Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Vận động và sử dụng ODA của WB cho thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.36 KB, 68 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Vận động và sử dụng nguồn vốn ODA của
WB cho thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp” là sự nghiên
cứu của riêng tôi xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về khóa luận thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
1.2 LÝ LUẬN VỀ GIẢI NGÂN VỐN ODA........................................................10
1.2.1 Khái niệm giải ngân vốn ODA.................................................................10
1.2.2 Các thủ tục cần thiết trong giải ngân vốn ODA........................................10
1.2.2.1 Thư giải ngân của nhà tài trợ.............................................................10
1.2.2.2 Đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn........................11
1.2.3 Căn cứ tính toán tỷ lệ giải ngân................................................................11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án ODA................12
1.2.5 Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân của dự án ODA...............14
2.2.1 Về số lượng dự án.....................................................................................24
2.2.2 Theo lĩnh vực tài trợ..................................................................................27
2.2.3 Tình hình quy mô vốn ký kết....................................................................28


2.3.1 Về xây dựng dự án....................................................................................30
2.3.2 Tình hình giải ngân vốn ODA của WB cho thành phố Hồ Chí Minh......31
2.3.3 Cơ cấu vốn vay – vốn đối ứng..................................................................33
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020....................................................................................................................43
3.1.2 Định hướng vận động và sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020...............................................................................45
.....................................................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................58

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
.....................................................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................58

iii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
.....................................................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................58

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WB
TP.HCM
BTNMT
QLDA
UBND
NCĐT
PAD
FDI
GDP
IMF
KH&ĐT
ODA

ADB
IDA
IBRD

Ngân hàng Thế giới
Thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Tài nguyên – Môi trường
Quản lý dự án
Ủy ban nhân dân
Nâng cấp đô thị
Tài liệu thẩm định dự án
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Kế hoạch và Đầu tư
Hỗ trợ phát triển chính thức
Ngân hàng phát triển châu Á
Hiệp hội Phát triển Quốc Tế
Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò hết sức quan trọng đối với cả nước,
đặc biệt là đối với khu vực Nam Bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong quá trình phát triển, thành phố luôn khẳng định là
một đô thị có tầm cỡ khu vực Đông Nam Á, là một thành phố trung tâm có
nhiều chức năng với các ngành kỹ thuật tiên tiến đa dạng. Do vậy, thành phố

Hồ Chí Minh cũng là nơi thu hút lực lượng lao động từ các nơi trên cả nước
đổ về tìm kiếm việc làm và góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của thành
phố.
Việc đô thị hoá nhanh làm cho kết cấu hạ tầng của thành phố Hồ Chí
Minh trở nên quá tải, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công ích lạc hậu
không đáp ứng kịp nhu cầu thực tế nhưng chưa được tập trung đầu tư một
cách đồng bộ và tương xứng. Vì vậy, để cải thiện tình hình, cần một nguồn
vốn lớn, trong đó nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA)
bao gồm ODA không hoàn lại, ODA vay ưu đãi và ODA vay hỗn hợp, là một
trong những nguồn lực từ bên ngoài có những ưu việt nổi trội, rất phù hợp để
hỗ trợ các nước đang phát triển, đặc biệt là nước nông nghiệp nghèo như Việt
Nam. ODA được đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển đô thị nói riêng.
Các dự án ODA do WB tài trợ trong giai đoạn vừa qua chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và cải thiện môi trường có
quy mô đầu tư lớn. Tuy nhiên, lượng vốn ODA do WB tài trợ vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố; một số lĩnh vực ưu tiên đầu
tư vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ WB như đường sắt đô thị,

vi


hạ tầng đường bộ. Do đó, tăng cường vận động và sử dụng nguồn vốn ODA
của WB cho thành phố Hồ Chí Minh là cấp bách và mang tính chiền lược đối
với thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, em chọn đề tài: “Vận động và sử dụng nguồn vốn ODA của
WB cho thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá tình hình vận động và sử dụng nguồn vốn ODA của WB cho
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
vận động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của WB vào thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh,
các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA do WB tài trợ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
vận động và sử dụng nguồn vốn ODA của WB cho thành phố Hồ Chí Minh
chủ yếu trong giai đoạn từ năm 1993 tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đánh
giá... Các phương pháp này được vận dụng kết hợp và sử dụng đan xen nhau
trong toàn bộ luận văn.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về nguồn vốn ODA
Chương 2: Thực trạng vận động, sử dụng nguồn vốn ODA của WB cho
thành phố Hồ Chí Minh

