Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Khái quát về luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.09 KB, 15 trang )

Văn bản:
Pháp lệnh về lãnh sự
Pháp lệnh về quyền ưu đãi và miễn trừ ký ngày 22/8/1993
Công ước quốc tế về luật biển 1982
Luật quốc tịch 2008
Các văn bản của ASEAN
Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á 1976
Nghị định thư Manila 1996  cơ chế giải quyết tranh chấp
Ngòai ra có hiệp ước giữa ASEAN với Trung quốc, giữa ASEAN với Hàn quốc
BÀI 1 DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
Dân cư trong luật quốc gia thì chủ yếu qui định về công dân
Dân cư trong luật quốc tế là tổng hợp tất cả những người sinh sống trong 1 nước sở tại, bao gồm
Công dân nước sở tại  có quốc tịch của quốc gia sở tại
Người nước ngòai
Người không quốc tịch
I
Khái niệm về dân cư
Là 1 bộ phận cơ bản để tạo thành quốc gia trong luật pháp quốc tế. Yếu tố dân cư thay đổi thường xuyên liên
tục, về số lượng
Được điều chỉnh bởi 2 hệ thống pháp luật
Pháp luật quốc gia  Hiến pháp xác định đối tượng công dân, các quyền và nghĩa vụ cơ bản. Được cụ thể
bởi luật quốc tịch : qui định các điều kiện pháp lý, trình tự pháp lý để xác lập tư cách công dân cho những
người sinh ra, lớn lên sinh sống trong quốc gia đó
Ví dụ Tước quốc tịch, trở lại quốc tịch
Pháp luật quốc tế điều chỉnh việc bảo vệ quyền con người  Bộ công ước về các quyền cơ bản của con
người 1966 : điều chỉnh quan hệ giữa quốc gia và quốc gia
Ví dụ Không áp dụng án tử hình với trẻ em, người lao động phải đủ 18 tuổi là việc phản ánh các qui định
của luật quốc tế vào luật quốc gia
2
Phân lọai
Căn cứ vào địa vị pháp lý của các bộ phận dân cư được luật quốc gia và luật quốc tế xác lập, có thể phân ra



Công dân nước sở tại  có quốc tịch của quốc gia sở tại : là lọai dân cư cơ bản và quan trọng nhất

Người nước ngòai  người có quốc tịch nước ngòai ( có 1 quốc tịch hay có nhiều quốc tịch ) : về cơ
bản sẽ được huởng các quyền kinh tế, dân sự, lao động, văn hóa xã hội như công dân sở tại

Người không quốc tịch  người vào thời điểm xem xét không có tư cách công dân của bất kỳ quốc
gia nào : có địa vị pháp lý thấp kém nhất ( không được nhà nước nào đứng ra bảo hộ )  có các quyền
tương đương như người nước ngòai bình thường
Chú ý
Qui định chế độ pháp lý của dân cư, điều chỉnh các vấn đề về dân cư là thuộc thẩm quyền luật quốc gia,
trên cơ sở phù hợp với luật quốc tế : phù hợp với các điều ước quốc tế mà quốc gia đã tham gia, cam kết
tuân thủ
Các quốc gia có chế độ chính trị kinh tế văn hóa xã hội khác nhau có qui định về quyền và nghĩa vụ của dân
cư ( địa vị pháp lý của dân cư ) khác nhau
Chế độ pháp lý của dân cư do chế độ chính trị kinh tế xã hội của quốc gia quyết định
Câu hỏi :
Quốc gia thực hiện chủ quyền quốc gia như thế nào đối với vấn đề dân cư  là chủ thể tối
cao có quyền qui định, điều chỉnh các vấn đề pháp lý về dân cư ( xác lập quốc tịch cho công dân, cấp quốc
tịch cho người nước ngòai, tước quốc tịch, cho quyền lựa chọn quốc tịch, bố trí dân cư trên các vùng miền
lãnh thổ )
II
Các vấn đề cơ bản về pháp lý của quốc tịch
1
Khái niệm về quốc tịch

Xuất hiện vào thời kỳ đầu của cách mạng tư sản ( Anh ) ở châu Âu : thay thế chế độ thần dân bằng
chế độ công dân




Là 1 trong những chế định cơ bản của hiến pháp của tất cả các quốc gia

Quốc tịch thể hiện sự thuộc về một nhà nước nhất định của 1 cá nhân

Quốc tịch là tiền đề pháp lý để 1 cá nhân có thể được hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của 1
nhà nước
A
Định nghĩa
Quốc tịch là mối liên hệ chính trị pháp lý giữa 1 cá nhân với 1 nhà nước nhất định. Mối liên hệ này đựơc
biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước họ mang quốc tịch và tổng thể
các quyền và nghĩa vụ của nhà nước đối với công dân
Chú ý
Luật quốc tịch Việt nam chứ không phải là luật quốc tịch của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam 
do nước CH XHCN Việt nam chỉ mới hình thành
B
Đặc điểm của quốc tịch

Quốc tịch có tính ổn định và bền vững  sự thay đổi các yếu tố về thời gian lẫn không gian không
phải là điều kiện để làm thay đổi chấm dứt mối liên hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân, vẫn phải tuân
thủ đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
Chú ý
Công dân Việt nam đang định cư ở nước ngòai  thực tế rất khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ quân sự,
quyền bầu cử…

Quốc tịch có tính cá nhân :
Là 1 yếu tố nhân thân không thể thiếu trong lý lịch tư pháp của bất kỳ con người nào
Việc thay đổi quốc tịch của nguời này không đương nhiên làm thay dổi quốc tịch của người khác ( trừ
trường hợp con )


Quốc tịch là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước, quyền và nghĩa vụ
của nhà nước đối với công dân
C
Ý nghĩa pháp lý quốc tế của quốc tịch

Là cơ sở để nhà nước thực hiện quyền bảo hộ ngọai giao đối với công dân nước mình khi ở nước
ngòai ( khi các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mình ở nước ngòai bị xâm phạm hay khi công dân ở
điều kiện hòan cảnh đặc biệt cần sự giúp đỡ của nhà nước )

Là cơ sở để các nước hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm quốc tế ( luật
tương trợ tư pháp 2007 qui định về dẫn độ, xác định thẩm quyền xét xử… )
Ghi chú
Dẫn độ : 1 nước yêu cầu 1 nước khác dẫn độ cá nhân phạm tội hay đã bị xét xử nhằm truy cứu trách nhiệm
hình sự hay chấp hành hình phạt, được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại hay các điều ước quốc tế đã ký
kết giữa các quốc gia  ngọai lệ là trường hợp có quyền từ chối khi phạm nhân có thể bị kết án tử hình.
Việt nam tuyệt đối không dẫn độ công dân Việt nam trong khi tòan bộ EU đều cho phép dẫn độ trong những
trường hợp đặc biệt

Hợp tác bảo vệ quyền con người  ( tạo điều kiện cho những người chưa có quốc tịch có thể nhập
tịch )
2
Các cách thức xác định quốc tịch
A
Hưởng quốc tịch theo sự sinh đẻ  xác định quốc tịch cho đứa trẻ sau khi sinh, thường áp dụng 2
nguyên tắc

Theo nguyên tắc quyền huyết thống ( jus sanguinis )
Quốc tịch của đứa trẻ được xác định theo quốc tịch của cha mẹ mà không phụ thuộc lãnh thổ nơi trẻ em sinh
ra. Các nước áp dụng phổ biến : châu Âu, đông nam Á.
 có khả năng gia tăng tình trạng người không quốc tịch tuy hạn chế được tình trạng đa quốc tịch


Theo nguyên tắc quyền nơi sinh ( jus soli )
Quốc tịch của đứa trẻ được xác định theo lãnh thổ nơi trẻ em sinh ra, không phụ thuộc vào quốc tịch của cha
mẹ. Các nước áp dụng phổ biến là Nam Mỹ ( Brazil, Achentina, Peru .. )
 đảm bảo quyền có quốc tịch của mọi trẻ em được sinh ra nhưng không hạn chế được tình trạng đa quốc
tịch

 Nguyên tắc xác định quốc tịch hỗn hợp


Kết hợp 2 nguyên tắc quyền huyết thống và nguyên tắc quyền nơi sinh  đảm bảo quyền có quốc tịch của
mọi đứa trẻ được sinh ra ( khỏan 16, 17 luật quốc tịch )
Ghi chú
Đại đa số quốc gia áp dụng nguyên tắc hỗn hợp để xác định quốc tịch
Việt nam vẫn áp dụng nguyên tắc một quốc tịch
B
Hưởng quốc tịch theo sự gia nhập quốc tịch

