Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

TẠO VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRÊN địa bàn QUẬN NAM từ LIÊM, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.99 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN TRÀ MY

TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN TRÀ MY

TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản trị nhân lực
Mã số
: 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI QUỐC CHÁNH


HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Mai Quốc Chánh.
2. Các nội dung tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ
ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Trà My

LỜI CẢM ƠN



ii

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
- Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa sau Đại học - Đại học Lao động - Xã hội
đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Đại học Lao động – Xã hội.
- PGS. TS. Mai Quốc Chánh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa
học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này;
- Bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện chia sẻ, khích lệ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và
hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Trà My


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM .......................................................9
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN...................................................................9
Chương 2.........................................................................................................33
THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG.................................33

THANH NIÊN QUẬN NAM TỪ LIÊM ......................................................33
Chương 3.........................................................................................................70
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN...............70
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM....................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. LĐTN

: Lao động Thanh niên

2. LĐTBXH

: Lao động Thương binh Xã hội

3. DV

: Dịch vụ

4. KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

5. QGGQVL

: Quốc gia giải quyết việc làm


6. UBND

: Ủy ban nhân dân

7. XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

8. TVL

: Tạo việc làm

9. DN

: Doanh nghiệp

10. CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật


v

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM .......................................................9
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN...................................................................9

Chương 2.........................................................................................................33
THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG.................................33
THANH NIÊN QUẬN NAM TỪ LIÊM ......................................................33
Chương 3.........................................................................................................70
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN...............70
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM....................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Tạo việc làm luôn là nội dung quan trọng, không thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển
bền vững. Đây cũng là nhu cầu, mối quan tâm hàng đầu của thanh niên hiện
nay. Đảng và Nhà nước ta coi công tác tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm
vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề và việc làm của thanh
niên, gia đình cũng như toàn xã hội. Trong những năm qua, cùng với quá
trình phát triển của đất nước, thành phố Hà Nội đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhiều mặt. Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống
của đại bộ phận nhân dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên so với yêu cầu
thực tế hiện nay, công tác tạo việc làm cho thanh niên thành phố vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập, cơ cấu ngành đào tạo chưa thật sự phù hợp với thị
trường lao động, chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn, nên nhiều thanh niên được đào tạo nghề những vẫn khó tìm
được việc làm; nhiều thanh niên phải làm việc không phù hợp với chuyên
môn, ngành nghề được đào tạo. Bên cạnh đó, một bộ phận lớn thanh niên

chưa hiểu đúng và lựa chọn nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của
mình, tỷ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp trong thanh niên còn khá cao…
Theo cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế thì hầu hết ở khu vực
các quận nội thành là nơi tập trung nhiều lao động thanh niên nhàn rỗi không
có việc làm. Từ những thực tế đặt ra thì các quận ở thành phố Hà Nội là nơi
mà những điều kiện xã hội tốt nhất đã thu hút một lượng lớn lực lượng lao
động trể nói chung và lực lượng lao động thanh niên nói riêng. Với rất nhiều
tác động của kinh tế - xã hội vấn đề giải quyết việc làm đang trở thành một
vấn đề nan giải đối với đất nước ta.


2

Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để
thành lập 02 quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm
có diện tích tự nhiên là 3.227,36 ha, dân số 232.894 người. Theo quy hoạch
chung Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một
trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô
Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan
trọng của Quốc gia và Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa phương có tốc độ đô thị
hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc Thành phố, với nhiều dự án
trọng điểm đã và đang được triển khai. Là một phần của vùng đất Từ Liêm, quận
Nam Từ Liêm có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, mang đặc trưng của nền
văn minh sông Hồng rực rỡ và gắn liền với những thăng trầm lịch sử của đất
Thăng Long – Hà Nội ngàn năm văn hiến. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển
nhanh các đô thị, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp sang nhu cầu xây dựng
đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trương kéo theo một lượng lao
động khá lớn mất và không có việc làm.
Với mục tiêu là người lao động thanh niên có việc làm và việc làm đầy

