu quần thể cây non từ 3-5 năm sau khai thác.
- Ô 100m2 (10x10m) áp dụng cho rừng sau 10 năm khai thác.
Lê Đồng Tấn (2000) [16], Lê Ngọc Công (2002) [3] áp dụng OTC 400m2
cho các đối tƣợng là thảm thực vật rừng phục hồi sau nƣơng rẫy. Phạm Ngọc
Thƣờng (2002) [20] đã xác định diện tích ô tiêu chuẩn là 500m2 (20x25m) áp
dụng cho cho cả 5 giai đoạn trong quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi rừng sau
nƣơng rẫy tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đối với thảm vầu, nứa phục hồi
tự nhiên tác giả đã áp dụng diện tích OTC là 100m2 (10x10m).
Nhƣ vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngoài thực địa
đều đƣa ra một tiêu chuẩn và kích thƣớc OTC khác nhau. Tuy có khác nhau,
16


nhƣng các tác giả đều thống nhất số lƣợng và kích thƣớc OTC phải đủ lớn thì số
liệu thu thập đƣợc mới đủ độ tin cậy. Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện
phƣơng pháp điều tra theo tuyến và OTC nhƣ sau:
Tuyến điều tra: Đƣợc xác định theo hai hƣớng song song và vuông góc
với đƣờng đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100m tuỳ theo địa hình cho
phép. Dọc theo hai bên tuyến điều tra, bố trí OTC và ô dạng bản để thu thập số

liệu.
Ô tiêu chuẩn: OTC 400m2 (20x20m) cho tất cả các trạng thái. Để thu thập
số liệu về cây tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích thƣớc
4m2 (2x2m), 1m2 (1x1m). Ô dạng bản đƣợc bố trí trên các đƣờng chéo, đƣờng
vuông góc và các cạnh của OTC.
- Thu thập số liệu:
Trên tuyến điều tra, thống kê toàn bộ cây tái sinh trong phạm vi 2m, ghi
chép cây gỗ trong phạm vi 10 m.
Trong OTC 400 m2 xác định vị trí địa hình, hƣớng phơi, độ dốc, mức độ
thoái hoá đất, xác định tuổi của thảm thực vật. Thu thập số liệu về thảm thực
vật: đo chiều cao, đƣờng kính thân (ở độ cao 1,3m), đƣờng kính tán đối với
những cây gỗ có đƣờng kính D  6cm.
Đo chiều cao: Cây có chiều cao dƣới 4,0m đo trực tiếp bằng sào có chia
vạch đến 0,1m. Cây cao trên 4,0m đo bằng thƣớc SUNNTO 627124 có chỉnh lý
theo phƣơng pháp đo độ cao trực tiếp.
Đo đƣờng kính: Đƣờng kính đƣợc đo tại vị trí ngang ngực (D1,3m). Đối
với những cây có D < 20cm đo trực tiếp bằng thƣớc kẹp (theo hai hƣớng cộng
lại, chia hai lấy giá trị trung bình) với độ chính xác 0,10cm. Đối với cây có D >
20cm đƣợc đo bằng thƣớc dây, tra bảng tƣơng quan đƣờng kính - chu vi tính
đƣờng kính tƣơng ứng.

17


Trong ô dạng bản 4m2 (2x2m) và 1m2 (1x1m) đếm số lƣợng, xác định
thành phần loài, đo chiều cao, đánh giá chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh.
2.5.3. Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý trên phần mềm Excel của máy tính điện tử, có áp
dụng các phƣơng pháp thống kê sinh học.
Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây.

Chất lƣợng cây tái sinh đƣợc đánh giá theo hình thái và sinh lực phát triển
và phân chia theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Cây tốt là cây có thân thẳng,
không cụt ngọn, sinh trƣởng, phát triển tốt, không sâu bệnh. Cây trung bình là
cây không cong queo, sâu bệnh, không gẫy cành, cụt ngọn nhƣng khả năng sinh
trƣởng kém hơn, có thể còn đang bị chén ép bởi tầng cây bụi và thảm tƣơi. Cây
xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trƣởng, phát triển kém, sâu bệnh, bị
chèn ép bởi cây bụi và thảm tƣơi.
Độ tàn che đƣợc đánh giá bằng mắt: là % diện tích đất bị thảm thực vật
bao phủ. Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) [31] để phân loại thảm
thực vật.
Hệ số tổ thành loài cây đƣợc tính theo công thức:
P=

n
x100%
N

(2-1). Trong đó: P: là hệ số tổ thành loài (%), n : là

số cá thể của loài, N: là số cá thể của tất cả các loài.
Mật độ cây(cây/ha) đƣợc tính theo công thức:
N=

n
 10.000
S

(2-2).Trong đó: n : là số lƣợng cây; S: là diện tích.

Sử dụng hàm Mayer để mô phỏng qui luật phân bố cây theo cấp chiều

cao. Hàm Mayer có dạng: y =  .e  x

(2-3) . Trong đó  ,  là hai tham số; y là

tần số quan sát; x: là cấp chiều cao. Các tham số đƣợc xác định theo phƣơng
pháp bình phƣơng bé nhất.
18


Độ nhiều của thảm tƣơi đƣợc đánh giá theo Drude
Bảng 2.1.Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude
(Theo Thái Văn Trừng,1978)
Đặc điểm thực bì

Ký hiệu
Soc

Thực vật mọc rộng khắp che phủ 85 - 100% diện tích

Cop3

Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 65 - 85% diện tích

Cop2

Thực vật mọc nhiều che phủ từ 45 - 65% diện tích

Cop1

Thực vật tƣơng đối nhiều che phủ từ 25 - 45% diện tích


Sp

Thực vật mọc ít che phủ dƣới 25% diện tích

Sol

Thực vật mọc rải rác phân tán che phủ dƣới 5%

Un

Một vài cây cá biệt

Gr

Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm
Phân chia chiều cao cây tái sinh theo 8 cấp nhƣ sau:
Cấp I:

chiều cao  20 cm

Cấp II :

chiều cao từ 21-50cm

Cấp III:

chiều cao từ 51-100cm

Cấp IV:


chiều cao từ 101-150cm

Cấp V:

chiều cao từ 151-200cm

Cấp VI:

chiều cao từ 201-250cm

Cấp VII: chiều cao từ 251-300 cm
Cấp VIII : chiều cao > 300cm

19


×