vii


Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả vận động và sử dụng nguồn vốn
ODA của WB cho thành phố Hồ Chí Minh
Qua đây em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc tới Cô giáo Th.S Lê Thanh
Hà và các anh chị tại Phòng Đa phương – Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại – Bộ Tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho
em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

viii


CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1 NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1.1 Khái niệm về ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn tài trợ ưu đãi của một hay
nhiều quốc gia hoặc tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho một chính phủ nào
đó nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Đây
là một hình thức chủ yếu và chính thức để tài trợ cho các Chính phủ (chủ yếu
là các nước đang phát triển) hiện nay nó trở thành hoạt động tài chính quốc tế
quan trọng nhất của các Chính phủ.
1.1.2 Đặc điểm của ODA
- ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển: ODA là hình thức hợp tác
phát triển của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang
phát triển hoặc chậm phát triển, như vậy ODA sẽ bao gồm viện trợ không
hoàn lại và các khoản vay với điều kiện ưu đãi của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế.
- ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi: Với mục tiêu trợ giúp các nước
đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ
nào khác. Thể hiện:
 Lãi suất thấp: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp. Ví
dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 –
2,3%/năm; của WB là 0%/năm, nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm...
 Thời hạn vay dài: Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời
gian vay dài, như các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm,
của WB là 40 năm, của WB là 32 năm...


1


 Thời gian ân hạn: Đối với ODA vay, thời gian khi vay đến khi phải trả
vốn gốc đầu tiên tương đối dài, 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và
WB, và 8 năm đối với WB.
-

ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tuỳ theo

khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo
những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể
là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội
và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo
thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ
của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ.
Viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song: thúc đẩy
tăng trường bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển và tăng
cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Viện trợ thường gắn với các điều
kiện kinh tế, xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế,
chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Những nước cấp tài trợ đòi
hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích
của bên tài trợ. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi.
Nhìn chung, các quốc gia viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những
quy định ràng buộc khác nhau đối với các nước nhận tài trợ. Mục tiêu trước
hết là mong muốn đạt được ảnh hưởng chính trị, vừa muốn thu lại lợi nhuận
thông qua việc bán hàng hóa dịch vụ cho nước tiếp nhận viện trợ.

-

Nguồn vốn ODA có khả năng gây nợ: Khi tiếp nhận và sử dụng

nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện.
Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trường
nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả

2


năng trả nợ. Lý do là vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản
xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu
ngoại tệ. Do đó, các nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, phải
phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất
khẩu, tránh lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ.
1.1.3 Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển
Thứ nhất, ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với nhiệm
vụ xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế và
phát triển nông thôn.
Thứ hai, ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực.
Các dự án ODA thường đòi hỏi áp dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng
cao, vì vậy thông qua vốn ODA, các nước nhận viện trợ nhập khẩu thiết bị từ
các nước phát triển, nước nhận viện trợ có cơ hội tiếp xúc, sử dụng những
thiết bị mới, tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực.
Thứ ba, ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cải cách hành chính, hỗ
trợ xây dựng chính sách và thể chế
Nguồn vốn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của Chính phủ để

thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế.
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để
mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở Việt Nam.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
nước trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó.
Họ luôn cảnh giác với những nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu tư.
Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh,
phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng

