Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện vụ bản tỉnh nam định trong gai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.13 KB, 130 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC

V NGC NH

QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG NĂNG LựC CHO ĐộI NGũ
HIệU TRƯởNG CáC TRƯờNG TIểU HọC HUYệN Vụ BảN,
TỉNH NAM ĐịNH TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 14

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. BI MINH HIN

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Bùi
Minh Hiền. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu, đúc kết và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Tác giả Luận văn

Vũ Ngọc Ánh

i



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo dục này, ngoài nỗ lực của
bản thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động
viên của nhiều người.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, quý
thầy, cô giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
nhiệ t tình truyền thụ những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên
cứu suốt 02 năm 2014 - 2016 vừa qua .
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Phó Giáo sư
Tiến sỹ Bùi Minh Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND huyện, cán bộ, chuyên
viên Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý, giáo viên 26 trường
tiểu học của huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định; bạn bè, đồng nghiệp, người thân,…đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu; cung
cấp nhiều thông tin, tài liệu hữu ích, có giá trị giúp tác giả hoàn thiện Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song vẫn còn có những hạn chế về điều kiện nghiên
cứu, do đó, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến chỉ
bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Vũ Ngọc Ánh

ii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng

MỞ ĐẦU...................................................................................................1
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện các
Nghị quyết về GD&ĐT của Đảng và Nhà nước: Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về “Công tác
cán bộ trong tình hình mới”, nhất là Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;. 108
19.Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh...........................................................................................112
20.Chính phủ (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ, Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...................112
46.Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định, Kế hoạch số 366 ngày 20/4/2015, triển
khai Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...................114
47.Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo......114
53.Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Chương trình hành động” số 01
ngày 22/8/2014, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.....................................................114

iii


54.Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản, Kế hoạch số 211 ngày 28/01/2015,
triển khai chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.........115

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ST

VIẾT TẮT

TỪ, CỤM TỪ

BDCBQL
CBQL
CBQLGD

CBQL/HT
CNH-

Bồi dưỡng cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý Giáo dục
Cán bộ quản lý Giáo dục/ Hiệu trưởng

T

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

HĐH
CNTT
CTBD
ĐTBD

GD&ĐT
GV, NV
HTCTTH
KHCN
KTKN
KT-XH
QLGD

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Công nghệ thôngtin
Chương trình bồi dưỡng
Đào tạo bồi dưỡng
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên, Nhân viên
Hoàn thành chương trình tiểu học
Khoa học Công nghệ
Kiến thức kỹ năng
Kinh tế-xã hội
Quản lý Giáo dục

v


DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện các
Nghị quyết về GD&ĐT của Đảng và Nhà nước: Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về “Công tác
cán bộ trong tình hình mới”, nhất là Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;. 108
19.Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh...........................................................................................112
20.Chính phủ (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ, Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...................112
46.Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định, Kế hoạch số 366 ngày 20/4/2015, triển
khai Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...................114
47.Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo......114
53.Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Chương trình hành động” số 01
ngày 22/8/2014, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.....................................................114
54.Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản, Kế hoạch số 211 ngày 28/01/2015,
triển khai chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.........115

