Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Tăng cường quản lý và sd vốn ODA của Cộng Hòa LB đức trong dự án bảo vệ và quản lý tổng hợp cá hệ sinh thái rừng thuộc các tính quảng nam, kon tum và gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.55 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu ra trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên
bản của khóa luận.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………….i
MỤC LỤC…………………………………………………………………….ii
DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………………..v
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………….v
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA …………………………………………………5
1.1 Tổng quan về nguồn vốn ODA………………………………………5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ODA…………………………5
1.1.2 Phân loại nguồn vốn ODA………………………………………...9
1.1.3 Vai trò nguồn vốn ODA…………………………………………11
1.2 Nội dung quản lý dự án ODA………………………………………15
1.2.1 Xác định dự án…………………………………………………15
1.2.2 Chuẩn bị dự án…………………………………………………16
1.2.3 Thẩm định dự án…………………………………………………17
1.2.4 Đàm phán khoản vay và kí kết Hiệp định………………………17
1.2.5 Thực hiện và giám sát dự án……………………………………18


1.2.6 Đánh giá dự án…………………………………………………21
1.3 Hiệu quả sử dụng của nguồn vốn ODA…..…………………………21
1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA…………21
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA…25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA CỦA CHLB ĐỨC TRONG DỰ ÁN “BẢO VỆ QUẢN LÝ TỔNG
HỢP CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG Ở CÁC TỈNH QUẢNG NAM, KON
TUM VÀ GIA LAI”…………………………………………………………28
2.1 Vài nét cơ bản về dự án………………………………………………28

2


2.1.1 Sự cần thiết của dự án “bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh
thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”…………28
2.1.2 Giới thiệu khái quát về các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia
Lai....................................................................................................29
2.1.3 Mục tiêu dự án……………………………………………………35
2.1.4 Mô tả dự án………………………………………………………35
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong dự án “ bảo vệ và quản lý
tổng hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia
Lai ”............................................................................................................42
2.2.1 Phương thức tổ chức và quản lý thực hiện………………………42
2.2.2 Tiến độ giải ngân…………………………………………………47
2.2.3 Tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ………………………51
2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng của nguồn vốn ODA trong dự án
“ bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng
Nam, Kon Tum và Gia Lai ”…………………………………………...…54
2.3.1 Những thành tựu đạt được………………………………………54
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế…………………………………………57

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế……………………………………58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA CHLB ĐỨC TRONG DỰ ÁN “BẢO
VỆ VÀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG THUỘC CÁC
TỈNH QUẢNG NAM, KON TUM, GIA LAI”……………………………60
3.1 Định hướng, yêu cầu quản lý sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian
tới…………………………………………………………………………60
3.1.1 Định hướng yêu cầu với Ban quản lý dự án……………………60
3.1.2 Định hướng đối với công tác quản lý dự án ODA……………….62

3


3.2 Kế hoạch của dự án“ bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng
thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai ” trong giai đoạn tới……67
3.2.1 Kiện toàn bộ máy nhân sự của Ban quản lý dự án các cấp……67
3.2.2 Kế hoạch khối lượng triển khai…………………………………68
3.2.3 Dự kiến kế hoạch giải ngân trong năm 2016…………………….71
3.3 Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng của nguồn vốn ODA cho dự
án “ bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng
Nam, Kon Tum và Gia Lai ”……………………………………………72
3.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh việc hài hòa thủ tục pháp lý của Việt Nam với
chính sách và hoạt động của nhà tài trợ………………………………72
3.3.2. Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý, giám sát, đánh giá thực
hiện dự án………………………………………………………………73
3.3.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban Quản lý dự án.75
3.3.4 Tăng cường cải thiện công tác khảo sát thực tế…………………75
3.3.5 Nâng cao năng lực mua sắm, công tác đấu thầu………………77
3.3.6 Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án……………………………77
3.3.7 Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng……………………………78

3.3.8 Tăng cường quản lý, giám sát và có biện pháp xử lý kịp thời tới
những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, đời sống của người dân xung
quanh khu vực dự án…………………………………………………78
KẾT LUẬN…………………………………………………….…………..80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..81

