Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

hướng dẫn h ọc sinh lớp 4 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.76 KB, 10 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙ ĐỔNG

Họ và tên : Hoàng Thu Hà

Híng dÉn häc sinh LỚP 4
gi¶I to¸n cã lêi v¨n

NĂM HỌC: 2016-2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của sáng kiến “Hướng dẫn học sinh tự lập đề
toán” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của riêng cá nhân tôi .
các số liệu và kết quả có được trong sáng kiến là hoàn toàn trung thực.

LỜI CẢM ƠN
Bản thân tôi có được sáng kiến này là nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, chính
quyền các cấp, sự chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục Yên Thủy, sự hỗ trợ đắc lực của phụ
huynh học sinh, sự giúp đỡ của cán bộ giáo viên, công nhân viên trường Tiểu học Lạc
Thịnh, sự đóng góp chân thành của các đồng nghiệp đi trước, bên cạnh đó, là tinh thần
vượt khó, cùng với sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành được sáng kiến và từng bước áp
dụng hiệu quả .
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cấp, phòng giáo dục đào tạo Yên
Thủy cùng đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, phụ huynh học sinh trường Tiểu học
Lạc Thịnh , anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến. Trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót , tôi rất mong nhận được sự đóng góp
của các cấp lãnh đạo, anh chị và các đồng nghiệp để sáng kiến kiến “Hướng dẫn học sinh
tự lập đề toán” được hoàn chỉnh hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn !

2




A. Phần mở đầu:
Trong công cuộc đổi mới đất nớc. Sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng đang từng bớc
đổi mới các phơng pháp dạy học nhằm đào tào tạo những con ngời mới có bản lĩnh, có
năng lực sáng tạo. Giám nghĩ, giám làm đạt tới một con ngời toàn diện đáp ứng với sự đổi
mới của đất nớc. Trong những thành tựu đạt đợc của sự nghiệp đạt đợc của sự nghệp giáo
dục là sự đóng góp lớn của bậc Tiểu học, bậc Tiểu học là nền móng cơ bản cho các bậc
học . Xuất phát từ vị trívà tầm quan trọng của môn học, việc giải toán có lời văn không
những rèn cho học sinh kỹ năng, kỹ sảo về giải toán mà còn biết áp dụng vào cuộc sống
hàng ngày để vận dụng vào việc tính toán.
Việc huớng dẫn học sinh giải toán có lời văn là giúp các em phát triển năng lực t
duy một cách tích cực, giúp các em hình thành khả năng suy luận, lập luận và trình bày kết
quả một cách hợp lý, làm cơ sở cho quá trình học toán ở Tiểu học nói chung và các bậc
học nói riêng .
Nhận thức đúng điều này bản thân tôi là một giáo viên Tiểu học, tôi đã không
ngừng học hỏi sáng tạo để góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới đó trong phơng pháp giải
toán có lơì văn cho học sinh lớp 4 để nâng cao chất lợng dạy và học ở bậc Tiểu học hơn
nữa.
Sau đây là những sáng tạo về việc đổi mới phơng pháp gải toán có lời văn cho học
sinh lớp 4 tôi dã thành công và đạt đợc kết quả đáng kể.
Việc vận dụng phơng pháp cải tiến , việc hớng dẫn giải toán có lời văn là nhiệm
vụ của ngời giáo viên trong nhà trờng Tiểu học. Nhng không phải giáo viên nào cũng thực
hiện thành công. Muốn thành công mỗi giáo viên Tiểu học phải tinh thông về chuyên môn,
có kiến thức vững vàng để vận dụng đa dạng hóa phơng pháp, phải biết sáng tạo , đổi mới
cách dạy, cách rèn cho học sinh đạt đợc chất lợng cao nhất.
+ Đối với nhà trờng: phải có điều kiện phơng tiện để đáp ứng yêu cầu dạy và học
giảI toán có lời văn.
+ Đối với giáo viên: tinh thông chuyên môn nghiệp vụ . Có tâm huyết trong việc
giáo dục học sinh, kiên trì và có điều kiện đầu t cho việc dạy học , có kinh nghiệm trong

giảng dạy .
+ Đối với học sinh : phải có nhu cầu hứng thú, có động cơ học tập , có phơng pháp
học và tự học.
+ Đối với gia đình : các bậc cha mẹ học sinh cần có sự quan tâm, tạo điều kiện
cho con em học tốt và kết chặt chẽ với nhà trờng với giáo viên chủ nhiệm trong việc kiểm
tra đôn đốc học tập một cách có khoa học , liên tục.
3


*Tóm lại : tất cả những yếu tố, những cơ sở trên đều tham gia vào tích cực vào quá
trình giảng dạy và mang lại hiệu quả tốt co việc giải toán có lời văn lớp 4 .