xix



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình
đổi mới giáo dục theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá ở nước ta
hiện nay. Trong đó, vai trò, vị trí của người quản lý ở vị trí cao nhất của nhà trường
- người Hiệu trưởng là rất lớn, là người chịu trách nhiệm cao nhất về thực hiện sứ
mệnh chính trị của nhà trường, là người lãnh đạo sự vận hành toàn bộ mọi hoạt
động của nhà trường, có dấu ấn tinh thần mạnh mẽ đến sự phát triển của nhà trường.
Một Hiệu trưởng giỏi có thể làm thay đổi căn bản bộ mặt, chất lượng giáo dục của
một nhà trường. Trung Quốc có câu khẩu hiệu "Có một Hiệu trưởng tốt thì sẽ có
nhà trường tốt". Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng để họ phát huy tốt vai trò của mình là
vấn đề không hề đơn giản. Tuy nhiên, từ trước đến nay vấn đề bồi dưỡng đội ngũ
Hiệu trưởng chưa được thực hiện đúng với vị trí của nó.
Người Hiệu trưởng ngày nay phải bảo đảm bao quát được hai vai trò, vừa là Thủ
trưởng vừa là Thủ lĩnh trong nhà trường. Là Thủ trưởng, họ phải làm cho mọi người
“khẩu phục”, chấp hành các quyết định, mệnh lệnh mà họ đề ra; là Thủ lĩnh, họ phải làm
cho mọi người “tâm phục”, đồng tình, đồng thuận với những đề xuất, những ý tưởng do
họ khởi xướng và đồng lòng hướng làm theo. Có câu “Thủ trưởng nào thì phong trào
nấy”. Hiệu trưởng là lãnh đạo đồng thời cũng là người quản lý cao nhất ở nhà trường, là
người đứng đầu, đại diện cho hình ảnh của cả một tập thể, đại diện cho văn hóa nhà
trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhìn vào người Hiệu trưởng như thấy có bóng dáng
của bản thân mình trong đó. Hiệu trưởng là người thấu hiểu tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng của các thành viên trong tập thể để kịp thời động viên, chia sẻ, tháo gỡ mọi khó
khăn vướng mắc, là tấm gương sáng để mọi người noi theo. Dân gian có câu “thượng bất
chính, hạ tắc loạn” tức là người trên không gương mẫu, không thực hiện đúng vai trò của
mình để làm gương cho người dưới noi theo thì dưới sẽ lộn xộn và náo loạn. Hiệu trưởng
là người lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động, dẫn dắt tập thể

nhà trường vươn lên. Vì lẽ đó, họ được ví như hình ảnh ở trong một câu thành ngữ của
Việt Nam “một người hay lo bằng một kho người hay làm”.

1


Thực tế, xã hội luôn vận động, biến chuyển và thay đổi, giống như hình ảnh nước
trên dòng sông từng giây thay đổi để có câu “không ai tắm hai lần trên một dòng sông”,
nhà trường cũng thế, luôn phải vận động để thích nghi với sự đổi thay từng ngày của xã
hội. Yêu cầu đặt lên vai người hiệu trưởng, người Thủ trưởng - Thủ lĩnh nhà trường, hơn
ai hết phải thích nghi đầu tiên với những thay đổi ấy để dẫn dắt mọi người trong tổ chức
nhà trường cùng thích nghi với những thay đổi ấy, luôn giữ nhịp để nhà trường phát triển
“cân bằng động” với sự phát triển của xã hội. Nếu Hiệu trưởng bảo thủ sẽ khiến nhà
trường trì trệ, chậm phát triển, tụt hậu và lạc hậu. Người Hiệu trưởng ngoài tài năng, cần
phải có cái tâm và tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của mỗi nhà trường, họ luôn
phải giữ cho mình một cái đầu lạnh và một trái tim nhiệt huyết trong công việc. Người
Hiệu trưởng lãnh đạo, dẫn dắt tập thể nhà trường bằng khoa học và nghệ thuật để đạt
được hiệu quả như mong muốn.
Một nhà giáo dục uy tín từng ví "Giáo dục ngày nay được gọi là ngôi nhà văn
hoá của dân tộc. Người ta không nhìn thấy giáo dục một cách cụ thể, nhưng có thể cảm
nhận được nó trong từng tế bào của cuộc sống. Giáo dục không bị chia cắt bởi thời
gian, không bị pha loãng trong không gian". Giáo dục tiểu học lại là nền móng ngôi
nhà văn hoá của dân tộc. Cái móng có chắc thì ngôi nhà mới vững. Bậc học này đặt cơ
sở cho sự hình thành và phát triển nhân cách hài hoà của cả cuộc đời con người. Vì vậy
phát triển trường tiểu học có ý nghĩa căn cốt cho sự phát triển của giáo dục phổ thông,
trong quá trình phát triển ấy thì vai trò của người Hiệu trưởng trường tiểu học - người
Thủ trưởng, Thủ lĩnh dẫn dắt nhà trường phát triển là đặc biệt quan trọng.
1.2. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn đặc thù để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương trong đó có nhiệm vụ “ Xây dựng kế hoạch

và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt”, Theo Thông tư Số11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày
29/05/2015, Thông tư liên tịch Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ có ý nghĩa rất lớn đến công
tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức giáo dục nói
chung trong đó có đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học trước yêu cầu đổi mới giáo

