Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.56 KB, 176 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÖY CƢỜNG

CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀVAI
TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…......................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................................... 7
1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận chính sách xoá đói giảm nghèo ở
nƣớc ta hiện nay............................................................................................... 7
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng vai trò chính sách xoá đói
giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và miền Tây Nghệ
An nói riêng.....................................................................................................21
1.3. Những công trình nghiên cứu về giải pháp nhằm phát huy vai trò của
chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền
Tây Nghệ An..................................................................................................31
Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN................................................38
2.1. Chính sách xoá đói giảm nghèo: Khái niệm, phân loại và cấu trúc.........38
2.2. Vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội………………………………………………………………...............55


2.3. Các nhân tố tác động đến vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo.... 63
Chƣơng 3: VAI TRÕ CỦA CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN
- THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA...76
3.1. Khái lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm dân cƣ miền
Tây Nghệ An ảnh hƣởng đến việc phát huy vai trò của chính sách xoá đói
giảm nghèo......................................................................................................76
3.2. Vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An: thực trạng và nguyên nhân...................................83


3.3. Một số vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò của chính sách xoá đói
giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An..........109
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY VAI
TRÕ CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN HIỆN
NAY..............................................................................................................118
4.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về xóa đói giảm
nghèo đồng thời nâng cao nhận thức cho cán bộ thực thi, tổ chức, quản lý
chính sách xoá đói giảm nghèo.....................................................................118
4.2. Nhóm giải pháp huy động nguồn vốn đầu tƣ, thực hiện xã hội hoá chính
sách xoá đói giảm nghèo, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.............................127
4.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp tổ chức thực hiện giữa các cơ
quan, đoàn thể và ngƣời nghèo, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về chính sách xoá đói
giảm nghèo....................................................................................................135
4.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh giáo dục đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng
nguồn lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời nghèo.................................141
KẾT LUẬN………………………………………………………………..146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ......149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….......150



../../Administrator/Desktop/Downloads/Luận án sua nop PB KÍN 2 (1).doc _Toc394505747#_Toc394505747
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CP

:

Chính phủ

DTTS

:

Dân tộc thiểu số



:

Nghị định

NQ


:

Nghị quyết

QL

:

Quốc lộ

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XĐGN


:

Xoá đói giảm nghèo

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

../../Administrator/Desktop/Downloads/Luận án sua nop PB KÍN 2 (1).doc
- _Toc394505750#_Toc394505750


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Qua 30 năm (1986- 2016) dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng
sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đã đạt đƣợc những thành tựu vô c ng to
lớn, đƣa đất nƣớc thoát kh i khủng hoảng kinh tế - xã hội và đang trên đà
phát triển, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây
dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Một trong
những thành tựu v vang đó phải kể đến việc ban hành các chủ trƣơng, chính
sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là chủ trƣơng lớn của
Việt Nam nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, thu hẹp khoảng cách
trình độ phát triển giữa các khu vực, dân cƣ, tập trung vào các đối tƣợng
ngƣời nghèo, huyện nghèo, xã nghèo, v ng nghèo… Nhờ đó, trải qua một
thời gian, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm một cách đáng kể, từ trên 58%
năm 1993 xuống còn khoảng 8% năm 2014, bình quân tốc độ nghèo giảm 2%

m i năm 202], đã góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo.
Tuy nhiên, thành tựu đạt đƣợc trong xoá đói giảm nghèo có sự chƣa
đồng đều giữa các v ng miền trong cả nƣớc, dƣờng nhƣ chƣa đáp ứng mong
muốn của ngƣời dân và của các cấp, các ngành so với nguồn lực to lớn mà
nhà nƣớc và các tổ chức xã hội đã b ra, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và đặc điểm dân cƣ ở các địa phƣơng khác nhau, dẫn đến hiệu quả phát
huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo có sự khác nhau. Qua thực tế hiện
nay ở các v ng thành phố, thị xã, tỷ lệ hộ đói nghèo thấp, còn các vùng nông
thôn và miền núi nhất là v ng tập trung nhiều đồng bao dân tộc thiểu số tỷ lệ
hộ đói nghèo vẫn còn rất cao. V ng miền Tây Nghệ An là một minh chứng
cho vấn đề này.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm đặc
biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nơi đây, ban hành nhiều chủ trƣơng,
chính sách, chƣơng trình, dự án xoá đói giảm nghèo, tạo nhiều cơ chế giúp bà


2
con các v ng dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo, từng bƣớc cải thiện đời
sống sinh hoạt, giảm nghèo đa chiều đƣợc tổ chức triển khai thực hiện trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nhƣ Nghị quyết 30a/CP, chƣơng trình 134,
135/CP... và dự án xây dựng nông thôn mới, đã góp phần phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt các huyện miền Tây Nghệ An. Mặc dầu
vậy, nhƣng kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn, công
tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều thách thức.
Một số huyện của miền Tây Nghệ An tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống tỷ lệ hộ nghèo có giảm những vẫn còn ở mức cao so với các
v ng miền trong tỉnh cũng nhƣ trong cả nƣớc.
Điển hình nhƣ 4 huyện thuộc diện hƣởng Chƣơng trình 30a/CP ở miền Tây
Nghệ An có tỷ lệ hộ nghèo rất lớn là: Tƣơng Dƣơng 51,55%; Quế Phong
41,18%; Kỳ Sơn 60,93%; Quỳ Châu là 45,02% 146, tr.2]. Hệ thống cơ sở hạ