B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận :
Căn cứ vào mục tiêu môn học và tình hình thực tế trong nhiều năm giảng dạy tại trờng .
Đặc biệt là 3 năm gần đây . Tôi đã trực tiếp giảng dạy lớp 4, tôi thấy học sinh trờng tôi hầu
nh là các em có bố mệ làm nghề nông nghiệp . Trong đó có một số em có hoàn cảnh khó
khăn , sự quan tâm của cha mẹ chua đầy đủ , thời gian học ở nhà còn hạn chế , vốn ngôn
ngữ nghèo nàn, khả năng giao tiếp còn hạn chế đãn đến việc hình thành kỹ năng giải toán
có lờivăn còn yếu. Các em chỉ biết ghi phép tính, còn lời giảI thì lúng túng, cha biết tóm tắt
bài toán trớc khi giải .
Vì vậy, giải toán có lời văn là một hoạt động gồm các thao tác xác lập mối quan hệ giữa
các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán, chọn đợc phép
tính thích hợp , trả lời đúng câu hỏi của bài toán có lời văn nói chung và dạng toán có lời
văn lớp 4 nói riêng là:
- Tìm số trung bình cộng .
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.
- Tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó.
- Tính chu vi, diện tích của một số hình đã học.

Sau khi học sinh đã đọc đè bài và tóm tắt đề toán giáo viên hớng dẫn học sinh phân
tích, lập kế hoạch dạy , hớng dẫn phân tích câu hỏi chính, dẫn dắt để tìm ra câu hỏi phụ
có liên quan bằng cách suy luận . Học sinh tự trình bày đợc lời giải và thực hiện phép
tính .
II. Biện pháp thực hiện :
Toán có lời văn ở Tiểu học là những bài toán diễn đạt dới dạng bằng lời văn có nội dung
gần gũi với hoạt động học tập của học sinh mà điển hình ở lớp 4 là :
Tìm số trung bình cộng .
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.
- Tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó.
- Tính chu vi, diện tích của một số hình đã học.
Trong mỗi bài toán có lời văn thờng gồm 3 yếu tố :
- Dữ kiện là cái đã cho, đã biết.
4


- ẩn là cái phải tìm, cần biết, cần tính toán
Điều kiện là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn.
Các phơng pháp giải
- Phơng pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng
- Phơng pháp thay thế
- Phơng pháp chia tỉ lệ
Khi giải các bài toán ở dạng trên cần thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1 : Đọc và nghiên cứu kỹ đề bài
Bớc 2: Tóm tắt bài toán
Bớc 3 : Thiết lập kế hoạch giải
Bớc 4 : Trình bày lời giải
Bớc 5 : thử lại kết quả
Muốn học sinh nắm vững dạng toán trên trớc hết phải nắm đợc quá trình tiếp thu bài của

từng đối tợng . Từ đó , giáo viên tìm ra phơng pháp phù hợp để truyền thụ cho học sinh tiếp
thu bài dạt kết quả cao nhất . Để thực hiện đợc những điều kiện trên tôi mạnh dạn cải tiến
phơng pháp dạy học toán có lời văn ở lớp 4 nh sau:
-Nghiên cứu kỹ đề bài, tìm hiểu nôị dung, tìm hiểu kỹ từ, câu phân tích xem bài toán
cho biết gì ? cần tìm cái gì? mối quan hệ giữa cái dã cho và cái phải tìm nh thế nào ?
- Thiết lập giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng ngôn ngữ ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ đoạn
thẳng .
- Hớng dẫn học sinh tìm lời giải và kiểm tra lại kết quả .
* Dạng bài tìm số trung bình cộng :
- Giáo viên hớng dẫn học sinh biết cách tính số trung bìmh cộng của nhiều số .
- Tính bằng cách :ta tính tổng của các số đó rồi chia các tổng đó cho số các số hạng.
Ví dụ: bài 2 SGK (trang 27)
- Giáo viên yêu cầu học snh đọc kỹ đề bài
- Hớng dẫn học sinh phân tích đề toán để các em biết đợc số cân nặng của 4 bạn : Mai
, Hoa , Hng , Thịnh lần lợt là : 36kg , 38kg , 40kg , 34kg ,và tính đợc cân nặng của
mỗi bạn
- Hớng dẫn tốm tắt bài toán
36kg
38kg
40kg
34kg