2


dục. Như vậy, khâu then chốt để thực hiện tốt nhiệm vụ trên chính là việc bồi dưỡng
và quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học nhằm xây dựng
đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học có trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức
và tinh thần trách nhiệm cao; có năng lực chuyên môn nghiệp vụ; năng lực quản lý
trường tiểu học; năng lực tổ chức, phối hợp với gia đình, cộng đồng và xã hội đáp
ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng và quản lý tốt
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học sẽ tạo động lực thúc đẩy sự
chuyển biến mạnh mẽ đối với trường tiểu học nói riêng và giáo dục tiểu học của một
huyện nói chung theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Thông qua bồi
dưỡng, đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học có khả năng tiếp cận nhanh được với các
phương pháp quản lý mới, quản lý hiện đại, có tinh thần mạnh dạn áp dụng các
phương pháp quản lý hiệu quả, có bản lĩnh, nhiệt tình, tận tâm, thân thiện, có kinh
nghiệm điều hành, có ý chí vươn lên, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, làm
đầu tàu cho tập thể sư phạm nhà trường, mạnh dạn đổi mới, xây dựng được các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm xây dựng nhà trường theo hướng tiên
tiến, hiện đại, có khả năng báo cáo chuyên đề và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên, phân công sắp xếp đội ngũ theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường một cách hợp lý để phát huy khả năng của từng cá nhân; ứng dụng được
và ứng dụng tốt CNTT trong công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường…giữ một vai
trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giáo dục

và đào tạo của cơ quan phòng GD&ĐT. Bên cạnh đó, phòng GD&ĐT là cơ quan
quản lý giáo dục gần nhất, sâu sát nhất đối với các trường tiểu học, cho nên mối liên
hệ gần gũi, gắn bó ấy sẽ tạo động lực và tác động mạnh mẽ, hiệu quả đến hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học.
“Quản lý là nghiệp xưa nhất và cũng là nghề mới nhất” [30, tr33], những năm
gần đây, mặc dù công tác bồi dưỡng năng lực lãnh đạo quản lý cho đội ngũ Hiệu trưởng
trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã có sự chuyển biến khá tích cực, song
nhìn chung, đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới giáo dục cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Bên cạnh đó, việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học chưa được

3


quan tâm một cách thỏa đáng, nhiều khi mang tính hình thức, chưa khoa học và hiệu quả
không cao. Vì vậy, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay nhằm
đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục là vô cùng cấp thiết.
Cho đến nay, tại huyện Vụ Bản, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và
đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng chưa ai có trình độ Thạc sỹ QLGD, lớp
kế cận trong diện quy hoạch nguồn CBQL cũng chưa có ai. Vì vậy, cho đến nay, Vụ
Bản chưa có một đề tài nào nghiên cứu hay đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn đánh giá thực
trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu
học, qua đó, đề ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ Hiệu trưởng
các trường tiểu học nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu
học của huyện Vụ Bản, có tính khả thi, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đào

tạo, của xã hội và đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản
tỉnh Nam Định nhằm nâng cao năng lực quản lý lãnh đạo nhà trường cho đội ngũ
Hiệu trưởng trường tiểu học, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở địa
phương, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.