đủ thì cần trang bị cho họ tay nghề, kiến thức nghề nghiệp…Có như vậy họ sẽ
tự tạo được cho mình việc làm hoặc có nhiều cơ hội làm việc hơn.Vì vậy, tôi
đã chọn đề tài “Tạo việc làm cho lao động thanh niên trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề tạo việc làm nói chung và tạo việc làm cho lao động thanh niên
nói riêng từ trước đến nay đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các
nhà hoạt động chính trị quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến như sau:


3

Bài viết của TS. Đinh Trọng Thịnh trên Tạp chí Kinh tế và phát triển số
96/2005 về “WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động” trong đó tác
giả đi sâu vào các vấn đề như kết quả giải quyết việc làm, những mặt yếu kém
và bất cập, phương hướng giải quyết việc làm, đặc biệt là trong điều kiện kinh
tế hội nhập quốc tế.
Luận án tiến sỹ, “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” do Triệu Đức Hạnh thực hiện năm
2013. Nghiên cứu chỉ ra rằng để tạo ra việc làm bền vững phải: Tạo sự hòa
hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển con người dựa
trên sự tương đồng giữa nội dung phát triển việc làm bền vững và phát triển
con người; Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan và mở rộng sự tiếp cận
các nguồn lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực thi các chính sách phát
triển kinh tế xã hội và phát triển con người; Đối với lao động nông thôn cần
tập trung giải quyết các mặt còn yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo
việc làm-xúc tiến việc làm. Có các giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của
nhà nước theo hướng lồng ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho

người lao động, mặt khác nâng cao nhận thức và phát triển con người.
Luận án tiến sỹ, “Tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An” do Hồ Thị Diệu Ánh thực hiện năm 2015. Luận án xây dựng
mô hình các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao
động nông thôn theo ba cấp độ khác nhau (cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng). Yếu tố thuộc về cá nhân sẽ góp phần làm thay đổi tư duy tự tạo việc
làm của lao động nông thôn. Nâng cao vai trò hộ gia đình, mối quan hệ cộng
đồng và dòng họ sẽ góp phần làm thúc đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phát huy các yếu tố cộng
đồng bao gồm đổi mới cơ chế chính sách, đa dạng hóa các dịch vụ tài chính,
nâng cao khả năng chia sẻ thông tin từ các tổ chức đoàn thể địa phương sẽ tác


4

động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên các tác phẩm mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đối tượng
lao động nói chung mà chưa đi sâu vào đối tượng đặc thù là lao động thanh
niên. Ngoài ra còn một số cuốn sách, bài viết, nghiên cứu được đăng trên các
báo, tạp chí như:
Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS.
Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị
Quốc gia năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, đề cập đến những
cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động
bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực
trạng chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với những
hạn chế và một số vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số

giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở khu
vực kinh tế trọng điểm Trung Bộ trong thời gian tới.
- Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng
chủ biên), NXB Chính Trị quốc gia năm 2009. Sách đề cập đến một số vấn đề
lý luận, và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phương
hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa.
- Bài viết “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của GS.TS Phạm
Đức Thành đăng trên tạp chí kinh tế và phát triển số 64 năm 2002. Trong bài


5

viết tác giả đã đánh giá được hiện trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm
trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động.
- Bài viết Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật
pháp (vnclp.gov.vn). Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính
sách việc làm của nước ta. Hệ thống hóa khái niệm, vai trò của việc làm; Phân
tích thực trạng việc làm của nước ta và đưa ra các phương hướng giải quyết
vấn đề việc làm như: hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao
động; phê chuẩn và thực hiện các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế liên
quan tới thị trường lao động nước ta; mở rộng và phát triển thị trường lao
động ngoài nước, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác giả
đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa ra các

giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đưa ra
các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chưa đưa ra
được các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nước ta.
- Bài viết Giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động trong năm 2014
của tác giả Minh Trang đăng tải trên trang báo lao động (laodong.com.vn).
Trong bài viết này tác giả đề cập tới tình trạng mất cân đối cung-cầu lao động,
vai trò của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc trong kết nối cung cầu lao
động. Đây là vấn đề được quan tâm và đề cập tại Hội nghị chuyên đề về việc
làm do Bộ LĐTBXH tổ chức trong 2 ngày 17-18/12/2013 tại TP. Đà Nẵng
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những
cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và tạo
việc làm của người lao động trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài
liệu vô cùng quý giá giúp tôi có được những thông tin cần thiết để kế thừa và