tầng còn thiếu và yếu, ngƣời nghèo ít có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch và vệ sinh, thông tin. Trình độ dân trí
rất thấp, tr em đến tuổi không đi học, b học giữa chừng còn nhiều. Một số
huyện v ng cao của miền Tây Nghệ An cán bộ công chức chủ yếu là dân tộc
Mông, trình độ không đồng đều, phần lớn là trình độ trung cấp, thậm chí 40%
số cán bộ công chức chƣa có trình độ chuyên môn 148, tr.1]. Bên cạnh đó,
những thành tựu trong việc phát huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo
thiếu tính bền vững, bình quân m i năm có trên 20.000 hộ tái nghèo 168,
tr.7]. Phải chăng là do chính sách xóa đói giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế.
Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo chƣa nhằm trúng đối tƣợng ngƣời
nghèo, phƣơng thức thực hiện chƣa tốt, chủ yếu theo tƣ duy truyền thống chỉ
quan tâm đến các vấn đề nhƣ ăn, mặc, ở nhằm ổn định trƣớc mắt, tách rời
tăng trƣởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo không còn ph hợp, quá l i thời,
nên chƣa phát huy đƣợc vai trò của nó trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở


3
các v ng đặc biệt khó khăn nhƣ miền Tây Nghệ An, cần phải cấp bách đổi
mới tƣ duy về xóa đói giảm nghèo.
Trƣớc thực tế đó, trong thời gian qua đã có nhiều học giả, các nhà khoa
học bắt tay vào việc nghiên cứu các công trình khoa học với mong muốn xoá
đói giảm nghèo bền vững ở nơi đây. Nhƣng chƣa có công trình nào nghiên
cứu về vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội ở miền Tây Nghệ An theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ
triết học.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhằm góp phần phục vụ chiến lƣợc
phát triển con ngƣời Việt Nam toàn diện trong thời kỳ hội nhập, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nghiên
cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: "Chính sách xóa đói giảm nghèo và vai trò của
nó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay”, làm

đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ Triết học, chuyên nghành CNDVBC và
CNDVLS.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách XĐGN ở
nƣớc ta hiện nay, thực trạng vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền Tây Nghệ An theo cách tiếp
cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Luận án đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đã trên, đề tài cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về lý luận Chính sách xóa đói
giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay; các công trình nghiên cứu về thực trạng vai


4
trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, của miền Tây Nghệ An nói riêng; các công trình nghiên cứu về
giải pháp nhằm phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với
sự phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An.
- Làm rõ các luận điểm khoa học về chính sách xóa đói, giảm nghèo và
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Khảo sát thực trạng vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với
phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền Tây Nghệ An theo cách tiếp cận
nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy có hiệu quả vai trò của
chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Tây
Nghệ An hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Chỉ nghiên cứu Chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối
với phát triển kinh tế - xã hộị v ng miền Tây Nghệ An bao gồm 10 huyện và
01 thị xã.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu: 2013 - 2016
- Thời gian phát sinh các số liệu: 2007 - 2012


5
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
- Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các
quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói, giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội để lý giải các vấn đề về chính sách xóa đói,
giảm nghèo và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội v ng miền
Tây Nghệ An. Bên cạnh đó, luận án còn kế thừa những kết quả đạt đƣợc của
một số công trình khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận chủ đạo cho toàn bộ các

nội dung nghiên cứu là phƣơng pháp CNDVBC và CNDVLS, đồng thời, kết
hợp với các phƣơng pháp khái quát hoá, trìu tƣợng hoá; logic - lịch sử; thống
kê - so sánh; quy nạp và diễn dịch, phân tích, xử lý số liệu... Tác giả luận án
làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách xoá đói giảm nghèo theo cách tiếp
cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Từ đó, làm cơ sở lý luận để làm rõ
thực trạng vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm phát huy vai trò chính sách xoá đói giảm nghèo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta nói chung, ở miền Tây Nghệ
An hiện nay nói riêng theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản, nhằm phát huy vai trò của chính sách
xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây Nghệ An
hiện nay theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học.


6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ và sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói, giảm nghèo và vai trò của nó đối
với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng nhƣ vai trò của nó đối với các
huyện miền Tây Nghệ An nói riêng.
- Góp phần làm phong phú các nội dung cũng nhƣ các giải pháp, nhằm
phát huy vai trò của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với phát triển kinh tế
- xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận khoa

học cho các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức hữu quan, trong
việc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng chính sách xóa đói, giảm nghèo. Đồng
thời, luận án sẽ là tài liệu tham khảo có tính chuyên sâu, dành cho các nhà
nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, học viên cao học, cũng nhƣ sinh viên,
nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả, danh
mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chƣơng, 13 tiết.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận chính sách xóa đói giảm
nghèo ở nƣớc ta hiện nay
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc
ta đƣợc rất nhiều học giả đặc biệt quan tâm. Những công trình nghiên cứu về
vấn đề này khá phong phú và đa dạng. Trong những năm gần đây, điển hình
nhất có các công trình sau:
Lê Thị Phú Hƣơng với nghiên cứu, Công tác khoa giáo của các cấp uỷ
Đảng trong xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, do nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2009 80], đã khái quát tình hình xóa đói giảm nghèo
ở nƣớc ta và v ng đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Nguyên, phân tích
một số khái niệm nghèo đói của Ngân hàng thế giới (WB), khái niệm đói
nghèo của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), khái niệm nghèo khổ của các
nhà nhân chủng học; làm rõ khái niệm hộ nghèo, tiêu chí nghèo và chuẩn
nghèo, xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội; vấn đề vị trí, vai trò của
công tác khoa giáo trong xóa đói giảm nghèo đƣợc tác giả làm sáng t ; khái
quát quá trình xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta (giai đoạn 2001 - 2010).
Tác giả còn làm rõ những vấn đề trong việc xóa đói giảm nghèo cho