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

VIẾT TẮT
UBND
BQLDA
QLRCĐ
QHSDĐ
ĐTR
ĐĐGĐ
GCNQSDĐ

GIẢI NGHĨA
Uỷ ban nhân dân

Ban quản lý dự án
Quản lý rừng cộng đồng
Quy hoạch sử dụng đất
Điều tra tài nguyên rừng lần 1
Đo đạc giao đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
DANH MỤC BẢNG

TT
TÊN BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp danh sách số lượng thôn, xã, huyện, tỉnh
cùng dự án Kfw10
Bảng 2.2 Tổng hợp kinh phí dự án Kfw10 theo văn kiện dự án
Bảng 2.3 Số lượng người và vị trí làm việc của BQLDA các
cấp tỉnh huyện
Bảng 2.4 Tổng hợp bộ máy nhân sự của BQLDA các cấp
Bảng 2.5 Kết quả quy hoạch sử dụng đất năm 2015 toàn dự án
Bảng 2.6 Diện tích thiết lập QLRCĐ năm 2015
Bảng 2.7 Kết quả giải ngân từ đầu dự án đến ngày 31/12/2015
Bảng 3.1 Dự kiến khối lượng QHSDĐ, ĐTR, ĐĐGĐ toàn dự
án năm 2016
Bảng 3.2 Dự kiến hạng mục Quản lý rừng cộng đồng
Bảng 3.3 Kế hoạch hỗ trợ tài chính cho thôn
Bảng 3.4 Dự kiến kế hoạch giải ngân 2016

5

TRANG
38
40

46
47
47
49
51
69
70
71
72


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, Rừng vốn được mệnh danh là "lá phổi " của trái
đất, rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự
đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài
nguyên rừng luôn trở thành một nội dung, một yêu cầu không thể trì hoãn đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới trong cuộc chiến đầy gian khó hiện nay
nhằm bảo vệ môi trường sống đang bị huỷ hoại ở mức báo động mà nguyên
nhân chủ yếu là do chính hoạt động của con người gây ra.
Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng
vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi mức bình
quân của thế giới là 0,97 ha/người. Các số liệu thống kê cho thấy, đến năm
2000 nước ta có khoảng gần 11 triệu ha rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm
khoảng 9,4 triệu ha và khoảng 1,6 triệu ha rừng trồng; độ che phủ của rừng
chỉ đạt 33% so với 45% của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Tuy
nhiên, nhờ có những nỗ lực trong việc thực hiện các chủ trương chính sách
của Nhà nước về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, "phủ xanh đất trống
đồi núi trọc" nên nhiều năm gần đây diện tích rừng ở nước ta đã tăng 1,6 triệu

ha so với năm 1995, trong đó rừng tự nhiên tăng 1,2 triệu ha, rừng trồng tăng
0,4 triệu ha.
Dự án “Tăng cường quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Cộng hòa Liên bang Đức trong dự án “bảo vệ và quản lý tổng
hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” nằm
trong chuỗi các dự án hỗ trợ mô hình trồng rừng đổi mới tại các huyện nghèo
thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Việt Nam do ngân hàng
tái thiết Đức tài trợ, với mục tiêu duy trì sự toàn vẹn của hệ sinh thái rừng và tính
6


đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng tự nhiên tại các khu vực thuộc miền Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên Việt Nam đồng thời nâng cao điều kiện sống cho cộng
đồng dân tộc thiểu số tại địa phương. Các dự án do Ngân Hàng tái thiết Đức
(KfW) tài trợ đã mang lại những hiệu quả tốt trong việc thực hiện Chiến lược
phát triển khu vực Lâm nghiệp Quốc gia, góp phần bảo vệ các khu rừng xung
yếu, bảo tồn đa dạng sinh học và mở rộng sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, do ba
tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai là các tỉnh có nhiều rừng núi, nhiều dân
tộc thiểu số nên trình độ dân trí chưa cao. Trình độ năng lực của bộ máy cán bộ
quản lý về lập kế hoạch quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý rừng
vẫn còn yếu kém. Ở đây, chưa có nhiều cán bộ có năng lực, trình độ vì vậy, năng
lực quản lý cũng như sử dụng nguồn vốn tài trợ chưa thật sự hiệu quả.
Với tính cấp thiết của vấn đề này, em lựa chọn đề tài: Tăng cường quản
lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Cộng hòa
Liên bang Đức trong dự án “bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái
rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm nhưng mục đích cơ bản sau:
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức của Ngân Hàng tái thiết Đức cho dự án : “Tăng cường

quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Cộng
hòa Liên bang Đức trong dự án “bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái
rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”
Đưa ra giải pháp để sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả và bền
vững hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn

7


trong việc quản lý thực hiện dự án : “Tăng cường quản lý và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Cộng hòa Liên bang Đức trong
dự án “bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng
Nam, Kon Tum và Gia Lai
-

Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý dự án của dự án: “Tăng

cường quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Cộng hòa Liên bang Đức trong dự án “bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh
thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” từ năm 2014đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng kết hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp, phân tích, kết hợp những kết quả
thống kê với việc vận dụng lý luận để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ODA và hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của CHLB
Đức đối với dự án “Tăng cường quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) của CHLB Đức trong dự án “bảo vệ và quản lý tổng
hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”
Chương 3: Định hướng, giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA của CHLB Đức đối với dự án “Tăng cường quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của CHLB Đức trong dự án

8


“bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng thuộc các tỉnh Quảng Nam,
Kon Tum và Gia Lai”
Nội dung cụ thể được trình bày ở từng chương dưới đây.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA)

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ODA

1.1.1.1 Khái niệm
Tháng 7/1944, trước tình hình đại chiến thế giới thứ II sắp kết thúc, 44
nước đã tham gia Hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ) thành lập
ra Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD). Sau
khi chiến tranh kết thúc (1945), các nước châu Âu, châu Á đều bị chiến tranh
tàn phá nặng nề. Riêng nước Mỹ ít bị thiệt hại, thậm chí còn phất lên nhờ
chiến tranh. Để giúp đỡ các nước đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, phát
huy ảnh hưởng chính trị, đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các
nước Xã hội chủ nghĩa, Mỹ đã triển khai “Kế hoạch Marsahall” thông qua
ngân hàng thế giới, chủ yếu là IBRD. Thông qua kế hoạch này, Mỹ đã thực
hiện tài trợ cho Tây Âu một khoản dollar khổng lồ với tên gọi “Hỗ trợ phát
triển chính thức – ODA”. Trong ODA gồm 2 phần: Một phần viện trợ không
hoàn lại và một phần cho vay ưu đãi với thời hạn dài, lãi suất thấp.
Từ những năm 1960 trở đi, cùng với sự hồi phục của Tây Âu, ODA được
coi là khoản tài trợ của các nước phát triển (OECD) cho các nước đang và
chậm phát triển nhằm hỗ trợ cho các nước này phát triển kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, em xin sử dụng những khái
niệm sau đây:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bắt nguồn từ cụm từ tiếng anh
Official Development Assistance. Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác

10


nhau về ODA tùy theo tứng cách tiếp cận. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các
khái niệm, định nghĩa này là không nhiều. Cụ thể:
Theo quy định của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD):
“ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát
triển, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước
đang phát triển có mức thành tố hỗ trợ hay gọi là yếu tố không hoàn lại đạt ít

nhất 25%”
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức là vốn
bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi.
Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không. Một
khoản tài trợ không phải hoàn trả sẽ có yếu tố cho không là 100% (gọi là viện
trợ không hoàn lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu tố
cho không không ít hơn 25%
Ở Việt Nam:
Theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ – CP ngày 23/04/2013:
“ODA bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay. ODA viện
trợ không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ, ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian
trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay
có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc”.
Xác định trực tiếp yếu tố không hoàn lại:
GE(A)=[ 1–] x [ 1–] x x100% + [] x100%
-

GE(A) là yếu tố không hoàn lại của khoản tài trợ hỗn hợp
là lãi suất vay ưu đãi hàng năm
a là số lần trả nợ trong năm
r là tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ trả nợ, được xác định: r = – 1, với là
tỷ lệ chiết khấu cả năm
11


-

G là thời gian ân hạn

M là thời hạn cho vay

Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung
nhất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ không
hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi.


Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài

trợ hay quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản vay
ODA rất khác nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so với lãi
suất thị trường, thường nhỏ hơn 3%/năm.


Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho vay

dài, thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian tính từ khi
vay đến khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.


Có yếu tố không hoàn lại (GE). Đây chính là điểm phân biệt giữa

ODA và các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời
gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức tín
dụng thương mại, tuy nhiên thường phải lớn hơn 25% đối với những khoản

vay không ràng buộc và hơn 35% đối với những khoản vay ràng buộc.


ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Do vậy,

để nhận được khoản viện trợ này, một quốc gia cần đáp ứng đủ hai điều kiện
sau:
-

Một là, tổng sản phảm quốc nội (GDP) bình quân đầu người ở mức
thấp.

12


-

Hai là, mục tiêu sử dụng nguồn vốn ODA của các nước này phải phù

hợp với chính sách ưu tiên, các cam kết, ràng buộc giữa bên cấp và bên nhận
viện trợ.
Ngoài ra, ODA cũng có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ, giảm
nợ, các khoản vay không cần tài sản thế chấp…
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Đối với các nhà tài trợ, việc cung cấp ODA bên cạnh ý nghĩa hỗ trợ, hợp
tác, nhân đạo còn được coi là công cụ để xác định vị thế, tầm ảnh hưởng của
nước đó tại các quốc gia hay khu vực tiếp nhận, chưa kể đến việc có thể khai
thác thêm những lợi ích về an ninh, kinh tế, chính trị khi nước nghèo tăng
trưởng. Do đó, mỗi nhà tài trợ thường thiết lập những điều kiện ràng buộc
nhất định, buộc nước tiếp nhận phải đáp ứng mới được nhận tài trợ. Đó có thể

là các điều kiện thay đổi chính sách đối ngoại, thể chế chính trị, chính sách
kinh tế, thương mại… Vì vậy, trước khi tiếp nhận viện trợ, các nước cần phải
cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của bên cấp viện trợ, không vì lợi ích
trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Xuất phát từ đặc điểm ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, đặc biệt là
thời gian trả nợ và thời gian ân hạn kéo dài nên có thể thấy gánh nặng nợ hầu
như chưa xuất hiện ngay tại thời điểm tiếp nhận hay trong thời gian đầu sử
dụng vốn. Bên cạnh đó, với mục đích là giúp các nước đang và chậm phát
triển thực hiện phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên vốn ODA được
ưu tiên sử dụng vào: xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, cải cách hành
chính, thể chế, xóa đói giảm nghèo,… Đây đều là những lĩnh vực không đem
lại hiệu quả tức thời, không trực tiếp tạo ra các giá trị tăng thêm như các
ngành sản xuất khác. Do vậy, nếu không có các phương án quản lý và sử
dụng hiệu quả vốn ODA thì rất dễ để lại gánh nặng nợ cho thế hệ sau.

13


1.1.2 Phân loại nguồn vốn ODA
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại ODA dựa trên các tiêu chí khác
nhau. Trong phạm vi luận văn này, em xin nêu ra 5 căn cứ phân loại cơ bản
nhất như sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào tính chất tài trợ
Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp nhận
không có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. ODA không hoàn lại
thường bao gồm viện trợ bằng tiền, hàng hóa, tài sản và được sử dụng theo
hình thức Nhà nước cấp phát lại tùy thuộc theo từng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi về lãi

suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian trả nợ, thời gian ân hạn… Với
loại viện trợ này, mức độ không hoàn hoàn lại thường phải lớn hơn 35% (đối
với các khoản vay có ràng buộc) và hơn 25% (đối với các khoản vay không
ràng buộc).
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải lớn
hơn 25%). Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Hỗ trợ cơ bản: là những khoản viện trợ cho nươc đang và chậm phát
triển để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, với một
số lĩnh vực cơ bản như: điện lực, giao thông vận tải, viễn thông, thuỷ lợi và
cấp thoát nước… Đây thường là những khoản vay ưu đãi.
Hỗ trợ kĩ thuật: là những khoản viện trợ với mục đích phát triển con
người, nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật và quản lý cho nước tiếp nhận với
các lĩnh vực như: giáo dục, chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển nguồn