3


lượng (điện, nhiên liệu) không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư
vì rằng những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ
tầng sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt động của nhà máy, xí nghiệp
phải dừng vì mất điện, công trình xây dựng bỏ dở vì không có nước…
Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e
ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn
các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng, dẫn
tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Thứ năm, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho các nước đang phát triển
thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn
nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng khác nhau trong cả nước.
Như vậy, việc đầu tư của Chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây
dựng mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần
thiết, nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu
tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, do đó các nước đang phát triển
cần phải dựa vào nguồn vốn ODA để bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ ngân

sách Nhà nước. Như vậy, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ
tầng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư
vào các chương trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.1.4 Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại ODA
- Căn cứ vào tính chất tài trợ:
 Viện trợ không hoàn lại: người nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả

4


 Tài trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi. Thường người ta phải
tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi) lớn hơn 25% vốn vay
mới coi là ODA ưu đãi.
 Tài trợ hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi) nhưng tổng các thành tố
không ưu đãi phải trên 25%.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
 Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường. Thường là các khoản vay ưu đãi.
 Hỗ trợ kỹ thuật: là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức, chuyển
giao công nghệ, phát triển năng lực phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tư các
chương trình, dự án, phát triển nguồn nhân lực … Thường là các khoản viện
trợ không hoàn lại.
- Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ:
 ODA không ràng buộc: người nhận không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
 ODA có ràng buộc: người nhận phải chịu một số ràng buộc nào đó như:
ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua sắm hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê
thầu … theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử

dụng cho một số mục đích nhất định nào đó qua các chương trình, dự án …
 ODA hỗn hợp: một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng
buộc nào
- Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ:
 ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,
viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.

5


 ODA hỗ trợ phi dự án: không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như: hỗ
trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ, …
 ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú
trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA
có hiệu quả.
- Căn cứ vào người cung cấp tài trợ:
 ODA song phương: là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một chính phủ khác.
 ODA đa phương: là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ
cho một Chính phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa
phương khu vực.
 ODA của các tổ chức phi Chính phủ: như Hội chữ thập đỏ quốc tế,
Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Tổ chức hòa bình xanh, …
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến vận động và sử dụng ODA
1.1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến vận động và sử dụng nguồn vốn ODA
1.1.5.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến vận động
 Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, đa dạng hóa, các nước trên thế giới

có xu hướng hợp tác liên kết với nhau, các nước phát triển mở rộng thị trường
nên các nước này viện trợ ODA cho các nước đang phát triển để kèm theo các
điều kiện về chính trị cũng như các điều kiện về kinh tế, để mở rộng thêm thị
trường của mình, đây là nhân tố tích cực đối với việc vận động ODA.
 Tình hình phát triển kinh tế xã hội, chính trị của quốc gia tiếp nhận
ODA. Nếu tình hình của nước tiếp nhận tốt thì nhà đầu tư sẽ tin tưởng và các
nước tiếp nhận có nhiều vốn hơn, nếu tình hình kinh tế chính trị không ổn thì
lượng vốn ODA vào nước đó sẽ giảm.

6


 Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận động vốn ODA còn phụ thuộc vào quy
trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ vốn ODA của nước huy động.
 Việc vận động vốn ODA còn phụ thuộc vào tình hình quản lý sử dụng
vốn ODA của nước tiếp nhận. Nếu nước nhận quản lý sử dụng tốt thì nước
đó sẽ nhận được lượng vốn nhiều hơn, nếu nước nhận để xảy ra thất thoát,
lãng phí, tham nhũng thì sẽ mất lòng tin của nhà đầu tư, làm cho lượng vốn
ODA giảm.
Hiện nay, trên thế giới cũng như trong khu vực nhiều nước cạnh tranh
với nhau để tăng cường vận động nguồn vốn viện trợ ODA . Nếu nước nào có
chiến lược cạnh tranh tốt thì thu hút được nguồn vốn ODA nhiều hơn.
 Ngoài ra, tình hình vận động vốn ODA còn phụ thuộc vào tình hình
kinh tế thế giới; mức thu nhập của nước tiếp nhận; mối quan hệ giữa
nước tiếp nhận và nhà tài trợ;…
1.1.5.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng
Thứ nhất, Xây dựng dự án
Việc xây dựng dự án ban đầu đóng vai trò rất quan trọng. Các chương
trình/dự án được xây dựng phải nằm trong khuôn khổ, mục tiêu chung của
Chính phủ, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội. Dự án