Nhập quốc tịch o xin nhập quốc tịch
Xin nhập quốc tịch phụ thuộc vào
Ý chí của cá nhân  áp dụng cho người nước ngòai hay người không quốc tịch nhưng sinh sống thường
xuyên tại nước sở tại
Ý chí của nhà nước mà họ muốn trở thành công dân  thể hiện qua qui định luật hiện hành của nhà nước đó
về trình tự thủ tục áp dụng
Chú ý
Điều 4 cho phép có thể có nhiều hơn 1 quốc tịch trong những trường hợp đặc biệt. Bình
thường thì phải từ bỏ quốc tịch hiện tại ( điều 19 luật quốc tịch )
Ý chí của nhà nước mà họ đang là công dân  nếu nhà nước mà họ muốn trở thành công dân qui định họ
phải từ bỏ quốc tịch hiện tại
 liên quan đến trách nhiệm nghĩa vụ an sinh xã hội của quốc gia đối với công dân của nước đó

Ghi chú
Điều kiện chung xin nhập quốc tịch ( Việt nam có qui định tại điều 19 luật quốc tịch )
Độ tuổi nhất định thường từ 18 tuổi trở lên
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Phải biết ngôn ngữ của quốc gia xin gia nhập
Điều kiện sinh sống ( như công việc làm tài chính )
Thời gian cư trú tai nuớc đó
Thái độ chính trị
Câu hỏi
Phân tích ý chí của các chủ thể trong việc xin nhập quốc tịch của 1 người

Nhập quốc tịch do kết hôn với người nước ngòai ( không đương nhiên )
Ví dụ Sau 2 năm sau khi kết hôn với người Pháp mà vẫn sinh họat gia đình bình thường thì mới được nhập

Nhập quốc tịch do đươc người nước ngòai nhận làm con nuôi
 dễ ảnh hưởng đến vấn đề thừa kế : phải đảm bảo tình trạng minh bạch của quan hệ này
C
Hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn quốc tịch
Ví dụ Hồng kông khi chuyển về cho Trung quốc thì người Hồng kông từ 1/7/1997 đến 1/7/2002 phải đăng
ký quyết định giữ quốc tịch Anh hay từ bỏ quốc tịch Anh chọn quốc tịch Trung quốc  đảm bảo sự gắn bó
mật thiết giữa công dân và nhà nước, nơi quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện nhiều nhất

Là quyền của công dân với sự đảm bảo của nhà nước

Lựa chọn quốc tịch của cá nhân xảy ra trong các trường hợp sau
Có sự chuyển dịch lãnh thổ quốc gia
Chính phủ hai nước thỏa thuận di dân

Hồi hương ( repartration ) cũng đặt ra vấn đề lựa chọn quốc tịch cho 1 nhóm người nhất định
Đây là 1 dạng đặc biệt của hình thức di dân. Hình thức này đã từng áp dụng ở Ba lan Tiệp khắc Hungary

trong những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai theo qui định của Hiệp ước Posdam 1945
D
Hưởng quốc tịch theo sự phục hồi quốc tịch
Khái niệm
Là việc 1 công dân muốn có trở lại quốc tịch cũ của họ đã bị mất
Các trường hợp đựơc phục hồi

Sinh sống ở nước ngoài nay muốn trở về tổ quốc

Đã mất quốc tịch hợp pháp hay

Đã thôi quốc tịch
Chú ý
Việc xin đổi quốc tịch được khởi động bởi ý chí của cá nhân, nhưng các qui định luật lệ hiện hành của quốc
gia sẽ có tính quyết định


Nếu nhà nước đã tước quốc tịch trước đây thì không được. Chỉ áp dụng cho việc công dân chủ động từ bỏ
quốc tịch trước đây ?
E
Thưởng quốc tịch
Khái niệm
Nhà nước trao tư cách công dân cho 1 người nước ngòai hay người không quốc tịch vì họ có
sự đóng góp to lớn cho quốc gia đó trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, …  chủ yếu áp dụng cho châu Âu
Ví dụ Năm 1789 Pháp chính thức ra quyết định thưởng quốc tịch cho 18 người nước ngòai, bao gồm
đương kim tổng thống Mỹ thời đó

Thưởng quốc tịch phụ thuộc vào ý chí của người đựơc thưởng

Trở thành công dân danh dự


Hay công dân chính thức của nhà nước đó
3
Mất quốc tịch
A
Thôi quốc tịch
Khái niệm
Là sự chủ động của công dân bày tỏ nguyện vọng chấm dứt mối quan hệ pháp lý với nhà nước mà họ là
công dân
Mục đích của việc thôi quốc tịch có thể là muốn nhập quốc tịch mới
Ví dụ Trung quốc cho phép công dân Hồng kông được lựa chọn quốc tịch
Ghi chú
Quốc tịch hữu hiệu : thời gian cư trú chủ yếu, nơi công dân thực hiện nghĩa vụ chủ yếu, nơi có tài sản chủ
yếu của công dân
Điều kiện thôi quốc tịch :
Được ghi nhận trong luật pháp của tất cả các nước, thông thường bao gồm các điều kiện chưa và không
được thôi quốc tịch

Phải thực hiện xong các nghĩa vụ thuế và tài chính đối với quốc gia

Không phải thi hành các phán quyết dân sự

Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời gian xin thôi quốc tịch

Các trường hợp khác ( điều 27 luật quốc tịch Việt nam ) : khi phương hại đến lợi ích quốc gia
 luôn xuất phát từ sự chủ động của công dân, nhà nước không can thiệp
B
Tước quốc tịch
Khái niệm
Là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng với công dân khi công dân không còn xứng đáng với danh

hiệu công dân nữa. Thông thường căn cứ để tước quốc tịch được luật quốc tịch của các nước qui định là
công dân thực hiện các hành vi tôi phạm đặc biệt nguy hiểm xâm phạm đến an ninh chủ quyền uy tín danh
dự lợi ích của quốc gia trên trường quốc tế ( khỏan 1, 2 điều 31 luật quốc tịch )
Ghi chú
Chỉ tước quốc tịch công dân Việt nam đang ở nước ngòai  do quyền có tổ quốc là quyền cơ bản của tất cả
mọi người nên các nhà nước thường hạn chế thậm chí không bao giờ tước quốc tịch
Người nước ngòai xin nhập quốc tịch thì phải có những cam kết nhất định  nếu trái cam kết thì có thể bị
tước quốc tịch
Là biện pháp mang tính tiêu cực  là phản ứng cuối cùng của nhà nước khi không thể áp dụng các biện
pháp khác
Không phải là 1 chế tài hình sự do hình phạt này không được qui định trong luật hình sự, không do tòa án
áp dụng  là chế tài hành chính đặc biệt do chủ thể ban hành quyết định tước quốc tịch là chủ tịch nước :
người thực hiện chủ yếu các họat động hành pháp.
Người bị án phạt tù 3 tháng treo thì vẫn nặng hơn người bị tước quốc tịch do chế tài hình sự là lọai chế tài
nghiêm khắc nhất  nặng hơn biện pháp hành chính tước quốc tịch ( ngọai lệ là việc phạt tiền trong luật
hình sự )
C
Đương nhiên mất quốc tịch
Khái niệm
Là tình trạng pháp lý của 1 người ở vào điều kiện hòan cảnh được luật dự liệu ( luật quốc gia và luật quốc
tế ) theo đó tư cách công dân của họ sẽ bị chấm dứt
Mục đích qui định


Nhằm hạn chế tình trạng của người nhiều quốc tịch
Bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trong quan hệ quốc tế
Các điều kiện và trường hợp đương nhiên mất quốc tịch cơ bản
Người tham gia lực lượng vũ trang của 1 nước khác
Đã nhập quốc tịch mới thì tự động mất quốc tịch cũ
Khi tham gia vào bộ máy nhà nước của nước khác ( Mỹ qui định cụ thể là khi tham gia thực hiện họach định

các chính sách chính trị )
4
Người nhiều quốc tịch và người không quốc tịch
A
Người nhiều quốc tịch
Khái niệm
Là người cùng 1 thời điểm có tư cách công dân của nhiều nước khác nhau
Ghi chú
Ngừơi đã từng có nhiều quốc tịch không phải là người có nhiều quốc tịch
Nguyên nhân