14


nhân lực và xây dựng thể chế, đầu tư phát triển y tế… Loại hỗ trợ này chủ yếu
là viện trợ không hoàn lại.
1.1.2.3 Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
ODA không ràng buộc: Đây là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải chấp
nhận một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng; chỉ được mua sắm
hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi
mục đích sử dụng; chỉ được sử dụng cho một số mục đích nhất định nào đó
qua các chương trình, dự án…
ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần còn lại

không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện
trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú
trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA
có hiệu quả.
1.1.2.5 Căn cứ vào chủ thể tài trợ
ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chính phủ khác thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai bên. Trong tổng số

15


ODA lưu chuyển trên thế giới, phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ
cho một Chính phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa
phương khu vực. Chúng thường được thực hiện thông qua một số tổ chức tài
chính quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…, các tổ chức phát triển của
Liên hợp quốc như: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Liên minh
châu Âu (EU),…
ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): Là các khoản hỗ trợ phát
triển chính thức của các tổ chức được thành lập một cách tự nguyện, hợp

pháp, không thuộc bộ máy hành chính Nhà nước và không nhằm mục đích lợi
nhuận, được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông qua các
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong trường hợp
có thiên tai hoặc tai họa khác. Một số tổ chức NGO trên thế giới hiện nay
như: Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Clinton Foundation, Oxfam,
Pathfinder, Plan,…
1.1.3 Vai trò nguồn vốn ODA
1.1.3.1 Vai trò của ODA với nước nhận đầu tư
Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát
triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài
chính quan trọng, giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. ODA là nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển, giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với
thời hạn dài 10 – 30 năm, lãi suất thấp từ 0.25% - 2.5%/năm. Chỉ có nguồn
vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy thì Chính phủ các nước đang

16


phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục,
y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ
nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các
nước nghèo.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận
viện trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực.
Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao, làm tăng

thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này
thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình
khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào
tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,… Bên cạnh đó,
ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng lớn ODA được các nước tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này. Mặt khác, một lượng lớn ODA cũng
được các nước tiếp nhận dùng để đầu tư vào các lĩnh vực y tế, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang
phát triển cải thiện được chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
Thứ ba, ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu kinh
tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ
và làm mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Đặc

17


biệt là các khoản trợ cấp của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) có chức năng lành
mạnh hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
Bên cạnh đó, việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai trò trung tâm sang
chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển
kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ các
nước cho.
Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và
tạo điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát
triển.

ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân.
Ở những quốc gia có cơ chế quản lý tốt, ODA đóng vai trò như nam châm hút
đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ. Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, tại quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo
rằng họ có cơ sở đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn
định,…) Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao.
Thứ năm, ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đời
sống của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài
trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biển
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA
một lượng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0.9% tỉ lệ tử vong
trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ
hàng năm thì sẽ cứu được 25,000 người thoát khỏi nghèo khổ.

18


Thứ sáu, ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể
chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải
cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc
tế.
1.1.3.2 Vai trò của ODA đối với nước tài trợ
Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích

không hề nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận thấy lợi
ích của mình trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài
trợ sẽ có lợi ích về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo
tăng trưởng, cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan, dễ
dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào
thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những
danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những thiết
bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời hoàn
toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế. Viện trợ
của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính
trị cho các nước tài trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành
cho mình những lợi ích, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu

19


hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu cầu
nước nhận viện trợ thay đổi chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên tài
trợ.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ODA
Một dự án là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn
nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Cũng giống như mọi dự án

khác, dự án ODA cũng có sự bắt đầu, thực hiện, kết thúc. Như vậy, một dự án
ODA là một chu trình các bước công việc nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể
mà nguồn tài chính để thực hiện mục tiêu đó là nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA. Quy trình ODA tổng quát liên quan chặt chẽ đến quy trình
kế hoạch hóa của nền kinh tế quốc dân, gồm các bước:


Hoạch định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội dài hạn cho các thời

kỳ 10 năm và dài hơn, trong đó định hướng rõ các lĩnh vực được ưu tiên đầu
tư và một số công trình trọng điểm của đất nước.