đồng bào dân tộc thiểu số thời gian qua, nguyên nhân đạt đƣợc kết quả trong
xóa đói giảm nghèo; những khó khăn và bất cập trong giai đoạn tới; sự biến
động chung của nền kinh tế thế giới ảnh hƣởng đến công tác xóa đói giảm
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhƣng thực chất vẫn còn cao và thiếu bền
vững; tốc độ giảm nghèo giữa các v ng không đều, ngƣời nghèo có tƣ tƣởng
trông chờ vào sự n lực của Nhà nƣớc; năng lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo ở v ng sâu, v ng xa còn nhiều hạn chế; các cấp uỷ Đảng thiếu
một hệ thống chỉ tiêu cụ thể để theo dõi, giám sát và chỉ đạo; phân tích những


8
đặc điểm chủ yếu về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hƣởng lớn đến
công tác khoa giáo trong xóa đói giảm nghèo v ng đồng bao dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên; tình hình thực hiện chiến lƣợc giảm nghèo quốc gia giai đoạn
2001 - 2010; phân tích các yếu tố tác động đến kết quả giảm nghèo đồng thời
làm rõ một số vấn đề đặt ra đối với công tác khoa giáo trong xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” do nhóm
nghiên cứu thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam (VASS) năm 2011, Nguyễn
Thắng làm trƣởng nhóm c ng các thành viên [141]. Báo cáo đã đánh giá xu
hƣớng giảm nghèo ở Việt Nam trong hai thập kỷ qua, nhằm tạo cở sở cho các
phân tích tiếp theo, về những thách thức đối với Việt Nam trong công cuộc
giảm nghèo trung hạn và dài hạn. Để thực hiện đƣợc vấn đề đó, nhóm tác giả
đã dựa trên tiêu chí của Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng thế giới đo
chuẩn nghèo cho phép thực hiện. Đồng thời, để làm rõ sự đa dạng của nhóm
ngƣời nghèo, nhóm tác giả đã phân tích động thái nghèo, sự khác biệt nghèo ở
trạng thái tĩnh và nghèo ở trạng thái động, các hàm ý chính sách về giảm
nghèo. Nhóm tác giả bắt đầu thảo luận về bối cảnh kinh tế mới trong thời kỳ
hậu gia nhập WTO ở Việt Nam, những cơ hội và thách thức mới phát sinh
trong bối cảnh này. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến cách ứng phó với các rủi

ro, một số vấn đề liên quan đến duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cƣờng hệ
thống an sinh xã hội, mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo,
ngƣời thu nhập thấp cũng đƣợc nhóm tác giả đề cập đến. Ngoài ra, nhóm tác
giả đã phân tích về tình trạng nghèo của đồng bào các dân tộc thiểu số, thảo
luận những thách thức ở phía trƣớc.
Lê Quốc Lý với cuốn sách, Chính sách xóa đói giảm nghèo. Thực trạng
và giải pháp, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012 98], đã
làm rõ các quan niệm về đói nghèo, chuẩn nghèo, các tiêu chí, tiêu thức đánh
giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, những nhân tố tác động đến xóa


9
đói giảm nghèo, nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam, tính tất yếu xóa đói
giảm nghèo. Theo tác giả, hiện nay ở nƣớc ta có nhiều quan điểm về đói
nghèo, nhƣng chủ yếu tập trung vào các quan điểm nhƣ nghèo tƣơng đối và
nghèo tuyệt đối. Để xác định chuẩn nghèo, tác giả đã đƣa ra các chỉ số xác
định đói nghèo của thế giới, chuẩn đói nghèo ở Việt Nam, các tiêu chí đánh
giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, tác giả đã phân tích rõ
những nhân tố tác động đến xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta . Đồng thời, tác giả
làm rõ các nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam nhƣ: do thiếu tri thức hoặc kỹ
thuật nghề nghiệp, thiếu các yếu tố đầu vào sản xuất, kinh doanh; do lƣời
biếng hoặc mắc các bệnh xã hội; gặp rủi ro trong kinh doanh hoặc không có
khả năng lao động; thiếu sự h trợ của Nhà nƣớc. Từ đó, tác giả nêu lên tính
tất yếu xóa đói giảm nghèo.
Báo cáo “Tác động của chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai
cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ” năm 2012, của Công ty Nghiên cứu và Tƣ
vấn Đông Dƣơng do Ph ng Đức T ng làm trƣởng nhóm và một số thành viên
tham gia [39]. Báo cáo đã làm rõ quá trình thực hiện và phân cấp trong
chƣơng trình 135-II, chƣơng trình đã thành công trong việc khuyến khích các
hộ gia đình tham gia vào dự án; 100% các xã có thể làm chủ đầu tƣ các công

trình, dự án vào thời điểm kết thúc chƣơng trình đã không đạt đƣợc nhƣ mong
đợi; tham gia của hộ vào Ban giám sát đã có nhƣng cải thiện đáng kể. Chƣơng
trình 135-II đã làm tốt trong việc thu hút nhiều lao động địa phƣơng hơn. Các
xã thuộc chƣơng trình 135-II thực tế không nhận đƣợc nhiều vốn hơn so với
các xã khác. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhƣng vẫn còn ở mức cao, chủ yếu giảm
ở nhóm dân tộc thiểu số. Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã tăng
lên khoảng 20% sau 5 năm, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả
nƣớc. Các hộ gia đình thuộc các xã chƣơng trình 135-II chủ yếu dựa vào thu
nhập từ nông nghiệp; tình hình sử dụng nƣớc sạch và nhà vệ sinh đạt chuẩn
vẫn còn rất hạn chế, nguồn điện, chất lƣợng cuộc sống của các hộ gia đình