Do có sự xung đột pháp luật : là hiện tượng nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một vấn đề
nhưng kết quả điều chỉnh lại khác nhau
Ví dụ
Luật Pháp qui định tuổi kết hôn của nam nữ là tròn 16 tuổi ( khi có sự đồng ý của cha mẹ hay ngừơi giám
hộ ) trong khi luật Việt nam qui định là 18 tuổi
Luật Pháp xem tàu biển, máy bay là bất động sản trong khi Việt nam qui định là động sản
Luật Brazil qui định trẻ sinh ở đâu thì mang quốc tịch nước đó,

Khi 1 người đã nhập quốc tịch mới nhưng chưa thôi quốc tịch cũ

Do kết hôn hay nhận làm con nuôi
Ví dụ Con nuôi ở Nhật phải chọn quốc tịch khi đủ 20 tuổi
Tình trạng pháp lý của người có nhiều quốc tịch
Thuận lợi
Sẽ được hưởng quyền lợi kinh tế chính trị phúc lợi của các quốc gia mà họ là công dân
Thuận lợi rất lớn trong việc xuất nhập cảnh cư trú đi lại trên lãnh thổ các quốc gia mà họ là công dân
Cùng 1 lúc được nhiều quốc gia bảo hộ khi họ ở nước ngòai
Ví dụ Tuy không có khái niệm quốc tịch châu Âu nhưng người có tư cách công dân châu Âu sẽ được tòan
bộ các nước EU bảo hộ khi ở nước ngòai

Bất lợi
Phải thực hiện nghĩa vụ ở các quốc gia mà người đó mang quốc tịch
Về bảo hộ ngọai giao  gây xung đột thẩm quyền bảo hộ  vấn đề quốc tịch hữu hiệu được đặt ra thông
qua việc nghiên cứu trình trạng pháp lý của công dân đó
Gỉai pháp để giải quyết tình trạng người nhiều quốc tịch
Gỉai pháp quốc tế  ký các điều ước quốc tế song phương đa phương
Gỉai pháp quốc gia  Cần cụ thể hóa trong luật ( luật quốc tịch ) các giải pháp để giải quyết tình trạng
người nhiều quốc tịch
B
Người không quốc tịch
Khái niệm
Là người ở trong 1 thời điểm nhất định không có tư cách công dân của bất kỳ 1 quốc gia nào
Nguyên nhân
Do đã mất quốc tịch cũ nhưng chưa nhập quốc tịch mới
Có xung đột pháp luật về vấn đề quốc tịch ( sinh con ở nước áp dụng nguyên tắc huyết thống để xác định
quốc tịch )
Do kết hôn với người nước ngòai, do được người nước ngòai nhận làm con nuôi
Gỉai quyết tình trạng người không quốc tịch
Qui định trong luật quốc gia các biện pháp cụ thể để giải quyết
III
Chế độ pháp lý của người nước ngòai
1
Khái niệm người nứơc ngòai
Theo nghĩa hẹp là người có quốc tịch nước ngòai trên lãnh thổ của nước sở tại  lọai trừ những người
không quốc tịch
Theo nghĩa rộng, người có quốc tịch nước ngòai và người không quốc tịch thường trú tại Việt nam  mang
tính nhân bản, bảo vệ người không quốc tịch nhiều hơn


2

Chế độ pháp lý của người nước ngòai
A
Chế độ đãi ngộ như công dân ( chế độ đãi ngộ quốc gia – National treatment )
Người nước ngòai đựơc hưởng những quyền dân sự kinh tế lao động văn hóa cơ bản như công dân sở tại
( chỉ trừ quyền chính trị cơ bản : bầu cử ứng cử, tham gia lực lượng vũ trang … )  thể hiện tương quan
pháp lý giữa công dân sở tại với người nước ngòai : công dân sở tại có địa vị pháp lý cao hơn người nước
ngòai khi ở trên lãnh thổ nước sở tại
B
Chế dộ tối huệ quốc
Là 1 chế độ pháp lý theo đó nước sở tại sẽ giành cho công dân và pháp nhân các nước ký kết được hưởng
không kém phần thuận lợi hơn so với những gì mà nước sở tại đang và sẽ cho công dân và pháp nhân của
nước thứ ba được hưởng trong tương lai  Về bản chất nứơc sở tại thực hiện đối xử bình đẳng với công dân
và pháp nhân của các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc khi đến nước mình
Chú ý Chế độ có qua có lại : Việt nam cho Mỹ những quyền gì thì Mỹ cho Việt nam những quyền đó 
khác với chế độ tối huệ quốc
Thường áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải
Chế độ tối huệ quốc thường được qui định trong các điều ước quốc tế giữa các quốc gia  không có ý nghĩa
là chế độ phổ cập đương nhiên
C
Chế độ đãi ngộ đặc biệt
Chế độ pháp lý mà nước sở tại sẽ giành cho người ngước ngòai các quyền và lợi ích ( ưu đãi miễn trừ ) mà
chính công dân nước sở tại cũng không thể có được  là trường hợp ngọai lệ mà người nước ngòai có địa vị
pháp lý cao hơn công dân sở tại
Đối tượng
Thủ tướng quốc gia, bộ trưởng bộ ngọai giao, nguyên thủ quốc gia, đại sứ đặc mệnh tòan quyền, đại diện
đặc mệnh tòan quyền, tùy viên : viên chức ngọai giao
Ghi chú :
Các thành viên trong gia đình của họ cũng có thể được hưởng
Ví dụ Miễn trừ khám xét,
IV

Cư trú chính trị và bảo hộ công dân
1
Cư trú chính trị ( tị nạn )
Định nghĩa
Là việc 1 quốc gia cho phép người nước ngỏa đang bị truy nã tại quốc gia mà họ là công dân hay đang cư trú
do những bất đồng quan điểm về chính trị tôn gíao khoa học được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ
nước mình
Ghi chú
Qui định trong điều 82 Hiến pháp của Việt nam : dành cho những người đấu tranh cho công bằng, khoa học
chân lý …
Về nguyên tắc không thể dành quyền cư trú chính trị cho
Các lọai tội ác quốc tế ( tội ác quốc tê, diệt chủng, phân biệt chủng tộc, chống lại lòai người
Phạm các tội phạm hình sự quốc tế, không tặc, hải tặc, ma túy, buôn bán ngừơi
Tôi phạm hình sự mà việc dẫn độ được qui định trong các điều ước quốc tế song phương hay đa phương
Những cá nhân có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của hiến chương liên hiệp quốc
Nếu dành cho những cá nhân trên quyền cư trú chính trị thì quốc gia mà người này mang quốc tịch có
quyền yêu cầu dẫn độ và quốc gia cho phép cư trú phải có nghĩa vụ dẫn độ
Một số vấn đề pháp lý liên quan đến cư trú chính trị

Cho hay không cho cư trú chính trị là hành vi thể hiện chủ quyền của quốc gia trong quan hệ quốc tế
 không phải là nghĩa vụ pháp lý

Người xin cư trú chính trị không bị buộc phải nhập quốc tịch nước sở tại  nước sở tại không được
quyền ép buộc nhập tịch

Người được cư trú chính trị sẽ được hưởng các quyền ngang bắng với người nước ngòai đang cư trú
trên lãnh thồ nước sở tại

Không bị trục xuất dẫn độ cho quốc gia mà họ là công dân cư trú, đựơc bảo đảm an ninh


Quốc gia cho phép cư trú chính trị sẽ có quyền bảo hộ ngọai giao đối với người đó trong thời gian họ
ỡ nước thứ ba
2

Bảo hộ công dân


A
Khái niệm
Theo nghĩa hẹp là hành động bảo vệ công dân ở nước ngòai khi các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
bị xâm hại
Theo nghĩa rộng, là các hành động bảo vệ và hỗ trợ công dân ở nước ngòai khi các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân bị xâm hại, khi họ ở trong điều kiện mà bản thân họ không thể khắc phục được cần được
nhà nước giúp đỡ
B
Thẩm quyền bảo hộ công dân
Do luật quốc gia qui định, bao gồm

Cơ quan nhà nước ở trong nước : quốc hội chính phủ chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, bộ ngọai
giao