Xây dựng các quy hoạch đầu tư , quy hoạch huy động và sử dụng các

nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó bao gồm cả quy hoạch vốn ODA
cho phát triển kinh tế quốc dân.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và vùng

lãnh thổ. Các quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch chi tiết được thủ
tướng Chính phủ thông qua và công bố công khai làm cơ sở cho các nhà đầu
tư, các cơ quan chủ quản hoạt động trong thời kì kế hoạch.
Theo thông lệ quốc tế, quản lý dự án ODA bao gồm các giai đoạn sau:
1.2.1 Xác định dự án
Đối với mỗi dự án độc lập, đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ dự án.
Tuy nhiên theo một quy trình tổng thể, việc xác định dự án là kết quả của quy

20



hoạch sử dụng vốn ODA của Chính phủ và được xác định trong danh mục các
dự án kêu gọi vốn ODA.
Đứng về phía Chính phủ nước đi vay, hàng năm phải căn cứ vào chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch đầu tư trung và dài hạn để đưa ra
danh mục các dự án ưu tiên nhằm vận động ODA và các nguồn ưu đãi khác.
Trên cơ sở danh mục các dự án ưu tiên, Chính phủ nước đi vay và các nhà tài
trợ ODA sẽ tổ chức đối thoại trực tiếp để đánh giá lại các vấn đề liên quan
đến khuôn khổ chiến lược trung hạn, các chính sách quốc gia và khu vực,
tiềm năng phát triển của đất nước,uy tín về tín dụng của nước đi vay, sau đó
các bên sẽ xác định các dự án phù hợp và có tính ưu tiên cao. Các dự án này
cũng phải trải qua một cuộc kiểm tra sơ bộ về tính khả thi của dự án, Sau khi
đã xác định, các dự án khả thi đó được đưa vào một chương trình cho vay
nhiều năm được bên cho vay dành cho Chính phủ các nước đi vay. Chương
trình này tạo thành cơ sở cho các công việc trong tương lai của nhà tài trợ tại
nước đi vay.
1.2.2 Chuẩn bị dự án
Sau khi việc xác định dự án hoàn tất, dự án chuyển sang giai đoạn chuẩn
bị. Đây là giai đoạn quyết định tính ổn định và hiệu quả của dự án và thường
có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà tài trợ và chính phủ nước đi vay. Từ bản đề
cương tóm tắt dự án đến báo cáo khả thi cuối cùng phải được chuẩn bị kĩ càng
cho mỗi dự án, trong đó mô tả chính xác các mục tiêu, xác định các vấn đề
chủ yếu và thời gian biểu thực hiện.
Tuy nhiên trách nhiệm chính trong chuẩn bị dự án vẫn thuộc về bên đi
vay và tính khách quan cần thiết khi nhà tài trợ tham dự vào thẩm định dự án.
Trên thực tế do năng lực chuẩn bị dự án của nước đang phát triển còn hạn
chế, nên nhà tài trợ thường cung cấp một khoản kĩ thuật gọi là TA (Technical
Aid). Khoản TA này thường là ODA không hoàn lại để thuê chuyên gia tư
vấn phối hợp với bên đi vay chuẩn bị dự án