10
trong các xã chƣơng trình 135-II đã đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, báo cáo còn
chỉ ra một tác động của kết quả chƣơng trình 135-II, đƣa ra một số kết luận và
khuyến nghị.
B i Thị Hoàn với cuốn sách, Phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam hiện nayMột số vấn đề lý luận và thực tiễn, do nhà xuất bản Chính trị hành chính, Hà
Nội, năm 2013 [76], đã làm rõ các khái niệm giàu nghèo, phân hoá giàu
nghèo. Theo tác giả, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay,
khái niệm phân hoá giàu nghèo đƣợc hiểu là, “một hiện tƣợng lịch sử - xã hội,
phản ánh quá trình phân chia xã hội thành các tầng nhóm xã hội có điều kiện
và chất lƣợng sống khác biệt nhau, thể hiện sự chênh lệch về tài sản, thu nhập
và mức sống và sự hƣởng thụ tiếp cận các dịch vụ xã hội giữa các nhóm xã
hội đó”. 76, tr. 12]. Nguồn gốc của sự phân hoá giàu nghèo cũng đƣợc tác giả
làm rõ theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin. Đó là do xuất phát từ đời sống
xã hội mà nền tảng là hoạt động sản xuất vật chất. Ngoài ra, tác giả còn nêu ra
một số lý thuyết nói về nguồn gốc phân hoá giàu nghèo. Theo tác giả, cơ sở
để xác định giàu nghèo là theo mức sống và thu nhập, còn cơ sở xác định
phân hoá giàu nghèo là do sự khác nhau về quyền sở hữu, chiếm hữu các tƣ
liệu sản xuất quan trọng, sự chênh lệch về thu nhập, chi tiêu, mức sống, mức

thu nhập.v.v. Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ sự phân hoá giàu nghèo trong
nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam và tác động của nó đến sự phát triển xã hội.
Theo tác giả, sự phân hoá giàu - nghèo ở nƣớc ta hiện nay chính là hệ quả tất
yếu của nền kinh tế thị trƣờng.
PGS. TS. Đào Thị Ngọc Minh và các cộng sự với cuốn sách, Cẩm nang
về chính sách và quản lý chương trình giảm nghèo, do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2013 109], đã nghiên cứu các tiêu chí và cách thức
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã nghèo. Cách thức xác định hộ nghèo là
căn cứ vào các cuộc khảo sát và rà soát hộ nghèo hàng năm, theo hƣớng dẫn
của Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, theo một quy trình nhất định. Cách


11
thức xác định hộ cận nghèo là thông qua cuộc rà soát hộ cận nghèo hàng năm
của các cấp địa phƣơng, theo thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Lao động- Thƣơng
binh và Xã hội, với một quy trình nhất định.
Nhóm tác giả còn đƣa ra các tiêu chí xác định, cơ chế thực hiện, đối
tƣợng đầu tƣ, mức h trợ đầu tƣ của xã đặc biệt khó khăn v ng bãi ngang ven
biển và hải đảo, một số cách thức xác định xã nghèo. Đặc biệt, tác giả đã giới
thiệu 13 loại chính sách giảm nghèo hiện hành, quy trình và cách thức thực
hiện của từng chính sách. Đồng thời, cuốn sách còn cung cấp những kiến thức
cơ bản liên quan tới việc quản lý chƣơng trình giảm nghèo và cách thức tổ
chức thực hiện.
Vũ Thị Vinh với cuốn sách, Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt
Nam hiện nay, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2014 182],
đã làm rõ các khái niệm và thƣớc đo giảm nghèo. Theo tác giả: “giảm nghèo
là làm cho một bộ phận dân cƣ nghèo nâng mức sống, từng bƣớc thoát kh i
tình trạng nghèo” 182, tr.26]. Các thƣớc đo nghèo gồm có: nghèo theo thƣớc
đo thu nhập, chỉ số nghèo con ngƣời, các thƣớc đo về sự bất bình đẳng, các
chuẩn mực đánh giá nghèo ở Việt Nam. Một số quan điểm của các học giả

trên thế giới về mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo cũng
đƣợc tác giả đề cập tới; mối quan hệ biện chứng giữa tăng trƣởng kinh tế với
giảm nghèo theo quan điểm Mác- Lênin. Đồng thời, phân tích vai trò của các
chính sách vĩ mô trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế
với giảm nghèo nhƣ: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tín
dụng cho ngƣời nghèo, chính sách giáo dục dạy nghề, chính sách an sinh xã
hội. Một số bài học kinh nghiệm của một số nƣớc trong giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập tới.
Cuốn sách, Hỏi - đáp về chính sách hỗ trợ giảm nghèo, của Hà Anh, do
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội,
năm 2014 3], đã làm rõ một số quan niệm chung về nghèo, chuẩn nghèo ở