6

phát triển trong luận văn của mình. Nhìn chung những công trình và bài viết
nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề tạo việc làm, vấn đề tác động của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến
người lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho
thanh niên nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi
mở ra nhiều hướng nghiên cứu rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có một công
trình nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm một cách toàn diện và có hệ thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các biện pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ quan niệm về việc làm, chính sách tạo việc làm, những nhân tố

ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động thanh niên.
+ Tập trung phân tích thực trạng: Số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động
thanh niên quận Nam Từ Liêm, thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh
niên trên địa bàn quận Nam Từ Liêm hiện nay
+ Đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tạo việc làm cho lao động thanh niên trên đại
bàn quận Nam Từ Liêm.s
- Phạm vi nghiên cứu : 10 phường (Mễ Trì, Phú Đô, Mỹ Đình 1, Mỹ
Đình 2, Cầu Diễn, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ, Xuân Phương, Phương
Canh) từ năm 2012 đến 2015. Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh
niên trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Các vấn đề khác


7

của công tác tạo việc làm cho lao động nói chung luận văn không đi vào
nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình phát triển, quận Nam Từ Liêm hiện nay cũng đang đứng
trước nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt là những vùng đang trong quá
trình trình đô thị hoá. Khó khăn thể hiện ở: cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, tốc
độ phát triển kinh tế còn chậm so với tiềm năng, tệ nạn xã hội mặc dù đã được
ngăn chặn nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là công tác giải quyết
việc làm cho lao động thanh niên đang là vấn đề bức xúc và nóng bỏng, nhất
là trong tình hình suy thoái kinh tế trên thế giới và trong nước ảnh hưởng đến
đời sống, việc làm của người lao động.
Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên tôi

đã chọn địa bàn quận Nam Từ Liêm là điểm nghiên cứu cho đề tài của mình.
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các
báo cáo kết quả, các cuộc tổng điều tra về lao động, chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm (đề án 1956), đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát
triển kinh tế trên địa bàn quận từ năm 2012 đến năm 2015.
* Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được
thu thập, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng thể
đối với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham khảo.
* Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi đối tượng lao động thanh
niên là những người lao động chưa có việc làm, mất việc làm, đang tìm việc
làm, thất nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn quận cụ thể sau:
- Đối tượng: Lao động thanh niên chưa có việc làm, mất việc làm, đang
tìm việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm: 100 phiếu.
Dựa trên kết quả điều tra và số liệu có sẵn tại quận Nam Từ Liêm, tác giả
đưa ra kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


8

* Phương pháp so sánh
Được dùng để so sánh nhằm xác định sự thay đổi về:
- Tình trạng việc làm của người dân trước và sau khi được tạo việc làm
- Thu nhập và đời sống của người lao động trước và sau khi được tạo
việc làm
- Số lượng công việc được tạo ra trước và sau khi được tạo việc làm
6. Đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động
thanh niên, luận văn đã phân tích, đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế và
chỉ ra nguyên nhân tồn tại hạn chế về thực trạng tạo việc làm cho lao động
thanh niên trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Từ đó, luận

văn đã đề xuất những giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động thanh niên
Chương 2: Thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niên quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên quận Nam
Từ Liêm.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động
Như chúng ta đã biết nguồn lao động và lực lượng lao động là bộ phận
quan trọng, không thể thiếu được trong dân số. Khi nghiên cứu các đối
tượng này sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình lao động, nhu cầu tìm việc
làm của người lao động cũng như khả năng tìm kiếm và sử dụng lao động
trên thị trường lao động nói chung và ở các khu vực nói riêng. Từ đó có thể
tìm ra các biện pháp cân đối cung cầu lao động trong xã hội.
Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự
vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là

yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Theo điều 7, Bộ Luật Lao Động Việt Nam: “Lực lượng lao động hay
còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi


10

trở lên có việc làm và những người thất nghiệp trong thời gian quan sát”.
Theo những khái niệm trên thì nguồn lao động xét về mặt số lượng bao
gồm dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động
nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm việc nội trợ trong gia đình, bị
ốm đau, tàn tật, không có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng
khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định, bộ đội xuất ngũ).
Còn nếu xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Lực lượng lao động là bộ phận quan trọng trong dân số. Đây là lực
lượng trực tiếp tạo ra của cải vật chất (thu nhập) cho xã hội, để nuôi sống
bản thân và gia đình họ, đồng thời để phát triển kinh tế xã hội thông qua quá
trình lao động sáng tạo của bản thân người lao động. Điều đó phản ánh khả
năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
1.1.2. Lao động Thanh niên
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Sự khác nhau cơ bản về định nghĩa thanh niên giữa các nức là giới hạn về độ
tuổi. Thanh niên là những người trong độ tuổi từ 15 đến 24,25,29 hoặc 34 tùy
theo cơ cấu lứa tuổi của dân số các nước trên thế giới. Theo tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) cũng như các báo cáo mà các nước đều sử dụng thì thanh niên

là những người trong độ tuổi từ 15-24. Người trưởng thành là những người từ
25 tuổi trở lên. Ở Việt Nam, theo Luật thanh niên quy định thanh niên được
hiểu là những người từ đủ 16-30. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
Luận văn, nhằm đảm bảo phù hợp với các nhóm lứa tuổi theo quy định trong


11

thống kê, điều tra hàng năm tại Việt Nam, đảm bảo cho việc phân tích được
thống nhất, chính xác, thanh niên được hiểu là công dân Việt Nam trong độ
tuổi từ đủ 15 -29 tuổi với ba phân nhóm nhỏ: Từ đủ 15-19 tuổi, 20-24 tuổi và
25-29 tuổi. Ba nhóm tuổi này cũng tương ứng với ba nhóm đối tượng:
Nhóm thứ nhất: Nhóm sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT không có
điều kiện học lên, tham gia vào thị trường lao động. Đó là những lao động
phổ thông, chưa có chuyên môn kỹ thuật;
Nhóm thứ hai: Nhóm sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học,
Dạy nghề sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động. Đó là lao động có
chuyên môn kỹ thuật;
Nhóm thứ ba: Nhóm bị mất việc làm hoặc thất nghiệp đang có nhu cầu
việc làm, sẵn sàng tham gia hoặc trở lại thị trường lao động
Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn
tràn đầy nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, là lực lượng xã hội to lớn, đảm
nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe, sáng tạo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, Thanh niên luôn là lực lượng tiên phòng đi
đầu tham gia giải quyết những nhiệm vụ quan trọng được đất nước và nhân
dân giao phó, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai của
đất nước, vận mệnh của dân tộc.
Bước vào thời kỳ phát triển mới của đất nước, trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ, tri thức mới, với trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp

ngày càng cao, ý thức vai trò trách nhiệm đối với đất nước, đối với cộng đồng
ngày càng lớn, các thế hệ thanh niên đã không ngừng nâng tầm nhận thức,
nêu cao ý chí tiến thủ, phát huy phẩm chất tốt đẹp và thế mạnh của tuổi trẻ,
xung kích, tình nguyện, chủ động, sáng tạo, đảm đương những việc mới, việc
khó, không quản mọi gian nan, thách thức, đã và đang đóng góp hiệu quả vào
các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thực hiện công nghiệp hóa –