1.2.3 Thẩm định dự án
21


Trên cả góc độ người cho vay và người đi vay, việc thẩm định dự án đều
có ý nghĩa quan trọng. Người đi vay lại một lần nữa xác định lại xem tính khả
thi của việc trả nợ đối với khoản nợ cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng
khoản nợ đó. Người cho vay cần biết rõ khoản tiền cho vay là đủ hay thừa,
thiếu, nó sẽ được sử dụng đúng mục đích không và khả năng hoàn vốn của
khoản vay.
Công tác thẩm định bao gồm 4 khía cạnh chủ yếu là: kĩ thuật, tổ chức,
kinh tế và tài chính. Đối với nhà tài trợ, khía cạnh họ quan tâm nhất thường là
khía cạnh tổ chức. Khi nguồn vốn ODA chảy vào nước tiếp nhận thì việc sử
dụng nguồn vốn này có hiệu quả hay không hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực
của tổ chức đứng ra đại diện cho chính phủ nước tiếp nhận, thường là một
“Ban quản lý dự án” – là nơi trực tiếp tiếp nhận các nguồn lực được chuyển
giao. Kết thúc thời gian thẩm định, đoàn thẩm định của bên cho vay chuẩn bị
một báo cáo trong đó nêu ra những nghiên cứu, những đề xuất về các điều
kiện, điều khoản, khoản vay. Trong khi đó đối với nước tiếp nhận, chỉ tiêu
thẩm định quan trọng nhất là các vấn đề liên quan đến tài chính, đó là hiệu
quả của việc sử dụng hiệu quả các đồng vốn vay và khả năng trả nợ chúng khi
đến hạn. Do vậy, việc thẩm định của chính phủ nước tiếp nhận thường chú
trọng vào việc phê duyệt Báo cáo khả thi của dự án
1.2.4 Đàm phán khoản vay và kí kết Hiệp định
Bên đi vay sử dụng báo cáo khả thi và bên cho vay sử dụng báo cáo
thẩm định là cơ sở để thảo thuận với nhau về khoản ODA và các biện pháp
cần thiết để đảm bảo sự thành công của dự án. Những thỏa thuận này được cụ
thể hóa thành nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong một văn kiện quốc tế sẽ
được các cấp có thẩm quyền kí kết.
Kết thúc đàm phán hai bên báo cáo kết quả đàm phán lên các cấp có

thẩm quyền và sau đó tiến hành các thủ tục cần thiết để tiến hành kí kết các
hiệp định vay.

22


Thông thường các Hiệp định quốc tế liên quan đến khoản vay thường
bao gồm hai loại cơ bản:


Một là Hiệp định tín dụng phát triển - Development Credit

Argreement theo cách gọi cuả WB hay Hiệp định vay – Loan Agreement theo
cách gọi của ADB. Các hiệp định này được kí kết giữa bên cho vay và chính
phủ nước đi vay.


Hai là Hiệp định dự án- Project Agreement kí kết giữa bên cho vay

và các đơn vị thực hiện dự án gọi là PMU (Project Manager Unit).
1.2.5 Thực hiện và giám sát dự án
1.2.5.1 Giải ngân vốn vay
Giải ngân vốn vay là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quan
trọng nhất trong chu trình dự án. Tốc độ rút vốn nhanh hay chậm thể hiện chất
lượng và tiến độ thực hiện dự án của nước đi vay.
a) Đấu thầu mua sắm
Thủ tục giải ngân được bắt đầu từ việc phê duyệt, chấp nhận kết quả các
hoạt động mua sắm đấu thầu các hạng mục công trình, thuê chuyên gia tư
vấn.. vì theo thông lệ quốc tế thường có các hình thức sau:
Một là, đấu thầu cạnh tranh quốc tế (International Competitive Bidding –

ICB). Đây là phương thức phổ biến nhất trong các hoạt động đa phương, đối
với các hoạt động mua sắm từ vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế như
WB hay ADB... và các tổ chức tài trợ phát triển khác, áp dụng phương thức
này thường dùng cho các gói thầu lớn, có giá trị cao, phương thức này có cơ
chế ưu đãi đối với các nhà thầu và cung cấp trong nước.
Hai là, đấu thầu quốc tế có hạn chế (Limited International Bidding –
LIB) thường áp dụng với các khoản ODA song phương. Về bản chất là đấu
thầu cạnh tranh quốc tế nhưng các nhà thầu thường được giới hạn là các nhà
thầu của nước cung cấp khoản vay và một số nhà thầu đủ tín nhiệm trong
nước được nhà cung cấp chấp nhận.

23


Ba là, đấu thầu cạnh tranh trong nước (Local Competitive BiddingLCB) thường được áp dụng với các phần nhỏ trong khoản vay hoặc những
hạng mục dự án sử dụng vốn đối ứng trong nước, như là các công việc xây
lắp mang tính địa phương, sử dụng nhiều nhân lực hoặc đạt được do thỏa
thuận một số chủng loại hàng hóa, công trình kiến trúc với mục tiêu nội địa
hóa sản phầm, chuyển giao công nghệ hay tăng cường năng lực cho một số
ngành nghề trong nước. LCB chỉ quảng cáo trong phạm vi báo chí trong
nước.
Bốn là, mua sắm (shopping) là cách thức đấu thầu mua sắm dựa trên cơ
sở so sánh được chào hàng giá từ ít nhất 3 nhà cung ứng trở lên. Phương pháp
này áp dụng cho các hàng hóa có sẵn trong các quầy hàng, có giá trị nhỏ, đơn
giản.
Năm là, hợp đồng trực tiếp (Direct Contracting) phương thức này chủ
yếu áp dụng cho những trường hợp mua bán nhỏ, thời gian gấp hoặc mua bổ
sung hàng hóa thiết bị.
Sáu là, mua sắm trực tiếp từ các cơ quan của Liên Hợp Quốc, phương
thức này được áp dụng chủ yếu cho một số lĩnh vực như: giáo dục, y tế và