Cơ quan nhà nước ở nước ngòai : cơ quan đại diện ngọai giao ở nước ngòai : đại sứ quán, khâm sứ
quán, đại diện quán, cơ quan lãnh sự, phái đòan thường trực quốc gia tại các tổ chức quốc tế
Biện pháp bảo hộ
Đơn giản : kiến nghị, gởi công hàm, yêu cầu bằng miệng của những người có quyền
Phức tạp : đưa vụ việc ra giải quyết trứơc các tổ chức quốc tế, trứơc các cơ quan tài phán quốc tế ( tòa án
công lý quốc tế, trọng tài quốc tế )

BIÊN GIỚI QUỐC GIA
CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA TRÊN BIỂN

I
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng nằm bên ngòai lãnh hải được qui định tại điều 33 công ước về biển và luật biển  Là vùng biển thuộc
quyền chủ quyền quốc gia nằm bên ngòai lãnh hải và chiều rộng hợp với lãnh hải không quá 24 hải lý tính
từ đường cơ sở
Ghi chú
Không là lãnh thổ quốc gia, chỉ tiếpliền với lãanh thổ quốc gia
Cách xác định vùng tiếp giáp của quốc gia ven biển thông qua các bước

Xác định đường cơ sở

Xác định lãnh hải

Xác định chiều rộng của lãnh hải + tiếp giáp
Theo tuyên bố ngày 12/5/1977 của chính phủ Việt nam, chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải là 24 hải lý
kể từ đường cơ sở
Ghi chú
Lãnh hải không được rộng hơn 12 hải lý nhưng vùng tiếp giáp lãnh hải có thể rộng hơn 12
hải lý ( Ví dụ Singapore có lãnh hải 3 hải lý
2
Tình chất pháp lý
vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển , vùng đệm hành lang an ninh trên biển của quốc gia và nhằm mục đích
giúp quốc gia kiểm tra giám sát các hoạt dộng hải quan, thuế quan y tế và nhập cư trong lãnh hải. Nếu xảy ra
các vi phạm trong 4 lĩnh vực này thì quốc gia ven biển có quyền áp dụng quyền tài phán để xét xử, đối với
các tàu phi thương mại ( trừ tài quân sự và tàu … )
Riêng các quyền thuộc chủ qyền về mặt kinh tế thì vùng tiếp giáp lãnh hải áp dụng giống như đặc quyền
kinh tế
II
Vùng đặc quyền kinh tế ( qui định tại điều 55 công ước )
1

Khái niệm
Là vùng biển thuộc quyền, chủ quyền quốc gia, nằm bên ngòai lãnh hải tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng
không vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở ( điều 57 )
Cách xác định vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển thông qua các bước

Xác định đường cơ sở

Xác định lãnh hải

Xác định chiều rộng tổng hợp của lãnh hải + đặc quyền kinh tế ( ngày 12/5/1977 Việt nam tuyên bố
vùng đặc quyền kinh tế nằm bên ngòai lãnh hải, có chiều rộng tổng hợp rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở
 tiếp giáp lãnh hải cũng là 1 bộ phận của vùng đặc quyền kinh tế do khi xác định vùng đặc quyền kinh tế
thì đã bao trùm luôn vùng tiếp giáp lãnh hải
Ghi chú
Chứng minh tiếp giáp lãnh hải là 1 bộ phận của vùng đặc quyền kinh tế thông qua
Cách xác định vùng đặc quyền kinh tế thì đã bao trùm luôn vùng tiếp giáp lãnh hải


Quyền chủ quyền áp dụng cho vùng đặc quyền kinh tế cũng áp dụng cho vùng tiếp giáp lãnh hải
2
Tính chất pháp lý
Qui định tại điều 55, 56 công ước biển và luật biển ( liên quan đến quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven
biển )
Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển được thực hiện

Quyền chủ quyền về kinh tế  quản lý khai thác bảo tồn tất cả các lọai tài nguyên có trong vùng đặc
quyền kinh tế

Quyền tài phán  kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực thi các quy định, phát hiện xử lý vi phạm
trong các họat động liên quan đến các lĩnh vực sau :

lắp đặt sử dụng các công trình trên biển như cáp quang, đảo nhân tạo, dàn khoan,
nghiên cứu khoa học về biển
Bảo vệ môi trường biển
Quyền và nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển các quốc gia
khác có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, đặt dây cáp ống dẫn ngầm phù hợp với qui định của công
ước
Ghi chú
Vùng trời bên bên trên vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế là vùng trời quốc tế
Các quốc gia không có biển (không có đất liền tiếp giáp với biển, không có các đảo và quần đảo ) và về địa
lý không thuận lợi ( quốc gia có biển nhưng không có vùng đặc quyền kinh tế riêng : đối diện nhưng hẹp hay
nghèo tài nguyên : không đủ lượng cá cho 1 bộ phận dân cư trong khu vực ) thì có thể vào khai thác đánh
bắt cá dư trong vùng đăc quyền kinh tế của quốc gia lân cận trong vùng hay tiểu vùng  nhưng phải có hiệp
định song phương, thực tế là ưu đãi của quốc gia ven biển dành cho quốc gia không có biển chứ không phải
quyền của quốc gia không có biển.
Ghi chú
quốc gia không biển có quyền yêu cầu đường đi ra biển
III
Thềm lục địa
1
Khái niệm
Là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngòai lãnh hải của quốc gia ven biển được tính :
Nếu từ đường cơ sở ra đến rìa lục địa nhỏ hơn 200 hải lý thì quốc gia ven biển xác định thềm lục địa của
mình rộng bằng 200 hải lý
Nếu đường cơ sở ra đến rìa lục địa lớn hơn 200 hải lý thì quốc gia ven biển được quyền lựa chọn 2 cách để
xác định thềm lục địa của mình

Kéo dài từ đường cơ sở ra ngòai, tối đa là 350 hải lý

Quốc gia ven biển xác định đường đẳng sâu ( là đường nối liền các điểm có độ sâu trung bình
2,500m ) và kéo dài từ đường đẳng sâu kéo ra ngòai không quá 100 hải lý

Ghi chú
Hiện nay có văn bản yêu cầu các quốc gia phải đăng ký xác định thềm lục địa trứơc ngày
13/5/2009 cho ủy ban pháp luật quốc tế, nếu không thì sẽ bị xem là của cộng đồng quốc tê
Thềm lục địa có 3 lọai
Địa chất ( tự nhiên ): từ bờ biển ra đến rìa ( điểm b )
Pháp lý : tính từ đường cơ sở ra đến điểm b
Thực tế : từ biên giới quốc gia trên biển ra đến điểm b
Xác định thềm lục địa thông qua 2 bước

Xác định đường cơ sở

Căn cứ vào đặc điểm địa hình tự nhiên của đáy biển để xác định phương pháp tính hợp lý
2
Tính chất pháp lý
Thềm lục địa là 1 vùng thuộc quyền chủ quyền của quốc gia, thông qua các biểu hiện cụ thể sau

Quyền chủ quyền về kinh tế  điều 77 qui định quyền thăm dò khai thác quản lý bảo vệ các tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa bao gồm tài nguyên khóang sản, tài nguyên không sinh vật, tài nguyên
sinh vật. Nếu quốc gia ven biển không khai thác thì không các quốc gia nào khác có quyền tiến hành các
họat động này nếu không có thỏa thuận với quốc gia ven biển : là chủ quyền trọn vẹn riêng có

Quyền tài phán đối với việc lặp đặt sử dụng các đảo nhân tạo, các công trình nhân tạo khác như đặt
dây cáp ống dẫn ngầm ( điều 79 qui định , tài phán về vấn đề nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển
Khi khai thác nguồn tài nguyên ở phần vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở thì quốc gia ven biển phải
đóng góp cho cơ quan quyền lực của công ước này theo tỷ lệ ( điều 82 công ước qui định 1% của khối lượng


khai thác kể từ năm thứ 6, mỗi năm tăng lên 1% cho đến năm thứ 12 với ngọai lệ cho các nước đang phát
triển, các nước phải nhập khẩu tài nguyên )
Các quốc gia khác có quyền ( khi có sự thỏa thuận với quốc gia ven biển ) lắp đặt sử dụng các công trình

thiết bị nhân tạo
BIỂN QUỐC TẾ
Điều 86 công ước qui định vùng biển quốc tế là vùng biển còn lại không phải là vùng biển nội thủy, lãnh
hải, đặc quyền kinh tế
Ghi chú
Những nước phát triển mong muốn lãnh hải nhỏ đi  vùng biển quốc tế rộng ra tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển khoa học kinh tế ( nguyên tắc 3 hải lý xuấthiện từ thế kỷ 18 )
2
Chế dộ pháp lý
Chế độ tư do hàng hải hàng không, đánh bắt, đặt dây cáp ống dẫn ngầm, khai thác, nghiên cứu khoa học ( vì
mục đích hòa bình )
BÀI 3