12

hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Vì vậy, có thể khẳng định, thanh niên chính là chủ nhân, là tương lai, là vận
mệnh của dân tộc, Việt Nam có trở thành một quốc gia giầu mạnh ấm no,
hạnh phúc được hay không chính là sứ mệnh cao cả của lực lượng thanh niên.
1.1.3. Việc làm
 Khái niệm việc làm.
Bước vào độ tuổi lao động bất cứ ai trong mỗi chúng ta đều đặt vấn đề
việc làm lên hàng đầu và là mối quan tâm nhất đối với họ. Tìm được một việc
làm phù hợp, với mức lương thỏa đáng không phải là một điều dễ ràng. Hầu
hết đối với những người tham gia lao động thì việc làm quyết định phần lớn
tới thu nhập, mức sống và khả năng đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về cả
vật chất lẫn tinh thần của bản thân người lao động đó cũng như gia đình và
người thân của họ. Như vậy khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng
ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động
và việc làm trong nền kinh tế thị trường.
Có rất nhiều quan điểm về việc làm và Theo Bộ Luật Lao Động của nước
CHXHCN Việt Nam tại điêu 13 quy định: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” các hoạt động
được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng
tiền hoặc là hiện vật, công việc tự làm thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu

nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Như vậy, khi nói đến lực lượng lao động là nói về cung lao động, còn
việc làm chính là cầu về lao động. Về mặt lý thuyết thì đây là quan hệ 1:1
nghĩa là một lao động tương ứng với một việc làm và ngược lại một việc làm
sẽ cần một lao động. Nhưng trên thực tế quan hệ này không phải là mối quan
hệ 1:1 vì một người trên thực tế có thể làm nhiều công việc khác nhau và một
việc làm có thể cần tới nhiều lao động.
Nhìn chung trong các lý thuyết về việc làm các học giả đều thống nhất rằng


13

một hoạt động được coi là việc làm khi đáp ứng được hai tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất, đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động hoặc
tạo điều kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc giảm chi phí
trong gia đình.
Tuy nhiên, trên thực tế nếu chỉ căn cứ vào hai tiêu thức là tính hợp pháp
và thu nhập để xác định một hoạt động có được coi là việc làm hay không thì
có những hoạt động khó có thể xác định chính xác được. Nếu căn cứ vào tính
hợp pháp của hoạt động thì việc làm phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc
gia. Có những hoạt động ở thời kỳ này được coi là việc làm nhưng ở thời kỳ
khác lại không được coi là việc làm. Mặt khác, nếu căn cứ vào thu nhập đem
lại cho người lao động thì có nhiều hoạt động có ích cho xã hội, gia đình,
cộng đồng nhưng lại không tạo ra thu nhập hoặc góp phần tạo ra thu nhập.
Cũng có những hoạt động thậm chí đáp ứng được cả hai tiêu chuẩn trên như
hoạt động của lực lượng vũ trang liệu đó có phải là việc làm hay không? Đó
là những điều còn tranh luận.
Do vậy việc làm có thể được hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra

của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có các
đặc trưng sau:
Một là, việc làm là sự biểu hiện quan hệ của hai yếu tố sức lao động và
tư liệu sản xuất
Hai là, lấy lợi ích (vật chất và tinh thần) mà các hoạt động đem lại để
xem xét hoạt động đó có được coi là việc làm hay không
Ba là, việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất hoặc những phương tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động. Sự phù
hợp này được thể hiện ở cả về mặt chất lượng và về mặt số lượng. Trạng thái


14

phù hợp này có thể biểu hiện bằng công thức sau:
VL = C/V
Trong đó: VL: Việc làm; C: Tư liệu sản xuất hoặc các phương tiện dùng
để sản xuất; V: Lượng lao động.
Từ mối quan hệ thể hiện trong công thức này chúng ta rút ra một số nhận xét:
Thứ nhất, một đơn vị sức lao động có thể vận hành bao nhiêu đơn vị tư liệu
sản xuất. Quan hệ tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng nơi làm việc.
Thứ hai, trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất chỉ có
tính chất tương đối. Dưới sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tỷ lệ này sẽ thay đổi. Sự thay đổi
này sẽ dẫn đến tình trạng phù hợp, không phù hợp mới giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất.
Sự phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất được thể hiện ở một số
dạng như:
- Tối ưu: Sử dụng triệt để tiềm năng về lao động và các điều kiện vật
chất. Sự phụ thuộc tối ưu sẽ dẫn đến việc làm hợp lý, việc làm hiệu quả.
- Chấp nhận được: Còn gọi là việc làm đầy đủ, chủ yếu sử dụng hết thời