cấp nước ở nông thôn và thông thường qua một số tổ chức của Liên hợp quốc
như: UNICEF, WHO...
Ngoài ra còn có một số phương thức mua sắm khác cũng được áp dụng
như: sử dụng các đại lý mua sắm, mua sắm theo các khoản vay cấp cho các
trung gian tài chính, mua sắm theo chương trình nhập khẩu, và các khoản vay
nhằm điều chính cơ cấu.
b) Rút vốn
Sau khi nhà tài trợ phê duyệt kết quả đấu thầu, mua sắm hai bên tiến
hành các thủ tục rút vốn. Các hình thức rút vốn bao gồm 4 hình thức cơ bản:
Một là, hình thức thanh toán trực tiếp ( Direct Payment) là hình thức mà
bên cho vay theo yêu cầu của bên vay thanh toán trực tiếp cho người thụ
hưởng được chỉ định. Hình thức này nói chung là thích hợp để giải ngân cho

24


các khoản thanh toán theo định kì, có giá trị nhỏ hoặc riêng biệt cho các
chương trình đào tạo và học bổng, phí tư vấn, mua sắm hoặc mua sắm phụ
tùng hoặc các khoản mục nhỏ mà không cần thiết phải mở thư tín dụng L/C.
Hai là, hình thức cam kết (Commitment Proceduce) là thủ tục mà bên
cho vay theo yêu cầu của bên vay, đưa ra một cam kết không hủy ngang là
hoàn ngân cho một ngân hàng thương mại các khoản thanh toán đã được thực
hiện cho một nhà cung cấp theo thư tín dụng L/C.
Ba là, hoàn ngân hay còn gọi là tài trợ hồi tố (Reimbursement
Procedure) là thủ tục mà bên cho vay thanh toán bằng cách chuyển tiển từ tài
khoản vốn vay sang tài khoản của bên vay hoặc trong một số trường hợp,
sang tài khoản của dự án để thanh toán cho những chi tiêu hợp lệ đã phát sinh
và đã được bên vay chi trả bằng phân bổ ngân sách hoặc nguồn vốn tự có của
mình. Thủ tục tài trợ hồi tố là hình thức thích hợp nhất cho việc sử dụng các
báo cáo sao kê chi tiêu (State of Expenditures – SOE) trong việc thanh toán

cho các chi phí đã giải ngân.
Bốn là, hình thức quỹ tạm ứng (Imprest Fund) hay còn gọi là tài khoản
đặc biệt (Special Account) là thủ tục mà bên cho vay thực hiện giải ngân tạm
ứng từ tài khoản vốn vay để ký gửi vào tài khoản tạm ứng, để sử dụng riêng
cho phần đóng góp của bên cho vay với các chi tiêu hợp lệ.
1.2.5.2 Giám sát dự án
Công tác kiểm tra giảm sát dự án là khâu quan trọng nhất trong quá trình
triển khai dự án. Tài trợ theo dự án đòi hỏi bên vay phải hạch toán riêng rẽ
vốn và sử dụng vốn và dự án, lưu trữ đầy đù hồ sơ và tài liệu có liên quan đến
các chi phí phát sinh trong khuôn khổ dự án, để phục vụ cho các công việc
kiểm tra định kì và đột xuất của bên cho vay. Theo quy định của bên cho vay
hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính của bên vay, bên vay phải tiến hành
kiểm toán độc lập toàn bộ tài khoản của dự án nhằm đảm bảo tính trung thực
và khách quan của số liệu.
1.2.6 Đánh giá dự án

25


×