12
Việt Nam đƣợc quy định nhƣ thế nào, thôn đặc biệt khó khăn, xã nghèo,
huyện nghèo, v ng khó khăn đƣợc quy định tại văn bản nào, chính sách giảm
nghèo là gì, hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo đƣợc Nhà nƣớc quy định
nhƣ thế nào. Đồng thời, tác giả phân tích một số chính sách h trợ giảm nghèo
dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và v ng khó khăn nhƣ:
Chính sách h trợ phát triển sản xuất; Chính sách tín dụng ƣu đãi h trợ đào
tạo nghề, giải quyết việc làm; Chính sách h trợ học tập...
Cũng trong năm 2014, Hà Anh còn cho xuất bản cuốn sách, Hỏi - đáp
chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo dành cho người nghèo dân tộc thiểu số
và vùng khó khăn, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia và Nhà xuất bản văn
hóa dân tộc, Hà Nội 4]. Tác giả, đã làm rõ một số vấn đề chung về chính
sách giáo dục và đào tạo nhƣ: chính sách h trợ giáo dục và đào tạo dành cho
ngƣời nghèo dân tộc thiểu số và v ng khó khăn; Chính sách h trợ đối với tr
em mẫu giáo nhƣ h trợ ăn trƣa, miễn giảm học phí, h trợ học tập đối với tr
em mẫu giáo các dân tộc rất ít ngƣời; Chính sách h trợ đối với học sinh, sinh
viên...

Báo cáo quốc gia “Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ của Việt Nam”, tháng 9 năm 2015 của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam [123], đã tổng kết tiến trình và kết quả thực hiện mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam trong suốt chặng đƣờng 2001 2015. Báo cáo đã hƣớng đến một cách nhìn sâu sắc và toàn diện trƣớc những
thành tựu và thách thức mà chúng ta đang phải đối mặt. Đồng thời, báo cáo
cũng mở ra những viễn cảnh mới phát triển quốc gia sau năm 2015. Phân tích
chi tiết bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong 3 giai đoạn:
2001 - 2005; 2006 - 2010; 2011 - 2015; phân tích các kết quả quốc gia trong
việc thực hiện 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ; làm rõ những thành công
cũng nhƣ chỉ ra những thách thức đối với việc hoàn thành mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ. Đồng thời, báo cáo cũng rút ra một số bài học chủ chốt từ kinh


13
nghiệm thực tiễn của Việt Nam trong quá trình phát triển và chặng đƣờng
thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ từ những năm đầu 2000 đến 2015.
Bên cạnh đó, báo cáo còn chỉ ra những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối
mặt sau năm 2015, nhấn mạnh những cơ hội tiềm năng mà quốc gia cần nắm
bắt, hƣớng tới vƣơn lên tầm cao mới.
Cuốn sách “Tăng trưởng vì mọi người - Báo cáo phát triển con người
Việt Nam 2015 về tăng trưởng bao trùm” [179], là kết quả quá trình hợp tác
chặt chẽ giữa Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam với Chƣơng trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội tháng 2 – 2016, đã
làm rõ các vấn đề tăng trƣởng bao tr m và phát triển con ngƣời với những
luận giải vì sao tính chất bao tr m lại quan trọng; Tăng trƣởng bao tr m đóng
góp vào phát triển con ngƣời cao hơn; Định nghĩa và đo lƣờng tăng trƣởng
bao tr m; phát triển của con ngƣời Việt Nam ngày nay đang đặt ra những vấn
đề nhƣ: Phát triển con ngƣời của Việt Nam từng tiến nhanh nhƣng gần đây đã
chậm lại, một số tụt hậu do bất bình đẳng; bình đẳng có nhiều tiến bộ nhƣng
vẫn còn những mối quan ngại; tiến bộ diễn ra không đều giữa các địa phƣơng,

nghèo đa chiều giảm nhƣng vẫn còn chênh lệch lớn giữa các nhóm dân cƣ,
các vùng và các tỉnh.
Đồng thời, báo cáo cũng làm rõ vấn đề tăng trƣởng bao tr m ở Việt Nam
với các nội dung nhƣ những thành quả trong quá khứ; vƣợt qua thách thức
của một thế giới đang thay đổi; mở rộng cơ hội thông qua việc làm có năng
suất; nâng cao năng lực thông qua cải thiện y tế và giáo dục; tăng cƣờng sức
chống chịu thông qua mở rộng và củng cố hệ thống an sinh xã hội. Ngoài ra,
báo cáo còn chỉ rõ muốn thực thi chiến lƣợc tăng trƣởng bao tr m cần phải
thúc đẩy việc làm có năng suất, cải thiện dịch vụ giáo dục y tế làm nền tảng
của tăng trƣởng bao tr m, hƣớng đến một hệ thống an sinh xã hội toàn diện,
bao tr m và công bằng hơn.