gian lao động mà chưa tính đến hiệu quả của việc làm.
Sự không phù hợp được biểu hiện dưới các dạng:
- Một bộ phận người lao động bị tách khỏi quy trình sản xuất trở thành
người không có việc làm hoặc thất nghiệp hữu hình.
- Một bộ phận thời gian lao động không được sử dụng hết và người lao
động trở thành thiếu việc làm hoặc thất nghiệp trá hình.
Ngoài nguyên nhân do sự thay đổi của quan hệ giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất làm cho người lao động bị mất việc còn có một loạt các nguyên
nhân khác như người lao động chủ động bỏ việc để tìm việc làm mới, người
lao động bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa tìm được việc làm, một bộ


15

phận người quay lại tìm việc làm.
 Người có việc làm
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong lực lượng lao động
đang làm việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện
vật, đang làm các công việc sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, doanh
nghiệp…có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người
được coi là có việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, chế độ làm việc và nhu cầu làm
thêm của người được xác định là có việc làm, người có việc làm lại được chia
thành hai nhóm là người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
- Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham
khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ, hoặc những người có số việc làm bé hơn 36
giờ nhưng có nhu cầu làm thêm, hoặc những người có số giờ làm việc bé hơn
36 giờ nhưng bằng hoặc hơn giờ chế độ quy định đối với người làm các công
việc nặng nhọc độc hại.
- Người thiếu việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham

khảo bé hơn 36 giờ hoặc ít hơn chế độ quy định đối với người làm những
công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ hoặc sẵn sàng làm khi
có việc.
 Người thất nghiệp
Theo khái niệm của tổ chức Lao Động Quốc Tế (ILO): “Thất nghiệp
(theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi
lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công
nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm đang có nhu cầu tìm việc làm”.
Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội quy định: Người thất nghiệp là
người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ


16

trước điều tra việc làm không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Có hoạt
động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động đi tìm việc vì
một lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi không được việc. Hoặc
trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm
thêm nhưng không tìm được việc.
Nguyên nhân KT – XH của thất nghiệp đó chính là khi cung lao động
tăng liên tục do dân số tăng không ngừng, trong khi đó nền kinh tế thường
phát triển không liên tục nên lúc thì thu hút, lúc thì xa thải người lao động do
đó dẫn đến nhu cầu lao động lúc tăng lúc giảm. Chừng nào cầu lao động còn
nằm dưới mức cung lao động thì chừng đó còn dư cung lao động. Khi cầu lao
động tăng lên đến mức gặp cung lao động thì tình trạng dư thừa lao động sẽ
giảm đi. Có rất nhiều cách phân loại thất nghiệp khác nhau
1.1.4. Tạo việc làm và tạo việc làm cho lao động thanh niên
Như trên đã trình bày, thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa
hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất bao gồm cả về mặt số lượng và

chất lượng. Tuy nhiên đó mới chỉ là những điều kiện cần thiết để có được việc
làm. Hay nói cách khác những điều kiện về tư liệu sản xuất và sức lao động
mới tồn tại như một khả năng. Muốn biến khả năng thành hiện thực cần phải
có môi trường thuận lợi cho sự kết hợp hai yếu tố đó. Tuy sức lao động và tư
liệu sản xuất kết hợp với nhau trọng điều kiện nhất định mới tạo ra được việc
làm nhưng việc làm đó có được duy trì hay không còn phụ thuộc vào nhiều
nhân tố quan trọng khác như khả năng quản lý, thị trường. Thực tế chỉ ra rằng
khi không có thị trường, khi khả năng quản lý yếu kém nhiều việc làm được
tạo ra nhưng không tồn tại được. Do vậy tạo việc làm là một quá trình trong
đó việc tạo ra chỗ làm việc và thu hút lao động vào làm việc mới chỉ là khâu
đầu tiên của quá trình đó. Chính vì vậy, tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất: số lượng và chất


×