được xây dựng bám sát với tình hình thực tế sẽ là nhân tố quan trọng dẫn đến
sự thành công khi thực hiện sau này.
Thứ hai, Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
ODA. Ở những quốc gia có qui trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho
công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA thì ở nơi đó các chương
trình, dự án ODA sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt
qua đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn này.
Thứ ba, Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA

7


Đối với các chương trình/dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì
các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng
0,15 USD làm vốn đối ứng. Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách
cho công tác chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ. Bên cạnh đó,
khi ký kết các hiệp định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước tiếp nhận viện trợ
cũng cần tính đến khả năng trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn ODA không
phải là của ”trời cho”, hiện tại chưa phải trả nợ, nhưng trong tương lai (30 –
40 năm tới), các nước này phải thanh toán các khoản nợ đến hạn của mình,
trong đó có cả lãi vay. Những ví dụ thực tiễn về việc mất khả năng trả nợ của
các nước Châu Phi đã chỉ rõ về sự cần thiết các nước nhận viện trợ phải có
một tiềm lực tài chính nhất định.
Thứ tư, Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA
cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai
thực hiện quản lý vốn, có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ
thuật, ngoại ngữ.... Bởi vì trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải

tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ nước nhận tài trợ vừa phải
tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án
nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Thật vậy, hiện nay chịu ảnh
hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi ODA là
thứ cho không, Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ. Do vậy, thiếu trách nhiệm
trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thực chất ODA
không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không. Cả ODA
không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính
phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.

8


Thứ năm, Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án
Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công
của dự án. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được
những tồn tại, khó khăn cần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời,
cả điều chỉnh về cách thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong
hiệp định tài chính đã ký kết (nếu thấy có những điểm bất hợp lý trong văn
kiện của dự án so với thực tế), phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý,
nhằm đảm bảo chương trình/dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Ngoài ra, nó còn giúp cho các cấp quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm
để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình,
dự án khác.
Thứ sáu, Nhân tố về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài. Tính chất
ưu đãi của nguồn vốn ODA (thời gian, lãi suất) thường làm cho các cơ quan
trong nước (quản lý tiếp nhận) có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về sự
phân phối và sử dụng nguồn vốn này. Họ không chú ý tới các yêu cầu hiệu

quả, bỏ qua yếu tố chi phí thời cơ trong thẩm định, đánh giá dự án, chưa quan
tâm đầy đủ đến việc xác định các ưu tiên đầu tư, vẫn còn dựa dẫm chủ yếu
vào nguồn vốn nước ngoài và xem nhẹ sự đối ứng với nguồn vốn trong nước,
triển khai dự án chậm, có khi còn lãng phí, sử dụng vốn ODA không hiệu
quả.
Thứ bảy, Phụ thuộc định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA của nước tiếp
nhận, nếu xu hướng sử dụng dàn trải viện trợ nước ngoài trên một diện rộng
bao quát nhiều lĩnh vực, ngành hay địa phương thì sử dụng vốn kém hiệu quả.
Nếu trong điều kiện nguồn vốn hạn chế, để nguồn vốn phát huy hiệu quả
nhanh và rộng, nên tập trung đầu từ vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có lợi
thế tương đối và có khả năng gây tác động phát triển lớn.

9


Thứ tám, Khả năng sử dụng vốn ODA còn phụ thuộc vào nguồn lực đối
ứng trong nước. Khả năng hấp thụ viện trợ tùy thuộc vào mức độ đáp ứng của
nguồn lực trong nước. Nếu các nguồn lực trong nước quá yếu kém (được thể
hiện qua nguồn vốn trong nước nhỏ bé, năng lực cán bộ hạn chế, các yếu tố
đầu vào thiếu thốn, hệ thống pháp lý không rõ ràng, chặt chẽ…) thì sẽ phát
sinh hiện tượng viện trợ nước ngoài quá tải, và không được sử dụng một cách
có hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn vốn ODA mà cộng
đồng quốc tế đã cam kết cần sớm cải thiện và khắc phục các vấn đề còn tồn
tại đã nêu trên.
1.2 LÝ LUẬN VỀ GIẢI NGÂN VỐN ODA
1.2.1 Khái niệm giải ngân vốn ODA
Giải ngân vốn ODA là quá trình thực hiện các bước công việc nhất định
thể hiện việc chi tiêu, thanh toán một cách hợp pháp cho các chương trình,
hoạt động, chi phí thực hiện dự án theo kế hoạch đã được cam kết, phê duyệt
giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ được ghi rõ ràng trong hiệp định vay