5


? kg

? kg

? kg


? kg

- Hớng dẫn giải bài toán:
Cả bốn em cân nặng là:
36 + 38 + 40 +34 = 148 (kg )
Trung bình mỗi em cân nặng là:
148 : 4 = 37 (kg)
Đáp số : 37 kg
* Dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó:
Ví dụ : bài 2 SGK ( trang 47)
- Học sinh đọc đề toán
- Hớng dẫn học sinh phân tích đề toánbằng hệ thống câu hỏi
+ Bài toán thuộc dạng toán gì? ( Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó)
+ Bài toán cho biết gì ? ( biết tuổi của bố và tuổi của con là 58 , bố hơn con 38 tuổi)
+ Bìa toán hỏi gì ? ( hỏi bố bao nhiêu tuổi , con bao nhiêu tuổi)
- Tóm tắt bài toán:
? tuổi
Tuổi bố:
38 tuổi
58 tuổi
Tuổi con:
? tuổi
- Giải bài toán
Bài giải
Hai lần tuổi bố là:
58 + 38 = 96 (tuổi)
Tuổi bố là:
96 : 2 = 48 ( tuổi)
Tuổi con là:

48 38 = 10 (tuổi)
Đáp số : Bố :48 tuổi
Con 10 tuổi
* Dạng toán tìm phân số của một số :
Ví dụ: bài 1 SGK (trang 135)
- Học sinh đọc bài toán

6


- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toánđể các em biết đợc lớp học có 35 học sinh ,
trong đó số học sinh xếp loại khá là

3
để từ đó các em biết cách tính và tính đợc số
5

học sinh xếp loại khá
Bài giải
Số học sinh xếp loại khá của lớp đó là:
3
35 x = 21 ( học sinh )
5

Đáp số :
21 học sinh
* Dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó :
- Giáo viên hớng dẫn HS biết cách xác định đợc khi tóm tắt bài toán cần biết đợc đâu là
hiệu , đâu là tỉ số.
- Phơng pháp cho dạng toán này : coi số bé là một phần , xem số lớn mấy phần rồi tính

hiệu các phần đó .
- Lây hiệu đã cho chia cho hiệu số phần để tính giá trị của một phần .
- Tìm số bé, số lớn.
Ví dụ : bài 2 SGK trang 151.
Mẹ hơn con 25 tuổi . Tuổi con bằng 2 tuổi mẹ . Tính tuổi của mỗi ngời ?
7
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài .
- Hớng dẫn phân tích : Theo đầu bài , ta biết hiệu số tuổi của hai mẹ con là 25 tuổi . Tuổi
con bằng 2 tuổi mẹ , có nghĩa là tuổi con đợc chia làm hai phần bằng nhau thì tuổi mẹ
7
đợc chia làm 7 phần bằng nhau .
- Hớng dẫn tóm tắt bài toán
Ta có sơ đồ sau :
? tuổi
Tuổi con :
25 tuổi
Tuổi mẹ :
? tuổi
- Hớng dẫn giải bài toán :
Theo sơ đồ , hiệu số phần bằng nhau là :
7


7 5 = 2 ( phần )
Tuổi của con là :
25 : 5 x 2 = 10 ( tuổi )
Tuổi của mẹ là :
10 + 25 = 35 ( tuổi )
Đáp số : Con : 10 tuổi
Mẹ : 35 tuổi

* Dạng toán tính chu vi , diện tích một số hình đã học :
- Dạng toán này giáo viên hớng dẫn học sinh tóm tắt bằng ký hiệu toán học : cách tóm tắt
này thờng ngắn gọn , xúc tích , đợc áp dụng với các bài toán có liên quan đến các công
thức cơ bản mà học sinh phải nhớ đợc các ký hiệu của từng đại lợng . Song ở môn toán lớp
4 thờng là các ký hiệu đối với bài toán về hình học.
S : diện tích
P : chu vi
h : chiều cao
a : độ dài đáy
Ví dụ: Một mảnh đất trồng hoa hình bình hành có độ dài đáy 40 dm, chiều cao 25 dm .
Tính diện tích mảnh vờn đó .
Đối với bài toán trên học sinh có thể tóm tắt nh sau :
Hình bình hành có : a : 40 dm
h : 25 dm
S : dm2 ?
Sau khi tóm tắt đợc bài toán nêu trên , học sinh sẽ tính đợc diện tích của hình bình hành
theo công thức :
S=axh
-Giáo viên phải rèn cho học sinh kỹ năng phân tích , suy luận trên sự tóm tắt bài toán để
xác lập các phép tính sao cho phù hợp , cụ thể ngời giáo viên phải nêu ra hệ thống câu hỏi
nh : tìm số đó bằng cách nào ? làm phép tính gì ? làm thé nào để tìm đợc ?
- Lời giải trớc mỗi phép tính thờng là những câu ngắn gọn , sát với nội dung phép tính sắp
trình bày .
Ví dụ : Bài 4 SGK trang 85.
Bài giải
Số gói kẹo trong 24 hộp là :
8