14
Luận án tiến sĩ lịch sử, Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước trong cộng đồng người KhMer tại đồng bằng
Sông Cửu Long 1992 - 2002 của Nguyễn Hoàng Sơn, bảo vệ năm 2007 137],
đã đƣa ra một số quan niệm về đói nghèo của các tổ chức và chuyên gia quốc
tế nhƣ: quan niệm đói nghèo tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban Kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng tổ chức tại Bangkok (Thái Lan); quan niệm đói
nghèo tại Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới ở Copenhagen (Đan Mạch), năm
1995; của nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Galbraith và một số quan niệm đói nghèo
của Việt Nam.
Theo tác giả, nghèo đói là một khái niệm động phản ánh ít nhất ở ba
khía cạnh chủ yếu: ngƣời nghèo tạo ra một lƣợng giá trị từ lao động sản xuất
không đủ để thoả mãn các nhu cầu đời sống bình thƣờng của mình, không
đƣợc hƣởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con ngƣời;
ngƣời nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân
cƣ; thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Luận án còn đƣa ra một số phƣơng pháp xác định chuẩn đói nghèo của

WB, của Tổng cục Thống kê, của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội;
Chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc; các quan điểm về xóa
đói giảm nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập đến. Theo tác giả, xóa đói giảm
nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nƣớc, của toàn xã hội mà trƣớc hết là
nhiệm vụ của chính bản thân ngƣời nghèo. Cần phát huy nội lực là chủ yếu,
đồng thời tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế trong công tác XĐGN.
Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo
chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, của Nguyễn Thị Hoa, bảo vệ năm 2009,
[75], đã làm rõ các quan niệm về xoá đói nghèo thông qua các lý thuyết đói
nghèo, quan niệm đói nghèo của Việt Nam; khái niệm đói, nghèo, xã nghèo,
huyện nghèo và v ng nghèo, vai trò của chính phủ trong xóa đói giảm nghèo
thời kỳ trƣớc và sau năm 2000 cũng đƣợc tác giả làm rõ. Theo tác giả, đói


15
đƣợc chia làm hai loại: đói gay gắt kinh niên và đói gay gắt cấp tính. Bên
cạnh đó, tác giả còn làm rõ khái niệm và phân loại chính sách xóa đói giảm
nghèo, cấu trúc của một chính sách xóa đói giảm nghèo dƣới góc độ kinh tế.
Một số cơ sở lý luận phải hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo, kinh
nghiệm quốc tế về giải quyết đói nghèo cũng đƣợc tác giả đề cập.
Luận án tiến sĩ kinh tế, Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển
kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, của Nguyễn Thị Nhung, bảo vệ
năm 2012 121], đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế - xã hội. Tác giả đã đƣa ra các quan niệm về đói nghèo,
trong kinh tạng Pali, cuốn “Bách khoa toàn thƣ” của Wikipdia, quan niệm
nghèo của Liên hợp quốc.v.v. Theo tác giả, có nhiều quan niệm khác nhau về
đói nghèo, nhƣng nhìn chung các quan niệm đó đều đƣợc phản ánh trên các
khía cạnh: ngƣời nghèo là ngƣời không có hoặc đƣợc hƣởng ít những nhu cầu
cơ bản của cuộc sống con ngƣời ở mức tối thiểu; có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng; họ thiếu hoặc không có cơ

hội lựa chọn để tham gia và quá trình phát triển của cộng đồng. Có hai dạng
nghèo, là nghèo tƣơng đối và nghèo tuyệt đối. Tác giả, còn đƣa ra các thƣớc
đo tỷ lệ nghèo: thƣớc đo đơn chiều và thƣớc đo đa chiều. Theo tác giả, quan
niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan. Khái niệm chuẩn nghèo, các tiêu chí đánh giá
đói nghèo, nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam đƣợc tác giả đề cập đến.
Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội số 1 năm 2011, với bài viết “Đói
nghèo ở Việt Nam trong ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu” [133]
của GS.TS Hồ Sĩ Quý. Trên cơ sở các nguồn tài liệu của UNDP, các báo cáo
của Chính phủ tháng 5/2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XII, các nguồn
tài liệu của WB (2003)… với các số liệu đáng tin cậy tác giả đã làm rõ những
thành tựu của Việt Nam trong xoá đói giảm nghèo trƣớc cuộc khủng hoảng


16
kinh tế toàn cầu. Đồng thời, bài viết cũng phân tích những ảnh hƣởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến tình trạng đói nghèo ở Việt Nam nhƣ làm
giảm giá hàng hóa xuất khẩu, các đơn đặt hàng xuất khẩu các sản phẩm dệt
may và các sản phẩm công nghiệp. Theo tác giả, trên thực tế cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến nền kinh tế Việt Nam không nặng nề nhƣ
đối với một số nƣớc khác, nhƣng ảnh hƣởng của nó đến đói nghèo không thể
xem nhẹ. Hiện nay, số hộ nghèo ở nông thôn chiếm đến 90% trong tổng số hộ
nghèo ở nƣớc ta và tỷ lệ nghèo ở nông thôn cao gấp 2 lần ở thành thị. Tác giả
đã đƣa ra một số nhận xét và kết luận về sự ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu dựa trên sự đánh giá của các tổ chức quốc tế, Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), UNDP, và FAO.
Tạp chí Cộng sản, trong chuyên mục: Việt Nam điểm sáng xóa đói,
giảm nghèo, năm 2013, có bài viết, Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam ngày càng bền vững [122], của đồng chí Vũ Văn Ninh, Ủy viên Trung

ƣơng Đảng, Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Trƣởng ban chỉ đạo Trung ƣơng về
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020. Tác giả, đã có những lý luận rất
sắc bén về vấn đề đói nghèo. Theo tác giả, thế giới ngày nay tuy đạt đƣợc
nhiều thành tựu nhƣng “đói nghèo vẫn nổi lên nhƣ một vấn đề cấp bách toàn
cầu” 122, tr.8], xoá đói giảm nghèo “vừa là mục tiêu, vừa là tiền đề và thƣớc
đo của sự phát triển”... 122, tr.8]. Để giảm nghèo bền vững phải có các chính
sách, biện pháp ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro; để đánh giá mức độ bền vững
trong giảm nghèo phải căn cứ trên nhiều tiêu chí: thu nhập thực tế, khả năng
và cơ hội tiếp cận đầy đủ các nguồn lực sản xuất, các dịch vụ... Bài viết, đã
khái quát về tình hình đói nghèo trên thế giới trong giai đoạn hiện nay và quá
trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam từ những ngày đầu mới giành
đƣợc độc lập (năm 1945). Qua nhiều kỳ Đại hội, chính sách xóa đói giảm
nghèo không ngừng đƣợc bổ sung hoàn thiện.