vốn ODA.
Các bước giải ngân được xây dựng thông qua bàn bạc với bên vay và xét
đến các đánh giá về quản lý tài chính và các bước chuẩn bị mua sắm đấu thầu
của bên vay, kế hoạch mua sắm đấu thầu, các nhu cầu về vòng quay tiền mặt
của dự án và kinh nghiệm trước đây của bên vay về giải ngân. Các bước giải
ngân bao gồm cả phương pháp giải ngân và dẫn chứng bằng chứng từ các
khoản chi tiêu hợp lệ.
1.2.2 Các thủ tục cần thiết trong giải ngân vốn ODA.
1.2.2.1 Thư giải ngân của nhà tài trợ.
Nhà tài trợ sẽ gửi cho phía nước nhận tài trợ một Thư giải ngân với mục
đích là chỉ dẫn thủ tục rút tiền từ khoản vay của nhà tài trợ một khi khoản vay

10


này được công bố có hiệu lực. Thư giải ngân chỉ áp dụng với các dự án vốn
vay. Thư giải ngân thường được gửi kèm theo Sổ tay giải ngân.
1.2.2.2 Đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn
Các dự án đều phải đăng ký chữ ký đại diện được ủy quyền ký đơn rút
vốn ODA và đề nghị thanh toán bằng nguồn vốn ODA, vốn đối ứng gửi Bộ
Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, Ngân hàng phục vụ (nếu có) và
Nhà tài trợ.
Hồ sơ đăng ký mẫu chữ ký bao gồm Công văn của cơ quan chủ quản dự
án giới thiệu tên và 3 mẫu chữ ký của người (hoặc những người) được ủy
quyền ký đơn rút vốn.
1.2.2.3 Thủ tục lựa chọn ngân hàng phục vụ.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tham
khảo ý kiến của cơ quan chủ quản dự án để lựa chọn một ngân hàng thương
mại để làm ngân hàng phục vụ (NHPV) cho dự án.
Ban quản lý dự án cần chủ động có công văn đề xuất việc lựa chọn ngân

hàng phục vụ nào và gửi cho ngân hàng nhà nước sau khi nhà tài trợ đã thông
báo phê duyệt dự án.
1.2.3 Căn cứ tính toán tỷ lệ giải ngân
• Tỷ lệ giải ngân: Là tỷ lệ số vốn, số tiền đã chi tiêu, thanh toán một cách
hợp pháp so với kế hoạch phân bổ nguồn vốn, nguồn tiền đó được phê duyệt
trong một đơn vị thời gian. Tỷ lệ giải ngân thường được tính theo Quý, Năm.
Như vậy, tỷ lệ giải ngân vốn ODA được xác định là tỷ số giữa số vốn đã
thực hiện thực tế và số vốn đã kí kết:

Trong đó:
- Số vốn đã thực hiện thực tế: là số tiền đã thanh toán cho
các hoạt động, chi phí thực hiện dự án.

11


- Số vốn đã kí kết: là số vốn tín dụng mà bên vay cam kết
với nhà tài trợ trong Hiệp định vay.
• Tỷ lệ % giải ngân đạt được so với kế hoạch: được tính bằng tỷ lệ % số
vốn ODA thực tế giải ngân trong kỳ báo cáo so với số vốn ODA giải ngân
theo kế hoạch trong cùng kỳ.
• Tỷ lệ lũy kế giải ngân thực tế từ đầu năm so với kế hoạch giải ngân
năm: được tính bằng tỷ lệ % số vốn ODA thực tế giải ngân lũy kế từ đầu năm
tới thời điểm báo cáo so với kế hoạch giải ngân năm.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án ODA
Giải ngân vốn ODA là một trong những khâu quan trọng và phức tạp nhất
trong quy trình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA. Đây cũng là bước yêu
cầu nhiều thủ tục phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện
chương trình, dự án. Tiến độ giải ngân vốn ODA của dự án thường phụ thuộc
vào các yếu tố cụ thể sau:

a. Yếu tố khách quan:
- Yếu tố thuộc về phía nhà tài trợ
Có nhiều nguyên nhân xuất phát từ phía nhà tài trợ làm cho tiến độ giải
ngân vốn ODA của dự án bị chậm trễ. Đó là sự khác biệt về quy trình, thủ tục
dự án của nhà tài trợ so với quy định của Chính phủ nước đi vay, điều kiện
cho vay của nhà tài trợ khắt khe, thủ tục của nhà tài trợ rườm rà, phức tạp, đòi
hỏi nhiều loại giấy tờ khiến nước đi vay mất nhiều thời gian để đáp ứng các
yêu cầu. Ngoài ra, việc năm tài chính của nhà tài trợ không trùng với nước
nhận tài trợ, dự án do nhiều nhà tài trợ đồng cung cấp vốn nên thủ tục chồng
chéo cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự chậm chễ tiến độ giải
ngân của dự án.
- Các yếu tố khách quan khác như: Một số khoản vay có ràng buộc về
phương thức mua sắm, đấu thầu, lựa chọn tư vấn; nhiều dự án thực hiện trên
địa bàn rộng; lạm phát tăng; biến động tỷ giá; các yếu tố về thời tiết, khí hậu

12


và địa hình… khiến việc thực hiện dự án gặp nhiều khó khăn từ đó ảnh hưởng
tới tiến độ giải ngân của dự án.
b. Yếu tố chủ quan
Đây là các yếu tố ảnh hưởng mà nước nhận tài trợ có thể kiểm soát được.
Cụ thể:
- Vấn đề lập dự toán, bố trí vốn đối ứng của Chính phủ
Việc lập dự toán tính đến rủi ro, trượt giá thấp có thể dẫn tới thiếu vốn
thanh toán, việc giải ngân sẽ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các nhà tài trợ
thường quy định bên nhận viện trợ phải có một số vốn đối ứng nhất định để
đảm bảo cho việc thực hiện dự án được tốt hơn. Do vậy, nếu bên nhận viện
trợ không bố trí đủ số vốn đối ứng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện dự án, mất lòng tin đối với nhà đầu tư, có thể khiến nhà đầu tư giảm mức

vốn cam kết từ đó ảnh hưởng đến vấn đề giải ngân sau này.
- Vấn đề về thủ tục
Vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải ngân vốn ODA trong
các dự án. Các thủ tục pháp lý cũng như thủ tục hành chính, phê duyệt, đấu
thầu, thanh toán… của nước nhận tài trợ nếu phức tạp, khó khăn, có nhiều
vướng mắc với các điều kiện, quy định của nhà tài trọ trong hiệp định vay thì
tiến trình giải ngân sẽ rất phức tạp và bị kéo dài.
- Vấn đề năng lực, trình độ nhân sự và phát sinh tiêu cực
Vấn đề năng lực quản lý, giám sát của các cơ quan chủ quản, các ban
quản lý dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến giải ngân vốn ODA. Ngoài ra những
tiêu cực như tham nhũng, rút ruột công trình… cũng làm mất lòng tin của các
nhà tài trợ, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải ngân của các dự án ODA.
- Vấn đề trong thực hiện dự án.
Vấn đề này xuất phát từ các công đoạn thực tế trong quá trình thực hiện
dự án như: giải phóng mặt bằng, công tác đấu thầu, thi công… Nếu những