4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho Hiệu trưởng trường tiểu học của phòng GD&ĐT.
4.2. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội
ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong giai đoạn
hiện nay.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại Phòng Giáo dục& Đào tạo

và các trường tiểu học thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định.
5.3. Giới hạn về khách thể kháo sát, điều tra
Gồm 03 nhóm:
+ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản; số lượng: 26 người
+ Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện Vụ Bản, số
lượng: 17 người;
+ Phó Hiệu trưởng và một số giáo viên (quy hoạch nguồn CBQL) các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Vụ Bản: 100 - 126 người.
5.4. Chủ thể thực hiện biện pháp quản lý: Phòng GD&ĐT huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định
6. Câu hỏi nghiên cứu
Khung năng lực người Hiệu trưởng trường tiểu học bao gồm những thành tố nào?
Xác định nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học theo tiếp
cận nào là phù hợp? Thực trạng năng lực và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học của Phòng GD&ĐT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
trong thời gian qua như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
nó là gì? Cần có những biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực Hiệu

5


trưởng trường tiểu học đạt hiệu quả để nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường
tiểu học trong giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường
tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định sẽ được nâng cao nếu nghiên cứu đề xuất và
áp dụng thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng
của Phòng Giáo dục & Đào tạo Vụ Bản theo tiếp cận khảo sát nhu cầu bồi dưỡng và
thực hiện tốt các chức năng quản lý cơ bản trong hoạt động bồi dưỡng phù hợp với
nhu cầu, điều kiện thực tế của đội ngũ Hiệu trưởng, với địa phương và xu thế đổi mới

giáo dục hiện nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu
trưởng, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng, chỉ ra những thành công
và mặt hạn chế cùng những nguyên nhân, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực Hiệu trưởng trường tiểu học, trong
giai đoạn đổi mới Giáo dục tiểu học hiện nay ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu được chuyển giao áp dụng cho Phòng GD&ĐT huyện Vụ
Bản - chủ thể quản lý các trường tiểu học thuộc Vụ Bản huyện trong hoạt động quản
lý bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học giai đoạn hiện nay.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các quan điểm, lý luận về quản lý, quản lý giáo dục; Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, báo, bài viết, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
- Hồi cứu tài liệu để phân tích tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề liên quan
làm cơ sở lý luận cho thực tiễn

6


9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của các Hiệu
trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo UBND, lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, cán bộ quản lý,

chuyên viên Phòng GD&ĐT và một số giáo viên các trường tiểu học huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định để đánh giá thực trạng năng lực, hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp đề xuất
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học giai đoạn hiện nay.
9.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học, các phần mềm tin học ứng dụng để xử
lý các kết quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội
ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học của phòng giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan
trọng đến chất lượng giáo dục, đến thương hiệu và sự thành công của một nhà
trường, của sự nghiệp giáo dục. Nhiều quốc gia trên thế giới đã rất chú trọng đầu tư

cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của người Hiệu
trưởng nhằm đáp ứng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ mới của nhà trường theo xu
hướng phát triển.
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Vào giữa thế kỷ XVIII, các nhà khoa học Robert Owen (1771-1858),
Andrew Ure (1778- 1875) đưa ra ý tưởng muốn tăng năng xuất lao động cần tập
trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu là tạo ra phúc lợi công cộng, tìm giải pháp
giám sát công nhân, quan tâm đến mối quan hệ giữa người quản lý với người bị
quản lý và nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản lý. Tiếp đó Frederick Win
slow Taylor (1856-1915) với công trình tiêu biểu là cuốn: “Những nguyên tắc quản
lý khoa học” xuất bản năm 1911, ông quan niệm: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr76].
Henri Fayol (1841-1925) người Pháp đã có công trình “Tổng quát về quản lý
hành chính” xuất bản năm 1916. Cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng
cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành
chính. Theo ông người quản lý nếu có đủ năng lực tư duy và năng lực thực tiễn kết
hợp nhuần nhuyễn các chức năng, các quy tắc, các nguyên tắc quản lý thì chất
lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức được nâng cao [16, tr79].
Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sâu
sắc. Nền kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền
văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Toàn