LUẬT NGỌAI GIAO VÀ LÃNH SỰ

I
Khái niệm, các nguyên tắc và nguồn của luật ngọai giao và lãnh sự
1
Khái niệm
Ngọai giao
Ngọai giao là sự giao thiệp với nước ngòai và việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ quốc tế : là quan hệ
giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể luật quốc tế,.
Về ngôn ngữ, từ ngọai giao bắt nguồn từ chữ Latinh Diploma : chứng nhận cho những người đại diện thay
mặt cho quốc gia đi ngọai giao
Quan hệ ngọai giao đã xuất hiện từ rất lâu, cùng lúc với sự hình thành của các nhà nước cổ đại, hình thành
quan hệ giữa các quốc gia cổ đại  Luật ngọai giao xuất hiện cùng với sự hình thành của quan hệ ngọai
giao, là 1 trong những ngành luật cổ điển nhất của luật quốc tế
Ví dụ việc hình thành quyền ưu đãi miễn trừ cho các nhà ngọai giao, lãnh sự khởi phát từ các tập quán quốc
tế xa xưa
Ngọai giao là những họat động thực hiện thông qua các cơ quan, viên chức có chức năng đối ngọai hay các

cá nhân có thẩm quyền nhằm thành lập các quan hệ có tính chất bình thường, xác lập các chính sách đối
ngọai của quốc gia, bảo vệ các quyền lợi của quốc gia
Lãnh sự
Tuy có quan hệ mật thiết, cũng có tính nghi thức như các quan hệ ngọai giao, quan hệ lãnh sự lại có tính
chất hạn chế và ở mức độ thấp hơn quan hệ ngọai giao, giới hạn trong lĩnh vực họat động cụ thể, trong
những khu vực nhất định của nước sở tại
Luật ngọai giao và lãnh sự là ngành luật độc lập của luật quốc tế, bao gồm tất các quy tắc quy phạm điều
chỉnh quan hệ ngọai giao giữa các quốc gia và giữa các chủ thể của luật quốc tế
Tổ chức họat động của hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai của nhà nước và các thành viên của chúng
Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao và lãnh sự
2
Nguyên tắc của luật ngọai giao và lãnh sự
Là những tư tưởng có tính chất định huớng chỉ đạo, bao gồm các nguyên tắc chính sau

Bình đẳng không phân biệt đối xử  đặc trưng của luật ngọai giao và lãnh sự : quan hệ ngọai giao
và lãnh sự phải được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của các quốc gia, không được phân biệt đối
xử ( diện tích, dân số, kinh tế )  được cụ thể hóa trong nghi thức lễ tân ( ví dụ việc xếp chỗ ngồi, nghi thức
đón tíêp )

Tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ ngọai giao  nhằm đạt mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện tốt chức năng đại diện cho quốc gia trong các quan hệ quốc tế của nhân viên ngọai giao  nghĩa
vụ của quốc gia sở tại

Không được lạm dụng quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao  nghĩa vụ cho các đối tượng được thụ
hưởng quyền ( cơ quan ngọai giao, lãnh sự, nhân viên ngọai giao thậm chí người thân trong gia đình của họ )
 do quyền này là dành cho quốc gia chứ không phải cá nhân



Tôn trọng pháp luật tập quán của nứơc sở tại  phải phù hợp với pháp luật của quốc gia cử đại diện,

phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của quốc gia sở tại : điều kiện để duy trì và phát triển quan
hệ giữa các quốc gia  cần có sự am hiểu nhất định về tập quán, phong tục

Thỏa thuận  đặc trưng của luật quốc tế : luật ngọai giao và lãnh sự cũng phại dựa trên nguyên tắc
này  cụ thể hóa qua nhiều họat động như việc thiết lập quan hệ giữa các quốc gia, việc xác định số lượng
biên chế của cơ quan đại diện ngọai giao, việc bổ nhiệm người đứng đầu của cơ quan đại diện quốc gia này
tại quốc gia sở tại ( cần có sự đồng ý của quốc gia sở tại ), thỏa thuận về cơ quan lãnh sự ( khu vực họat
động, trụ sở chính … )

Có đi có lại  có tính chất tập quán, mang tính truyền thống trong quan hệ quốc tế : quốc gia này sẽ
áp dụng chế độ pháp lý, hành xử tương ứng với chế độ pháp lý, hành xử mà quốc gia sở tại áp dụng với
quốc gia này  Tính tích cực : các quốc gia sẽ thỏa thuận việc áp dụng chế độ pháp lý thuận lợi hơn các chế
độ pháp lý đã có . Tính tiêu cực : là sự đáp trả, trả đũa trong quan hệ quốc tế ( ví dụ tuyên bố bất tín nhiệm,
triệu hồi đại sứ về nước, cắt đứt quan hệ ngọai giao )  bình đẳng về chủ quyền và quyền, nghĩa vụ
3
Nguồn của luật ngọai giao và lãnh sự

Tập quán quốc tế  là lọai nguồn xa xưa, cổ điển nhất của luật quốc tế, bất thành văn ( ví dụ có đi
có lại ) sau này được pháp điển hóa ( ví dụ quyền bất khả xâm phạm  công ước Viên 1961 về quan hệ
ngọai giao, công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự )

Điều ứơc quốc tế 
Công ước Viên 1961 về quan hệ ngọai giao hiệu lực từ 1964, có trên 150 nứơc thành viên. Việt nam gia
nhập ngày 31/5/1980, đã bảo lưu khỏan 2 điều 37, 48, 50 ( nhân viên hành chính kỹ thuật trong cơ quan
ngọai giao cũng được hưởng quyền miễn trừ ngọai giao  do là gánh nặng về kinh tế, bảo đảm an ninh vào
thời điểm đó ) Nhưng Việt nam đã rút bảo lưu khỏan 2 điều 37 ngày 7/9/1993 do đất nước đã có đủ khả
năng đáp ứng được yêu cầu của điều khỏan này. ( Điều 48, 50 qui định 4 lọai đối tượng được tham gia công
ước : không đồng ý việc hạn chế chủ thể tham gia mang tính phân biệt đối xử )
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự. Việt nam gia nhập ngày 12/8/1992, vẫn bảo lưu khỏan 1 điều 48
nhằm hạn chế quyền thông tin liên lạc của viên chức lãnh sự danh dự ( công dân có uy tín của nước sở tại ( :

không có thẩm quyền trao đổi )
Các điều ước quốc tế song phuơng  hiệp ước quốc tế về việc thuê đất ( Ví dụ hiệp định thuê đất giữa UN
và Mỹ ) hiệp định lãnh sự ( Việt nam có khỏan 20 )qui định các bên thành lập cơ quan lãnh sự, khu vực
họat động, nơi đặt trụ sở, phạm vi quyền miễn trừ …

Pháp luật quốc gia  điều chỉnh các vấn đề như thẩm quyền, tổchức, họat động của các cơ quan, cụ
thể hóa các qui định của hiệp ước quốc tế đã ký kết ( Ví dụ pháp lệnh về hàm cấp ngọai giao 1995, luật hải
quan 2001 … )
II
Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai của quốc gia Do nhà nước lập ra để làm chức năng đại diện thay
mặt cho quốc gia trong quan hệ chính thức với các quốc gia khác hay các chủ thể khác của luật quốc tế
Phụ thuộc vào hiện trạng cụ thể, vào cấu trúc chính thể, tổ chức quyền lực của mỗi nhà nước
2
Tổ chức hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai
Căn cứ vào phạm vi họat động, người ta phân ra
Cơ quan quan hệ đối ngọai trong nước
Cơ quan quan hệ đối ngọai có thẩm quyền chung  khi thực hiện chức năng đại diện thì đại diện cho 1
chính phủ, 1 quốc gia, bao gồm
Nguyên thủ quốc gia : phụ thuộc vào cấu trúc chính thể của mỗi quốc gia ( chính thể cộng hòa là tổng
thống )  đại diện cho quốc gia trong quan hệ với 1 quốc gia khác, thực hiện những chức năng quan trọng,
hưởng những quyền miễn trừ rộng lớn
Quốc hội : xuất phát từ vị trí pháp lý, là cơ quan lập pháp, cơ quan quyền lực nhà nước  quyết định chính
sách đối ngọai cơ bản của nhà nước ( quyền phê chuẩn, tham gia, bãi bỏ các điều ước quốc tế, giám sát việc
thực thi các chính sách, đường lối này )
Chính phủ : cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước Việt nam, có thẩm quyền đặc biệt, đại diện cho chính
thể ( phê duyệt các điều ước quốc tế, phê chuẩn ký kết các điều ước quốc tế nhân danh chính phủ, tiếp đón
các phái đòan ngọai giao các nước
Bộ ngọai giao : là cơ quan quản lý chuyên ngành các họat động đối ngọai của quốc gia, các thông điệp của
bộ ngọai giao thường là tiếng nói của quốc gia, thể hiện quan điểm chính thức của 1 quốc gia
Thủ tướng chính phủ, bộ trưởng bộ ngọai giao là đại diện đương nhiên của quốc gia trong quan hệ với các