13


công đoạn này có tiến độ chậm thì sẽ làm chậm tiến độ giải ngân vốn ODA
của dự án.
- Vấn đề phân cấp trong quản lý nguồn vốn ODA ở các địa phương
Các địa phương mặc dù đã phân cấp mạnh mẽ cho các cơ quan chủ quản
nhưng vẫn chưa phát huy được tính chủ động trong việc đề xuất và lựa chọn
những dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA. Mặt khác, công tác quản lý vốn ở các
cơ quan chủ quản còn nhiều yếu kém gây nên tình trạng lãng phí, phân bổ vốn
chưa hợp lý. Chính sự phối hợp hoạt động của các đơn vị liên quan không tốt
nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ thực hiện dự án nói chung và tiến
độ giải ngân nói riêng.
- Công tác lập hồ sơ giải ngân

Thực tế cho thấy nhiều trường hợp, phía Việt Nam còn lúng túng trong
thủ tục thanh toán, dẫn đến việc thiếu các chứng từ hoặc nội dung cần thiết.
Bên cạnh đó, thường nhà thầu lập hồ sơ thanh toán gửi cho tư vấn, sau 20 –
26 ngày, tư vấn mới xác nhận gửi cho chủ đầu tư; chủ đầu tư xem xét và
duyệt hồ sơ khoảng 10 ngày, có trường hợp kéo dài hàng tháng; sau đó bộ
chứng từ mới được chuyển đến Bộ Tài chính để làm thủ tục rút vốn đối với
phía nước ngoài. Mặt khác, tiến độ giải ngân lại phụ thuộc phần lớn vào tiến
độ thực hiện dự án và công tác tập hợp đầy đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp lệ của chủ
dự án, phù hợp với thỏa thuận cam kết đối với nhà tài trợ. Do vậy mà công tác
lập hồ sơ giải ngân cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ
giải ngân của dự án.
1.2.5 Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân của dự án ODA
Tiến độ giải ngân chậm sẽ gây nên hậu quả xấu trên nhiều mặt cho dự án
ODA. Cụ thể:
Thứ nhất, giải ngân chậm sẽ làm giảm thành tố hỗ trợ trong từng khoản
vay ODA. Bởi lẽ, nếu một khoản vay bị giải ngân chậm đồng nghĩa với việc

14


thời gian vay và thời gian ân hạn sẽ bị rút ngắn, từ đó làm giảm thành tố hỗ
trợ của dự án. Điều này cũng sẽ làm thay đổi kế hoạch trả nợ và có thể gây
khó khăn cho việc trả nợ của nước tiếp nhận vốn ODA.
Thứ hai, giải ngân chậm sẽ làm mất cơ hội sử dụng phần vốn ưu đãi còn
lại của dự án. Điều này xảy ra nếu trong thời gian giải ngân toàn bộ vốn cho
một dự án, chủ dự án không giải ngân hết nguồn vốn đã kí kết thì bên cho vay
có quyền khóa sổ khoản vay và chuyển phần vốn còn lại sang năm sau cho
các chương trình, dự án khác. Như vậy, dự án sẽ bị thiếu hụt một phần vồn và
phải tìm phương pháp khác để bù đắp như vốn đối ứng từ Nhà nước hay thậm
chí phải vay thương mại để hoàn thành dự án, từ đó gây nên những tốn thất

không nhỏ về mặt tài chính. Mặt khác, không phải lúc nào cũng dễ dàng có
được khoản vốn để bù đắp thiếu hụt, nên nếu tình trạng thiếu vốn diễn ra sẽ
làm cho dự án chậm tiến độ hay thậm chí phải ngừng thi công gây hậu quả
xấu về mặt xã hội.
Thứ ba, giải ngân chậm làm tăng các chi phí liên quan đến dự án. Một
điều dễ nhận thấy là một dự án giải ngân chậm sẽ kéo theo hàng loạt các chi
phí liên quan đến dự án như: chi phí quản lý, lương, thiết bị, các chi phí liên
quan đến đấu thầu các hạng mục công trình của dự án, chi phí cho dịch vụ
chuyên gia, tư vấn… cũng đội lên cao hơn. Điều này sẽ làm cho tổng phí đầu
tư cho dự án tăng lên đáng kể so với dự tính ban đầu gây khó khăn cho công
tác bù đắp vốn.
Thứ tư, giải ngân chậm làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ. Giải ngân
chậm phản ánh sự yếu kém trong quá trình huy động và sử dụng vốn ODA tại
quốc gia tiếp nhận vốn. Điều này sẽ làm mất lòng tin của các nhà tài trợ gây
nên hậu quả xấu là nhà tài trợ có thể đánh giá nguồn vốn hiện tại không được
sử dụng đúng cam kết, từ đó sẽ cam kết thấp hơn cho những kỳ tiếp theo. Mặt
khác, xét trên tổng thể, nếu công tác giải ngân của một quốc gia yếu kém thì