8


cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia,
đặt ra cho các nhà trường, đặc biệt là người đứng đầu - người Hiệu trưởng những
trách nhiệm mới. Đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về vai trò,
nhiệm vụ, sự ảnh hưởng của người đứng đầu trường học đối với sự phát triển giáo

dục và đất nước, như một số tác giả sau:
Whitake K.S (2003) đã đưa ra cái nhìn tổng quan về sự thay đổi vai trò của
hiệu trưởng và giáo viên trong quản lý, lãnh đạo, trách nhiệm và mối quan hệ với
cộng đồng.
Murphy J (1992) đã nghiên cứu về sự cần thiết phải cải tiến việc đào tạo các
nhà lãnh đạo giáo dục khi môi trường giáo dục thay đổi, đó là những tác động của
các biện pháp cải cách về môi trường làm việc của Hiệu trưởng trường học đến việc
hỗ trợ giáo viên thành công, quản lý cải cách và mở rộng cộng đồng nhà trường.
Amy Mednick (2003) đề cập đến vai trò mới của Hiệu trưởng trường học, đó
là việc chia sẻ quyền quyết định với giáo viên và nhân viên, cung cấp các điều kiện
hỗ trợ cho các hoạt động, đôn đốc nhân viên tìm hiểu và đổi mới hoạt động thực
hành, hợp tác phát triển, quản lý giám sát quá trình thay đổi.
Peter Jones (2007) cho rằng, Hiệu trưởng vừa là nhà quản lý, nhà lãnh đạo,
nhà phát triển chương trình giảng dạy và là người sáng tạo. Do đó, Hiệu trưởng phải
hiểu biết về vai trò của mình, có định hướng rõ ràng về công việc, xác định được
nhu cầu thời gian cho mỗi công việc.
Nhật Bản không chỉ là một quốc gia có nền kinh tế lớn trên thế giới mà còn
được coi là quốc gia có chất lượng GDĐT rất tốt. Công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD được phân cấp hoàn toàn cho Hội đồng giáo dục mỗi tỉnh, đó
là việc tổ chức bồi dưỡng theo định kỳ, tham quan và học tập tại các quốc gia có
nền GD tiên tiến, hoặc liên kết với các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các tổ
chức khác để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trau dồi các kỹ
năng khác. Bên cạnh đó, Bộ GDĐT còn tổ chức các hội thảo cấp Trung ương cho
giáo viên (trong 6 tuần), cho CBQL (trong 4 tuần) và hỗ trợ cho các chương trình
bồi dưỡng của các tỉnh.
Phần Lan, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển, là mô hình kiểu mẫu