17
Tạp chí Cộng sản, trong chuyên mục: Việt Nam điểm sáng xóa đói,
giảm nghèo, năm 2013, có bài viết, Xóa đói, giảm nghèo bền vững là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của PGS.TS Vũ Văn Phúc 129], đã khái
quát các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác xóa đói, giảm
nghèo, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng ta về xóa đói, giảm nghèo qua các kỳ
đại hội nhƣ: Hội nghị Trung ƣơng 5 (khoá VII), chủ trƣơng phát triển nông
thôn, nông nghiệp, nông dân; Đại hội VIII, nhấn mạnh tầm quan trọng đặc
biệt của công tác xóa đói giảm nghèo; quan điểm XĐGN trong các Đại hội
IX, Đại hội X, Đại hội XI. Đánh giá những thành tựu cơ bản của công tác xóa
đói giảm nghèo trong những năm qua và khẳng định: xóa đói, giảm nghèo bền
vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, để làm
đƣợc điều đó, theo tác giả, cần đổi mới tƣ duy về chính sách xóa đói, giảm
nghèo.
Tạp chí Cộng sản, trong chuyên mục: Việt Nam điểm sáng xóa đói,

giảm nghèo, năm 2013, có bài viết, Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo tại
Việt Nam: Những thách thức lớn bên cạnh thành tựu nổi bật, của Valerie
Kozel, năm 2013 177], đã trình bày tổng quan về tăng trƣởng kinh tế và giảm
nghèo trong vòng hai thập niên vừa qua. Theo tác giả, cần phải cải tiến hệ
thống giám sát nghèo, Việt Nam đã sử dụng hai phƣơng pháp khác nhau để
đánh giá và giám sát nghèo: phƣơng pháp đầu tiên do Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội xây dựng và phƣơng pháp thứ hai do Tổng cục Thống kê thực
hiện. Tác giả, đã cập nhật các chuẩn nghèo giám sát, xem xét lại những dữ
kiện về nghèo và ngƣời nghèo; những thách thức mới, những xu hƣớng nghèo
theo v ng thay đổi và bất bình đẳng gia tăng; tác giả đã đƣa ra những đề xuất
mới về chính sách và chƣơng trình.
Bài viết “Nghèo đa chiều ở Việt Nam. Một số vấn đề chính sách và thực
tiễn” [203] của PGS.TS Đặng Nguyên Anh, Viện trƣởng Viện Xã hội học, đã
giới thiệu một số vấn đề về đói nghèo ở nƣớc ta; cách đánh giá về nghèo ở


18
nƣớc ta đã có sự thay đổi từ đơn chiều sang đa chiều. Tác giả đã phân tích
khái niệm nghèo đa chiều của Tổ chức Liên hợp quốc (UN); Oxfam và
Action; Multidimensional Poverty Index (quốc tế); khái niệm nghèo đa chiều
đƣợc đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Tác giả đã nêu ra một số quy định
chính sách về nghèo đa chiều ở Việt Nam nhƣ Nghị quyết số 15-NQ/TW,
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết 76/2014/QH13 về việc
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Trong đó
nêu rõ: xây dựng chuẩn nghèo mới theo phƣơng pháp tiếp cận đa chiều nhằm
bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; Nghị quyết
1614/QĐ-TTg phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cận đo
lƣờng từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”... Tác
giả còn vạch ra những thách thức trong việc xây dựng và xác định các tiêu chí
nghèo đa chiều ở Việt Nam, đƣa ra một số kết luận về nghèo đa chiều.

Tiến sĩ Phil Bartle, dịch bởi Thu Dƣơng với bài viết “Năm nhân tố của
sự nghèo đói” [185], đã đề cấp đến nghèo đói là một vấn nạn xã hội. Tác giả
đã chỉ ra 5 nhân tố của sự nghèo đói đó là nhân tố nguyên nhân và lịch sử;
bệnh tật; sự thờ ơ; sự thiếu trung thực; sự phụ thuộc. Theo tác giả, năm nhân
tố trên không tách rời nhau. Chính vì bệnh tật dẫn đến sự thiếu hiểu biết và
thờ ơ; sự thiếu trung thực dẫn đến bệnh tật và phụ thuộc... Vì vậy, trong bất
kỳ quá trình cải biến xã hội nào hãy “tƣ duy toàn cầu và hành động địa
phƣơng”. Theo tác giả, 5 nhân tố của đói nghèo còn giúp chúng ta xác minh
những nhân tố thứ cấp nhƣ thiếu hụt thị trƣờng, cơ sở vật chất nghèo nàn,
lãnh đạo yếu kém, thất nghiệp, thiếu kỹ năng ...
Bên cạnh đó còn có các bài viết của Phó Thủ tƣớng, Bộ trƣởng Ngoại
giao Phạm Bình Minh tham dự phiên đối thoại cao cấp về xoá đói nghèo và
thảo luận chuyên đề “Từ đối thoại toàn cầu đến hành động toàn cầu - thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững” [202]; Bài viết “Việt Nam tiêu biểu về
xoá đói giảm nghèo” [201]; Bài viết “Một số vấn đề về định hướng tiếp cận