15


sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn ODA từ các nhà tài trợ gây nên tình trạng
thiếu vốn cho đầu tư phát triển.
1.3 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI VIỆT NAM
1.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thế giới
a) Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng Thế giới (WB) được thành lập vào năm 1944, trụ sở chính đặt
tại Washington, D.C. WB hiện có hơn 9000 nhân viên làm việc tại hơn 100
văn phòng đại diện trên toàn thế giới.

WB là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập
với nhau gồm: (i) Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA); (ii) Ngân hàng Quốc tế
về Tái Thiết và Phát triển (IBRD); (iii) Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC); (iv)
Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA); và (v) Trung tâm Quốc tế về xử
lý tranh chấp Đầu tư (ICSID). Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức
IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có vai trò riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa
đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân các nước đang phát
triển.
b) Mục đích và nguyên tắc hoạt động
1.1. Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) là tổ chức trực thuộc nhóm WB,
được thành lập năm 1960. IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính
cho các quốc gia nghèo nhất thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo
thông qua việc cung cấp các khoản cho vay không có lãi suất (còn gọi là
khoản tín dụng) cũng như các khoản viện trợ không hoàn lại cho các chương
trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa bỏ bất bình đẳng cũng như
cải thiện đời sống.
IDA được tài trợ từ nguồn đóng góp của các quốc gia giàu có trên thế giới
và nguồn IBRD và IFC. Ba năm một lần, WB, các nhà tài trợ và một số các

16


quốc gia đi vay sẽ nhóm họp để quyết định bổ sung nguồn vốn cho IDA. Kể
từ khi thành lập tới nay, IDA đã tổ chức 16 phiên họp để kêu gọi các nhà tài
trợ góp vốn bổ sung cho hoạt động của IDA.
Tiêu chuẩn để được vay IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối
của quốc gia đó, được xác định theo tỷ lệ Tổng thu nhập Quốc dân (GNI) theo
đầu người dưới ngưỡng quy định của WB và được cập nhật hàng năm (hiện
nay ngưỡng này là 1.135 USD).
1.2. Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD) là một tổ chức

trực thuộc WB, được thành lập năm 1945. Mục tiêu hoạt động của IBRD
nhằm xóa đói và duy trì sự phát triển bền vững cho các nước đang phát triển
có thu nhập đầu người tương đối cao thông qua các khoản vay, bảo lãnh và
các dịch vụ nghiên cứu và tư vấn. Lãi suất của các khoản vay được tính theo
LIBOR và được điều chỉnh 6 tháng một lần. Thời hạn vay từ 15- 20 năm, có 5
năm ân hạn.
1.3. Công ty Tài chính quốc tế (IFC) là tổ chức được thành lập năm 1956.
Mục tiêu hoạt động của IFC là hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách cung cấp các
khoản vay dài hạn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, quản lý rủi ro và các dịch vụ tư
vấn. Lãi suất tính theo lãi suất thị trường, thay đổi theo từng nước và từng dự
án. Thời hạn vay từ 3- 13 năm, có 8 năm ân hạn.
1.4. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA) là tổ chức được thành lập
năm 1988. Mục tiêu hoạt động của MIGA nhằm giúp các nước đang phát
triển thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc cung cấp cho các nhà đầu tư nước
ngoài những bảo lãnh đầu tư đối với “ rủi ro phi thị trường”. Ngoài ra, MIGA
còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật để phổ biến thông tin về cơ hội đầu
tư…
1.5. Trung tâm Quốc Tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID) là đơn vị
được thành lập năm 1966. Mục tiêu hoạt động của ICSID nhằm thúc đẩy

17


×