9



trên thế giới. Công tác QLGD từ Bộ GD tới Sở giáo dục rất được Nhà nước quan
tâm, thực hiện dựa trên sự linh hoạt với nguyên tắc phân quyền và hỗ trợ. Trung
ương đưa ra các chỉ đạo, hướng dẫn, còn các cơ quan QLGD địa phương hoàn toàn
có quyền tự chủ trong việc lập kế hoạch, sắp xếp, đánh giá các chương trình giảng
dạy, bồi dưỡng. Công tác bổ túc, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD, giáo viên,
chuyên gia tư vấn được tổ chức rất công phu hàng năm tại Trung tâm bồi dưỡng
giáo viên đặt tại trường Đại học và trường học mùa hè của địa phương với mục đích
cập nhật kiến thức và phương pháp giảng dạy mới nhất. Trong khi đó, đội ngũ nhà
giáo và CB QLGD đều phải có trình độ từ Thạc sỹ trở lên, được lựa chọn đào tạo từ
những sinh viên xuất sắc nhất, có tâm huyết nhất từ hai hệ thống giáo dục Đại học
chuyên về học thuật (universites) và chuyên về kỹ thuật, bách khoa (polytechnics).
Như vậy, công tác bồi dưỡng Hiệu trưởng trường học được các nước trên thế
giới coi là một trong những nhiệm vụ tất yếu và rất quan trọng. Mặc dù nội dung,
hình thức tổ chức và phương pháp bồi dưỡng có khác nhau song đều đi đến mục
tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hướng đến sự thành công cho các nhà
trường, góp phần phát triển bền vững ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Công tác bồi dưỡng CBQLGD, đặc biệt là giáo dục phổ thông đã được sự
quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Đảng, Chính phủ, ngành Giáo dục và Đào tạo
cũng như của các tỉnh trong cả nước từ những năm 60, cho đến đầu những năm 1990,
Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT (TW1) được Bộ GD&ĐT cho phép thực hiện thí
điểm chương trình đào tạo Hiệu trưởng trường tiểu học. Năm 1995, Bộ GD&ĐT lại
cho phép hai Trường CBQLGD&ĐT trực thuộc Bộ liên kết với các Trường Đại học
sư phạm đào tạo thạc sĩ chuyên ngành QLGD. Lần đầu tiên ở Việt Nam đào tạo cả
trình độ đại học và sau đại học về QLGD. Năm 1997, Bộ GD&ĐT đã ban hành
Quyết định 3481/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/11/1997 về chương trình bồi dưỡng
CBQLGD, trong đó có khung chương trình BDCBQL các trường tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông. Trên cơ sở Quyết định 3481/BGD&ĐT, tại Trường
CBQLGD&ĐT (TW1), hệ thống chương trình đào tạo bồi dưỡng CBQL: Giáo dục
phổ thông, Mầm non, Trung học chuyên nghiệp, Đại học - Cao đẳng, Trung tâm Giáo


10


dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục Hướng nghiệp - Dạy nghề, nữ CBQLGD,
CBQL trường Phổ thông Dân tộc nội trú, Thanh tra giáo dục, và một số chương trình
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ QLGD đã được biên soạn cả chương trình và nội dung
bài giảng, đã tổ chức huấn luyện nhiều khoá. Tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
(ĐTBD) CBQLGD ở các tỉnh, thành phố cũng đã tổ chức ĐTBD CBQLGD và cán
bộ nghiệp vụ giáo dục theo chương trình của Bộ đã ban hành hoặc tự xây dựng các
chương trình cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh của địa phương. Ban cán sự
Đảng Bộ GD&ĐT đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-BCSĐ ngày 04/4/2007 về việc
phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai đoạn 2007 đến 2015, xác định
nhiệm vụ với nội dung: “Triển khai thực hiện đề án đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD
các cấp, trong đó ưu tiên bồi dưỡng tất cả 35.000 Hiệu trưởng các cấp, bậc học”. Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã có Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 về nhiệm
vụ trọng tâm của Giáo dục Mầm non, Giáo dục Phổ thông, Giáo dục Thường xuyên,
Giáo dục Chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008.
Trong Chỉ thị có nhiệm vụ 4 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo &
CBQLGD đã nêu rõ: “Triển khai đào tạo bồi dưỡng các Hiệu trưởng trường phổ
thông theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT để đến năm 2010, tất cả các Hiệu
trưởng đều phải qua đào tạo bồi dưỡng về quản lý”.
Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng cán bộ QLGD đã được chú
trọng hơn, quan tâm nghiên cứu với những mục đích, phạm vi, góc độ khác nhau,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng cho đội ngũ CBQL, Hiệu trưởng trường học như:
Đề tài: “Xây dựng bộ công cụ đánh giá chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam”, của TS. Trần Thị Bích Liễu [35]
Đề tài: “Giải pháp củng cố và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào

tạo” do PGS.TS Hà Thế Truyền làm chủ nhiệm nhóm nghiên cứu của Học viện
QLGD [48]
Đề tài: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”, của