19
giải quyết nghèo đói ở Việt Nam” [154]..., đƣợc đăng tải trên các trang mạng
thông tin điện tử đã có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc xoá đói giảm
nghèo.
Ngoài các công trình khoa học trên, còn có các Quyết định (không phải
là công trình nghiên cứu khoa học) nhƣ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng giai đoạn 2011 - 2015”[197] đã đƣa ra tiêu chí về mức thu nhập để xác
định hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 “Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” [198], đã đƣa ra các tiêu chí
tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Bên
cạnh tiêu chí về thu nhập còn có tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã

hội cơ bản; Quyết định còn ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Quyết định số 12/QĐ-UBND thành phố Hà Nội ngày 13/4/2016, Về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều của thành phố
[200] áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Quyết định đã đƣa ra các tiêu chí
về thu nhập và mức độ thiếu hụt mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của thành phố
Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020. Theo Quyết định này, ở khu vực nông thôn
chuẩn nghèo là 1.100.000 đồng/ngƣời/tháng; ở khu vực thành thị là 1.400.000
đồng/ngƣời/tháng; Chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.500.000
đồng/ngƣời/tháng và ở khu vực thành thị là 1.950.000 đồng/ngƣời/tháng. Mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản gồm có 5 dịch vụ: về y tế, giáo
dục, nhà ở, nƣớc sạch và vệ sinh, thông tin; có 10 chỉ số đo lƣờng mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản nhƣ: tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y
tế, trình độ giáo dục của ngƣời lớn, tình trạng đi học của tr em, chất lƣợng


20
nhà ở, diện tích nhà ở, bình quân đầu ngƣời, nguồn nƣớc sinh hoạt, hố xí hợp
vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
31/12/2015, Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020 [199]. Theo quyết định số 58/2015/QĐ-UBND
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành có 02 tiêu chí đƣợc sử dụng để đo lƣờng
xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo của thành phố giai đoạn 2016-2020,
là tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về mức độ thiếu hụt các chiều nghèo.
Nhƣ vậy, qua khảo cứu một số công trình nghiên cứu về lý luận chính
sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta nghiên cứu sinh nhận thấy, phần lớn các
công trình nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc các quan niệm về đói nghèo, hộ
đói, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo, v ng nghèo, tiêu chí đánh giá, phân

loại, cấu trúc, vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội dƣới nhiều góc độ khác nhau. Những công trình nghiên cứu này, sẽ là
nguồn tƣ liệu quý giá, để nghiên cứu sinh tham khảo phục vụ cho việc nghiên
cứu phần lý luận chính sách xóa đói giảm nghèo của mình. Tuy nhiên, cho
đến nay các công trình nghiên cứu trên mới dừng lại ở việc phân tích vai trò
của chính sách xóa đói giảm nghèo hoặc vai trò xóa đói giảm nghèo đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, dƣới góc độ kinh tế hay lịch sử, chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ lý luận chính sách xóa đói giảm nghèo
hay vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội theo cách tiếp cận nghèo đa chiều dƣới góc độ triết học. Vì vậy, nghiên
cứu sinh nhận thấy, đây là vấn đề còn b ngõ mà tác giả luận án cần phải tập
trung nghiên cứu.


21
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng vai trò của chính
sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và miền Tây Nghệ An nói riêng
Có thể thấy rằng, nghiên cứu về lý luận xóa đói giảm nghèo và chính
sách xóa đói giảm nghèo thì khá phong phú và đa dạng, nhƣng nghiên cứu về
thực trạng vai trò chính sách xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội, số lƣợng công trình còn ở mức khiêm tốn hơn. Những công trình
này, thƣờng nghiên cứu sau khi nghiên cứu lý luận. Tuy nhiên, không phải bất
cứ công trình nghiên cứu nào sau phần nghiên cứu lý luận cũng đều nghiên
cứu thực trạng, mà nó chỉ xuất hiện ở một số công trình nghiên cứu điển hình
nhƣ:
Lê Thị Phú Hƣơng, trong cuốn Công tác khoa giáo của các cấp uỷ Đảng
trong xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, năm 2009, do nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 80], đã phân tích làm rõ thực trạng công tác khoa giáo của
các cấp uỷ trong công tác xóa đói giảm nghèo đối với v ng đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên.

Qua kết quả khảo sát thực trạng vai trò của công tác khoa giáo trong xóa
đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên trên các lĩnh
vực: đầu tƣ cơ sở hạ tầng xã hội, tạo điều kiện thực hiện các nhiệm vụ của
công tác khoa giáo; vai trò của chính quyền đối với việc tạo điều kiện để đồng
bào phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm xóa đói giảm nghèo với sự tham gia
của công tác khoa giáo; những nguyên nhân từ công tác khoa giáo hiện đang
còn là những nguyên nhân chủ yếu, dẫn đến sự giảm nghèo không bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; những đặc điểm của đồng
bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên có liên quan đến công tác khoa giáo; mối
quan hệ công tác giữa các ngành hữu quan với Ban Tuyên giáo các cấp uỷ
trong quá trình xóa đói giảm nghèo; vai trò của công tác khoa giáo của các
cấp uỷ đối với công tác xóa đói giảm nghèo...


×