quốc gia khác, không phải xuất trình giấy chứng nhận tư cách ngọai giao


Cơ quan quan hệ đối ngọai có thẩm quyền riêng ( có tính chất chuyên môn )
Bộ và cơ quan ngang bộ, các ủy ban nhà nước chuyên môn ( ủy ban UNESCO, ASEAN ) có phạm vi họat
động hẹp hơn trong lĩnh vực đối ngọai, có thẩm quyền họat động phù hợp với chức năng cụ thể , chủ yếu
được thực hiện thông qua các điều ước quốc tế
Cơ quan quan hệ đối ngọai ở nước ngòai
Có tính chất thường trực  có trụ sở cố định trên lãnh thổ của quốc gia sở tại, họat động các cán bộ nhân
viên làm việc theo chế độ nhiệm kỳ ( công việc cụ thể trong 1 khỏang thời gian nhất định ), bao gồm cơ
quan đại diện ngọai giao, cơ quan lãnh sự, phái đòan thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế phi
chính phủ
Có tính chất lâm thời  không họat động thuờng xuyên, không có trụ sở cố định, được thành lập theo từng
công vụ nhất định, khi công việc kết thúc thì cơ quan cũng chấm dứt tồn tại, có thành phần không xác định
được chọn lọc phù hợp với từng cấp độ ngọai giao cụ thể. Ví dụ phái đòan đi thăm nước ngòai, phái đòan
đại biểu tham dự hội nghị quốc tế
III
Cơ quan đại diện ngọai giao
Cơ quan đại diện ngọai giao có trụ sở ở nước ngòai, do nhà nước lập ra, thực hiện các quan hệ ngọai giao
với quốc gia sở tại và các chủ thể khác của luật quốc tế
Khi quan hệ giữa các quốc gia ngày càng phát triển, diễn ra trên nhiều lĩnh vực thì việc cử đại diện đi đi về
về không còn phù hợp nữa
2
Phân lọai
Theo điều 14 công ứơc Viên 1961, các lọai cơ quan đại diện bao gồm

Đại sứ quán : Người đại diện cao nhất là Đại sứ đặc mệnh tòan quyền  đại diện ở mức đầy đủ nhất,
cao nhất

Công sứ quán : Người đại diện cao nhất là Công sứ đặc mệnh tòan quyền  đại diện ở mức thấp

hơn

Đại biện quán : Người đại diện cao nhất là Đại biện  đại diện ở mức thấp nhất
Thông thường, các quốc gia thiết lập đại sứ quán đầu tiên  tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Chú ý Không phải bất kỳ lúc nào các bên thiết lập được quan hệ với nhau thì đều thiết lập được cơ quan đại
diện ngọai giao : việc thiết lập được quan hệ chỉ là tiền đề. Việc thiết lập được cơ quan đại diện ngọai giao
còn có liên quan đến vấn đề tài chính, nhân sự để duy trì họat động của các cơ quan này  Việc kiêm nhiệm
ngọai giao nhằm tiết kiệm ( Việt nam có quan hệ với 170 nước nhưng chỉ có 61 cơ quan đại diện ngọai giao
ở nước ngòai )
3
Chức năng của cơ quan đại diện ngọai giao
Điều 3 công ước Viên qui định 6 chức năng

Đại diện cho quốc gia

Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của quốc gia

Đàm phán với chính phủ quốc gia sở tại ( Điều 22

Thúc đẩy các quan hệ về mọi mặt giữa quốc gia sở tại và quốc gia cử đại diện

Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế chính trị của quốc gia sở tại ( phải tiến hành bằng những
phương tiện hợp pháp  khác với gián điệp )

Lãnh sự  khỏan 2 điều 3 công ước : chức năng có tính chất hành chính, tư pháp quốc tế ( cấp visa,
công chứng, chứng thực hộ tịch, kết hôn, con nuôi … )  bị bao trùm bởi chức năng ngọai giao : thường
thiết lập phòng lãnh sự trực thuộc cơ quan ngọai giao
4
Cơ cấu tổ chức thành viên của cơ quan đại diện ngọai giao
Việc xác định số tổng biên chế của cơ quan đại diện ngọai giao dựa trên thỏa thuận, dựa trên nhu cầu hợp lý

và bình thuờng của quốc gia cử đại diện, phù hợp với hòan cảnh của quốc gia sở tại  do quốc gia sở tại có
nghĩa vụ phải đảm bảo quyền ưu đãi miễn trừ ngọai giao, an ninh cho những nhân viên ngọai giao
Thành viên bao gồm

Viên chức ngọai giao  có hàm hay chức vụ ngọai giao ( tham tán, khâm sứ, tùy viên … có thân
phận ngọai giao, thực hiện chức năng đại diện cho quốc gia )  phạm vi hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngọai giao cao nhất

Nhân viên hành chính  thực hiện chức năng hành chính, kỹ thuật ( thư ký, kế tóan … )

Nhân viên phục vụ ( bảo vệ, lái xe, lao công … )  phạm vi hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngọai
giao thấp nhất


 nhằm áp dụng chế độ pháp lý ( phạm vi quyền ưu đãi, miễn trừ ngọai giao ) phù hợp với từng đối tượng
Viên chức ngọai giao : về nguyên tắc phải là công dân của nước cử đại diện
Chú ý Công dân nuớc sở tại hay nước thứ 3 có thể được bổ nhiệm làm viên chức ngọai giao nhưng cần
phải có của quốc gia sở tại. Nhưng không cần sự đồng ý này nếu là nhân viên hành chính hay phục vụ
Tư cách thành viên : bất kỳ lúc nào, bất kỳ thành viên nào của cơ quan đại diện ngọai giao cũng có thể bị
quốc gia sở tại tuyên bố bất tín nhiệm  khi không hòan thành tốt chức năng, can thiệp vào nội bộ công
việc quốc gia sở tại, có hành vi ảnh huởng không tốt đến quan hệ ngọai giao giữa 2 nước  chấm dứt tư các
thành viên cũng như quyền hưởng ưu đãi, miễn trừ ngọai giao: quốc gia sở tại không phải giải thích lý do tại
sao lại tuyên bố
5
Cấp hàm và chức vụ ngọai giao
Cấp ( hạng ) ngọai giao
Là cấp của người đứng đầu cơ quan đại diện ngọai giao, thể hiện tính chất, mức độ quan hệ ngọai giao giữa
2 bên như thế nào; công ước Viên 1961 chia ra 3 cấp
Cấp đại sứ  đại diện ở mức đầy đủ nhất, cao nhất, tòan diện nhất
Cấp công sứ  đại diện ở mức hạn chế hơn