120 x 24 = 2880 ( gói )

Nếu mỗi hộp chứa 160 gói kẹo thì cần số hộp là :
2880 : 160 = 18 ( hộp )
Đáp số : 18 hộp
-Giáo viên cần hớng dẫn học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài toán bằng cách hớng dẫn
các em nhìn vào yêu cầu của bài toán và sự liên quan giữa các đại lợng , yếu tố , kết quả đã
phù hợp với các điều kiện mà bài toán đa ra cha ? các phép tính trong bài đã chính xác cha?
III . Kết quả :
Sau một thời gian áp dụng , nhờ sự kiên trì phấn đấu không ngừng của các em học sinh
cùng với sự quan tâm chỉ đạo của giáo viên các em đã nhận dạng và giải đợc các dạng toán
trên một cách tích cực , thành thạo và đã thu đợc két quả nh sau :
Tổng số HS
Đầu năm
Cuối năm

12 em

G( / )
0
0

K( / )
(8,3 / )
0

0

0

0


0

TB ( / )
(66,7 / )
0

0

0

0

Y( / )
(25 / )
0

0

0

0

* Để đạt đợc kết quả trên , đòi hỏi giáo viên phải :
- Sử dụng tình huống linh hoạt , sử dụng nhiều phơng pháp để gây hứng thú học tập cho
học sinh , rèn luyện nhiều cách giải toấn dạng toán có lời văn điển hình .
- Khi hớng dẫn học sinh giải bài toán phải sử dụng câu hỏi phù hợp , đúng trọng tâm , ngắn
gọn , dễ hiểu .

C. Kết luận :
Dựa vào cơ sở lý luận , thực tiễn và thực trạng , kết quả của lớp 4 tôi vận dung sáng kiến

vào quá trình giảng dạy ở trờng Tiểu học Đa Phúc . Tôi đã rút ra đợc bài học kinh nghiệm
quý báu của bản thân tôi và tôi cũng mạnh dạn đa ra để các bạn đồng nghiệp cùng tham
khảo và vận dụng . Đặc biệt là trờng Đa Phúc .
Một số bài học cần chú trọng :
- Giáo viên phải nắm vững mục tiêu của kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh .
- Việc áp dụng vào thực tế cũng gây nhiều khó khăn khác nhau . Vì vậy, phải có lòng kiên
trì, yêu nghề , thực sự thơng yêu học sinh để các em vợt qua khó khăn về giải toán có lời
văn . Tôi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp , lãnh đạo nhà trờng tạo mọi điều kiện có ở
địa phơng, nhà trờng để tực hiện đạt kết quả cao nhất .
9


- Kết hợp với phụ huynh để cùng có trách nhiệm tạo điều kiện cho việc học tập của học
sinh .
- Đặc biệt , thực hiện đúng quy chế , đúng chơng trình quy định .
- Để đạt đợc yêu cầu đó giáo viên phải tiếp tục học tập , tìm tòi, sáng tạo , trau dồi vốn
sống kinh nghiệm để giảng dạy tốt hơn .
- Luôn luôn thực hiện đổi mới các phơng pháp dạy học để phù hợp với thực tiễn và đối tợng học sinh .
Nh chúng ta đã biết, giáo dục là một quá trình tổng hợp đồng bộ không phải từ một
phía hay một khía cạnh nhất định . Vì vậy, mỗi sáng kiến đúng, hay đạt kết quả cao. Để
góp phần nâng cao chất lợng gỉảng dạy , giáo dục và đa sự nghiệp giáo dục cùng sánh bớc
trên con đờng đổi mới đất nớc .
Đây là một yêu cầu đòi hỏi nỗ lực sự cố gắng liên tục của đội ngũ giáo viên nói chung và
của mỗi ngời giáo viên nói riêng . Có nh vậy thì kết quả chất lợng dạy và rèn kỹ năng giảI
toán cho học sinh mới đạt kết quả cao và phát huy tính tích cực , chủ động , tự rèn của mỗi
em học sinh trong trờng Tiểu học nói riêng và bậc Tiểu học nói chung .
Trên đây là một số phơng pháp thực hiện thành công mà tôi đã mạnh dạn sáng tạo và
vận dụng đạt kết quả cao . Mong các đồng chí đồng nghiệp , ban giám hiệu, chuyên môn
của nhà trờng cũng nh phòng giáo dục huyện nhà bổ sung cho tôi để giúp bản thân tôi đạt
kết quả cao hơn nữa trong năm học tới .

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đa Phúc ,ngày 08 tháng 05 năm 2012
Ngời viết

Quỏch Th Nhn

10



×