11


ThS Lê Thị Tuyến [50]
Dự án SREM do Bộ GD&ĐT chỉ đạo Học viện QLGD Việt Nam hợp tác với
Học viện Giáo dục Singapore xây dựng chương trình và tài liệu bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore.
Một số giáo trình, sách có nhiều nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề
phát triển GD và QLGD như: “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay” [9], “Những vấn đề về quản lý nhà trường” [5];
“Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ lời khuyên và góc nhìn thực
tiễn” [7], “Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý trường phổ thông” [2] của
tác giả Đặng Quốc Bảo; “Cơ sở của khoa học quản lý”[23] của tác giả Nguyễn Minh
Đạo; “Quản lý giáo dục” [31] của Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo; “Quản lý và lãnh đạo nhà trường” [30] của Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ
Bích Hiền (đồng chủ biên), tài liệu chuyên đề (2015); “Một số vấn đề giáo dục và
khoa học giáo dục” [26] của Phạm Minh Hạc; “Quản lý hệ thống GDQD và nhà
trường” [29] của Đặng Xuân Hải; “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”
[41] của Nguyễn Ngọc Quang; “Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục,
thành tựu và xu hướng”[44] của Nguyễn Gia Quý; “Quản lý hành chính nhà nước và
quản lý ngành giáo dục và đào tạo” [55] của Phạm Viết Vượng…
Một số bài viết chuyên đề đăng tải trên các báo và tạp chí, tập san, kỷ yếu như:
Trên tập san của Đại học Tiền Giang, tác giả Đặng Xuân Sơn có bài “Những
năng lực cơ bản của con người thời kỳ CNH-HĐH, suy nghĩ về việc bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường phổ thông hiện nay” [45]; “Năng

lực quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trong đổi mới nhà trường” [21] của Trần
Văn Dũng; “Nhận diện năng lực của người Hiệu trưởng” [4], của tác giả Đặng
Quốc Bảo, đăng trên Tạp chí giáo dục Thủ đô số 64 tháng 4 năm 2015; “Tự đánh
giá của Hiệu trưởng theo bản đồ năng lực” [51] nguồn báo nước ngoài, từ
Internet;“Kỷ yếu Hội thảo khoa học-Phát triển năng lực người học trong bối cảnh
hiện nay” [34] của Học viện QLGD; “Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Giải pháp bồi
dưỡng Hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường phổ thông” [33] của Học viện QLGD.
Nhìn chung, vấn đề bồi dưỡng đội CBQL giáo dục nói chung đã được thể

12


hiện trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các Nghị quyết, các văn
bản của Đảng, Nhà nước, của ngành và các công trình nghiên cứu kể trên, ở các góc
độ khác nhau đã đề cập đến những vấn đề của đề tài luận văn. Tuy nhiên, vấn đề
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học như
thế nào trước yêu cầu đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện thì còn rất ít công trình
đi sâu nghiên cứu. Song, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên sẽ
là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình thực hiện nghiên cứu, triển
khai đề tài.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm
nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng” [25, tr14].
Theo Đặng Quốc Bảo (2006) [2] trong cuốn “Hoạt động quản lý và sự vận
dụng vào quản lý trường phổ thông” đã phân tích nội hàm của khái niệm quản lý,
đề cập đến những kỹ năng quản lý cơ bản và vấn đề quản lý nhà trường trong thế kỷ
XXI, đưa ra những phân tích, nhận định cụ thể về hoạt động quản lý với những kỹ
năng quản lý cần thiết. Đó cũng là một hướng nghiên cứu về năng lực của người
quản lý trên cơ sở phân tích hoạt động quản lý để xác định kỹ năng tương ứng.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế

13


hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [41, tr24].
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội.
Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp
tác lao động.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức).
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất” [25, tr29].
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và “hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật
của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất”.
* Các chức năng của quản lý:

Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức
năng cơ bản đó là:
* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
* Chức năng tổ chức: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết định, chủ
trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng
lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Là năng lực thuyết phục, là hoạt động gây
ảnh hưởng, là sự chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng làm cho
họ thực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân
công đã định để hoàn thành những mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản
lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực
hiện công viêc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
Một điều rất quan trọng nữa là trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có
mặt ở mọi giai đoạn để tham gia thực hiện chức năng quản lý.