Cấp đại biện  đại diện ở mức thấp nhất
Do luật quốc tế điều chỉnh và các bên thỏa thuận ấn định
Việc bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngọai giao cấp đại sứ ( đại sứ đặc mệnh tòan quyền) phải
do nguyên thủ quốc gia của quốc gia cử đại diện quyết định, trong khi việc bổ nhiệm người đứng đầu cơ
quan đại diện ngọai giao cấp đại biện chỉ cần do bộ trưởng bộ ngọai giao của quốc gia cử đại diện quyết
định
Chú ý Đại biện lâm thời không là 1 cấp ngọai giao  chỉ là 1 chức danh cho 1 người đứng ra đại diện tạm
thời trong 1 khỏang thời gian nhất định cho người đứng đầu 1 cơ quan ngọai giao nào đó : được hưởng đầy
đủ quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngọai giao như người đứng đầu chính thức
Hàm ngọai giao
là chức danh mà nhà nước phong cho công chức của ngành ngọai giao công tác đối ngọai ở trong và ngòai
nước  chủ thể được sắc phong hàm ngọai giao chỉ có thể là công chức của ngành ngọai giao
Sự khác biệt giữa hàm ngọai giao và cấp ngọai giao
Cấp ngọai giao do luật quốc tế điều chỉnh và do 2 quốc gia hữu quan thỏa thuận ấn định
Hàm ngọai giao do pháp luật quốc gia qui định  hòan tòan là công việc mang tính chất nội bộ của quốc gia
( trình tự thủ tục điều kiện )
Bản chất pháp lý của các thang bậc hàm cấp ngọai giao : điều 5 qui định
Hàm đại sứ, công sứ, tham tán  công chức ngọai giao cao cấp
Hàm bí thư thứ nhất, thứ hai  công chức ngọai giao trung cấp
Hàm bí thư thứ ba, tùy viên  công chức ngọai giao sơ cấp
Chức vụ ngọai giao
Là 1 công việc có tính chất cụ thể được bổ nhiệm cho đối tượng là viên chức ngọai giao công tác đối ngọai ở
nước ngòai  Thường được bổ nhiệm 1 cách tương đương với hàm ngọai giao ( Ví dụ viên chức có hàm
tham tán thường được bổ nhiệm chức tham tán. Tuy nhiên do nhu cầu công tác cụ thể, người có hàm ngọai
giao có thể được bổ nhiệm vào chức vụ ngọai giao cao hơn hay thấp hơn hàm ngọai giao của họ. Ví dụ viên
chức có hàm tham tán có thể được bổ nhiệm chức vụ cao hơn là công sứ hay đại sứ )
Ghi chú
Người không có hàm ngọai giao vẫn có thể được bổ nhiệm chức vụ ngọai giao : trường hợp
được điều động đến công tác trong cơ quan ngọai giao và được bổ nhiệm chức vụ ngọai giao phù hợp với
chuyên môn. Ví dụ phóng viên được điều động đến công tác tại đại sứ quán được bổ nhiệm chức vụ tùy viên

báo chí, sĩ quan quân đội có chức vụ tùy viên quân sự
Trình tự bổ nhiệm đại diện ngọai giao
Do công ước Viên 1961 qui định  chỉ là trình tự bổ nhiệm người đứng đầu đại diện ngọai giao :
Trước tiên là thủ tục lấy ý kiến của nước sở tại về việc bổ nhiệm : nếu không đồng ý thì quốc gia sở tại
không phải có nghĩa vụ giải thích lý do việc không đồng ý và nước cử đại diện phải giới thiệu ứng cử viên
khác việc bổ nhiệm phải cần dựa trên sự đồng thuận của quốc gia cử đại diện và quốc gia nhận đại diện
Tân đại sứ sẽ phải mang quốc thư của nguyên thủ quốc gia nước mình gởi cho nguyên thủ quốc gia nước sở
tại. Khi đến nơi sẽ trình bản sao thư cho bộ trưởng bộ ngọai giao quốc gia sở tại và yêu cầu sắp xếp thời gian
cho việc tiếp xúc và trao bản chính cho nguyên thủ quốc gia của nước sở tại


Thời điểm chính thức của việc phát sinh hiệu lực của chức vụ ngọai giao mới sẽ phụ thuộc qui định của
pháp luật quốc gia nước sở tại : có thể từ thời điểm trình thư cho nguyên thủ quốc gia nước sở tại hay từ thời
điểm đến quốc gia sở tại hay. Ví dụ Việt nam qui định từ thời điểm trình thư cho nguyên thủ quốc gia nước
sở tại
Đòan ngọai giao
Không phải là cơ quan ngọai giao chính thức của quốc gia  do không phải là cơ quan hay tổ chức, không
có trụ sở, không họat động thường xuyên liên tục : chỉ là tổng thể những cá nhân có thân phận ngọai giao
nhất định, họat động trong những dịp đặc biệt, những công vụ mang tính nghi thức lễ tân xã giao  Ví dụ
việc chia vui, chia buồn
IV
Cơ quan lãnh sự
Có rất nhiều tương đồng với cơ quan ngọai giao  chỉ cần phân biệt thông qua các điểm khác biệt
1
Khái niệm
Lãnh sự cũng là 1 lọai cơ quan quan hệ đối ngọai của nhà nước, có trụ sở trên lãnh thổ quốc gia sở tại nhưng
được lập ra là để thực hiện chức năng lãnh sự ở trong 1 khu vực lãnh thổ nhất định ( khu vực lãnh sự ) của
quốc gia sở tại trên cơ sở thỏa thuận giữa 2 quốc gia hữu quan  được xác định trong hiệp định lãnh sự
Trong khi đó cơ quan ngọai giao lại đại diện cho quốc gia, có phạm vi họat động bao trùm trên tòan bộ lãnh
thổ quốc gia sở tại

Nếu cơ quan đại diện ngọai giao được lập thành 1 cơ quan duy nhất, đóng tại thủ đô nước sở tại thì cơ quan
lãnh sự có thể không được thành lập hay được thành lập thành một hay nhiều cơ quan trên nhiều khu vực
lãnh thổ khác nhau  tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan và phụ thuộc vào nhu cầu
công việc lãnh sự cụ thể ( có tính chất hành chính tư pháp như cấp visa, con nuôi, giám hộ, kết hôn … ) :
thường có ở các thành phố lớn của quốc gia sở tại nơi có nhiều công dân của quốc gia đó sinh sống làm việc
Khác biệt về tính chất quan hệ
Quan hệ ngọai giao có tính chất chính trị, đại diện : được xác lập sau khi các bên công nhận tư cách chủ thể
của nhau, quyết định thành lập quan hệ giữa các quốc gia  được cụ thể ở điều 6 công ước Viên 1961
Quan hệ lãnh sự có tính hành chính, tư pháp quốc tế  được cụ thể hóa ở diều 15 công ước Viên 1961 :
như là 1 công chứng viên, 1 hộ tịch viên
Quan hệ lãnh sự có tính chất độc lập tương đối với quan hệ ngọai giao : do có bản chất khác nhau. Nếu
không có thỏa thuận nào khác, khi thiết lập quan hệ ngọai giao thì quan hệ lãnh sự cũng được chấp nhận.
Nhưng khi quan hệ ngọai giao bị cắt đứt thì quan hệ lãnh sự có thể vẫn tồn tại.
Ví dụ Việt nam có quan hệ lãnh sự với Đài loan tuy chưa thiết lập quan hệ ngọai giao
Quan hệ ngọai giao có liên hệ mật thíêt với quan hệ lãnh sự : các chức năng ngọai giao đã bao hàm các chức
năng lãnh sự  Trong cơ quan ngọai giao luôn có phòng lãnh sự, họat động tương tự như cơ quan lãnh sự
IV
Quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao lãnh sự
1
Khái niệm
Ưu đãi và miễn trừ ngọai giao lãnh sự là quyền ưu tiên đặc biệt mà quốc gia sở tại trên cơ sở phù hợp với
pháp luật quốc tế dành cho cơ quan đại diện ngọai giao, cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này,
tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng trên thực hiện tốt chức năng của mình
Xuất phát từ các tập quán quốc tế xa xưa : nguyên tắc có đi có lại, sứ thần được bất khả xâm phạm về thân
thể . Luật quốc tế hiện đại thừa nhận việc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia : không quốc gia nào
được phán xét, xét xử quốc gia khác  quyền miễn trừ tư pháp của các quốc gia. Khi viên chức ngọai giao
thực hiện quan hệ ngọai giao giữa quốc gia này với quốc gia khác thì người này đang đại diện cho quyền lợi
của cả dân tộc, quốc gia mình  được hưởng sự đối xử đặc biệt khởi nguồn từ sự tôn trọng bình đẳng chủ
quyền giữa các quốc gia
Đối tượng được thụ hưởng trực tiếp các quyền này là cơ quan ngọai giao và thành viên của cơ quan ngọai

giao
Căn cứ vào đối tượng được thụ hưởng, chia ra 2 lọai
Cơ quan ngọai giao và cơ quan lãnh sự
Thành viên của các cơ quan này
2
Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao lãnh sự của cơ quan đại diện ngọai giao và cơ quan
lãnh sự
Công ước Viên 1961 và 1963 qui định cụ thể
Cơ quan đại diện ngọai giao  có quyền đầy đủ và cao nhất



Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở ( điều 20-29 ) : trụ sở được xem là “lãnh thổ” của quốc gia được
đại diện, mang tính chất tuyệt đối ( chính quyền sở tại không có quyền vào can thiệp chỉ trừ khi người đứng
đầu cơ quan ngọai giao đã đồng ý ) nghĩa vụ của quốc gia sở tại nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền này, sự
an tòan, an ninh của cơ quan này.
Chú ý Chỉ được hưởng quyền bất khả xâm phạm về trụ sở khi trụ sở được sử dụng đúng chức năng của cơ
quan đại diện ngọai giao

Tài sản của trụ sở, phương tiện giao thông cũng không thể bị trưng dụng, trưng mua, tịch thu, bị thi
hành án, bị khám xét

Quyền miễn thuế và lệ phí ( như thuế nhập khẩu cho các thiết bị nhập vào để phục vụ cho công việc
chính thức của cơ quan : xe, văn phòng phẩm; các thuế đánh vào các lệ phí có từ các họat động chức năng
chính thức của cơ quan ) Nhưng các phí cụ thể như Tiền điện nước điện thọai intenet …. Vẫn phải đóng

Quyền tự do liên lạc với quốc gia mình, các cơ quan ngọai giao của các quốc gia khác ( trừ các máy
phát tin bằng vô tuyến điện phải có sự cho phép của quốc gia sở tại do liên quan đến an ninh quốc phòng )

Quyền treo quốc kỳ quốc huy  phương tiện giao thông xe được treo quốc kỳ cho dù sử dụng vào

việc công hay việc tư ( do cơ quan ngọai giao mang tính chất chính trị )
Cơ quan lãnh sự  có quyền hạn chế hơn do sự khác biệt về tính chất pháp lý và địa vị pháp lý

Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở : Tương tự cơ quan ngọai giao nhưng có ngọai lệ là khi xảy ra tai
biến ( cháy nổ hỏa họan ) thì chính quyền sở tại có quyền vào can thiệp ( xem như người đứng đầu cơ quan
lãnh sự đã đồng ý ) : có tính tương đối

Về tài sản thì tương tự nhưng có ngọai lệ là trong trường hợp vì lợi ích, an ninh công cộng của quốc
gia sở tại thì quốc gia sở tại có quyền trưng dụng, trưng mua … với điều kiện quốc gia sở tại phải bồi
thường nhanh chóng và thỏa đáng

Quyền treo quốc kỳ quốc huy  hạn chế hơn : chỉ phương tiện giao thông sử dụng vào việc công,
ngay cả khi là xe của người đứng đầu cơ quan lãnh sự ( do tính chất hành chính của cơ quan lãnh sự )
Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao cho thành viên
Viên chức ngọai giao ( người có thân phận ngọai giao ) được hưởng quyền rộng nhất và đầy đủ nhất

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể 1 cách tuyệt đối : viên chức ngọai giao không thể bị bắt, tạm
giữ tạm giam dưới bất kỳ hình thức nào, quốc gia sở tại có nghĩa vụ phải đối xử viên chức ngọai giao 1 cách
trọng thị

Quyền miễn trừ về xét xử hình sự 1 cách tuyệt đối : viên chức ngọai giao không thể bị đem ra xét xử
trước tòa án quốc gia sở tại mà phải giải quyết thông qua con đường ngọai giao

Quyền miễn trừ xử phạt hành chính 1 cách tuyệt đối : viên chức ngọai giao

Quyền miễn trừ xử phạt dân sự : tương đối  khi tham gia các vụ kiện dân sự với tư cách cá nhân thì
viên chức ngọai giao không được hưởng quyền miễn trừ vàphải chịu sự xét xử của tòa án quốc gia sở tại
Ví dụ Nếu đại sứ có liên quan đến những lĩnh vực sau thì vẫn phải ra tòa mà không thể viện dẫn quyền
miễn trừ xét xử
vụ kiện về nghề nghiệp, thương mại

người được hưởng thừa kế, người quản lý di chúc
tranh chấp trong việc mua bán bất động sản
So sánh
Cơ quan đại diện ngọai giao
Quan hệ ngọai giao mang tính chính trị  đại diện cho quốc gia để làm việc với quốc gia sở tại
Thực hiện các chức năng ngọai giao, bao gồm cả chức năng lãnh sự ( thành lập phòng lãnh sự trong cơ quan
ngọai giao )
Mang tính chất vĩ mô
Chỉ 1 và đặt tại thủ đô
Luôn luôn là cơ quan chính thức ( đại sứ quán, khâm sứ quán, đại biện quán )
Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan ngọai giao hòan tòan khác ( phải gởi hồ sơ lý lịch của ứng cử
viên đại sứ cho bộ ngọai giao quốc gia sở tại xem xét để quyết định đồng ý hay không, phải do nguyên thủ
quốc gia bổ nhiệm )
Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao ( viên chức ngọai giao, nhân viên hành chính, nhân viên phục
vụ )



Cho cơ quan : trọn vẹn và tuyệt đối ( ví dụ trụ sở được xem như là lãnh thổ, bất khả xâm
phạm và nước sở tại phải bảo vệ tuyệt đối ) Tài sản tuyệt đối không được trưng thu, trưng mua

Viên chức ngọai giao : hưởng tuyệt đối quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không buộc
phải ra làm chứng, trong khi thi hành công vụ thì được miễn trừ tư pháp hành chính; được miễn trừ tư pháp
hành chính tuyệt đối ; những vụ kiện liên quan bất động sản liên quan sở hữu của viên chức ngọai giao thì
vẫn phải ra hầu tòa

Nhân viên hành chính và nhân viên phục vụ của cơ quan ngọai giao và cơ quan lãnh sự thì
hưởng quyền như nhau ( thực tế thường do công dân quốc gia sở tại đảm nhận )
Cơ quan lãnh sự
Quan hệ lãnh sự mang tính kinh tế, thương mại tư pháp

Thực hiện chức năng lãnh sự
Mang tính chất vi mô
Có 1 hay nhiều cơ quan lãnh sự, đặt ở những thành phố lớn có nền kinh tế phát triển, tùy thuộc vào sự thỏa
thuận giữa các quốc gia
Có thể có lãnh sự danh dự ( có tính tùy nghi, không bao gồm 1 bộ máy mà chỉ là 1 cá nhân am hiểu pháp
luật, họat động kinh tế, văn hóa của quốc gia sở tại, không nằm trong biên chế cơ quan lãnh sự hay ngọai
giao )
Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự khá đơn giản ( sau khi xem xét đồng ý hồ sơ, quốc gia sở
tại quyết định cấp giấy chứng nhận lãnh sự )
Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự

Cho cơ quan : không có tính tuyệt đối như cơ quan ngọai giao ( trong các trường hợp đặc biệt thì cơ
quan có thẩm quyền có thể vào ). Tài sản có thể được trưng thu, trưng mua

Viên chức lãnh sự có thể bị bắt giữ , truy tố, xét xử tại tòa án quốc gia sở tại nếu phạm trọng tội ( có
hình phạt nặng hơn 7 năm tù giam ), phải ra làm chứng trước tòa trong các vụ việc liên quan; trong khi thi
hành công vụ thì được miễn trừ tư pháp hành chính

Nhân viên hành chính và nhân viên phục vụ của cơ quan ngọai giao và cơ quan lãnh sự thì hưởng
quyền như nhau ( thực tế thường do công dân quốc gia sở tại đảm nhận )
Ghi chú :
Điều 38 công ước Viên 1961 qui định  người Việt nam được bổ nhiệm làm viên chức ngọai giao Pháp thì
vẫn được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ nhưng mức độ hẹp hơn : vẫn bị áp dụng tư pháp tài phán trong quá
trình làm việc trừ khi Việt nam quyết định giành quyền ưu đãi không áp dụng
Persona no grata ( tuyên bố bất tín nhiệm )  viên chức ngọai giao bị tuyên bố bất tín nhiệm trong vòng 72
giờ phải ra khỏi lãnh thổ quốc gia sở tại
Viên chức ngọai giao không thể tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi miễn trừ ngọai giao do đây là ưu đãi của quốc
gia này dành cho quốc gia kia, chứ không phải là ưu đãi của quốc gia dành cho cá nhân




×