14


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Theo P.V Khuđôminxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ.
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [26, tr47].

Theo Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu xã hội [5, tr32].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất [41, tr35].
Vậy ta có thể hiểu Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận hành
theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Tóm lại: QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan
QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. [35, tr67]
1.2.2. Năng lực; Bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng trường tiểu học
1.2.2.1. Năng lực
Có hai định nghĩa năng lực phổ biến hiện nay, một theo trường phái của Anh

15


và một theo trường phái của Mỹ:
Trường phái của Anh định nghĩa năng lực giới hạn hạn bởi bốn yếu tố đó là,
kiến thức (knowledge), thái độ (attitude), kỹ năng (skill), hành động (Behaviour).
Đây thường được gọi là mô hình KSAB [8, tr12].
Trường phái của Mỹ định nghĩa năng lực là bất kỳ yếu tố tâm lý của cá nhân có
thể giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành động nào đó một cách hiệu quả.

Có thể hiểu, năng lực: Là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo tức là có thể hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động
nào đó.
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí,
phẩm chất sức khỏe, thể chất và tâm trí của con người. Năng lực có thể được phát
triển trên cơ sở năng khiếu, song không phải là bẩm sinh mà là kết quả hoạt động
của con người và kết quả phát triển của xã hội (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn
luyện, hoạt động của cá nhân).
Năng lực cao đạt được những thành tựu hoàn thiện, xuất sắc, mới mẻ, có ý
nghĩa xã hội là tài năng. Tài năng đặc biệt làm nên kỳ tích trong hoạt động sáng tạo,
vượt lên trên mức bình thường gọi là thiên tài.
1.2.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng trường tiểu học
Bồi dưỡng: Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng), bồi dưỡng là
“làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Trong QLGD, công tác bồi dưỡng
thường được gắn liền với đào tạo và đã từ lâu, cụm từ Đào tạo - Bồi dưỡng đã trở
thành một định danh chỉ một công việc của ngành GD&ĐT nói chung và của các
cấp quản lý từ Bộ đến Sở và phòng GD&ĐT nói riêng.
Bồi: nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài; Dưỡng: là
nuôi lớn. Theo đại từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất của con người”.
Trong giáo dục, bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng
lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình “cập nhật hoá kiến
thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các
kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề”.

16


Bồi dưỡng thực chất là nhằm làm giàu vốn kiến thức, nâng cao hiệu quả lao
động từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi
dưỡng”, “giữ gìn” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri

thức, kỹ năng, nghiệp vụ.
Bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng trường tiểu học nhằm làm giàu vốn
kiến thức, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “giữ gìn”,
“nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, thái độ chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc đáp ứng
nhu cầu nghề nghiệp - nghề Hiệu trưởng trường tiểu học.
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng trường tiểu học
Quản lý bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng trường tiểu học là quản lý việc
bồi dưỡng cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ năng mới còn thiếu hụt hoặc lạc
hậu và thái độ chuyên nghiệp trong công tác cho người Hiệu trưởng trường tiểu học
để họ có đủ khả năng đảm nhiệm tốt tấc cả các công việc được giao.
1.3. Những vấn đề chung về trường tiểu học và Hiệu trưởng trường tiểu
học (theo Luật Giáo dục và Điều lệ trường tiểu học, do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010)
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
(Điều 27 - Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội)
Đảm bảo mục tiêu chung của Giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời thực hiện mục tiêu riêng của cấp tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
1.3.2. Vị trí của trường tiểu học
Điều 2, Điều lệ trường tiểu học quy định vị trí trường tiểu học trong hệ thống

17



giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường
tiểu học như sau:
1- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
2- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường
được phân công phụ trách.
3- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
6- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
7- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
8- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4. Hiệu trưởng trường tiểu học
Điều 20, Điều lệ trường tiểu học, Ban hành kèm theo Thông tư số

41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định:

18


×