Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Một số thành tựu hóa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 47 trang )


III. MỘT SỐ THÀNH TỰU HÓA LÝ
6. Vỏ electron nguyên tử – Các liên kết hoá
học
7. Nguyên tố phóng xạ – Đồng vò
8. Cấu trúc nguyên tử
9. Phản ứng hạt nhân và một số vấn đề quan
trọng
Sinh viên: Lê Thò Trung Hậu
Lớp: Hoá K05


6- Vỏ electron của nguyên tử. Các liên kết hóa
học.
Nghiên cứu quang phổ Roentgen
Electron chia thành các
lớp: K, L, M, N…
Electron ngoài cùng là
eletron hóa trò.

Năm 1904, nhà hóa học
Đức Richard Abergg
(1869 – 1910) nhận thấy
cấu trúc khí trơ bền 
nguyên tử có thể cho
(nhận) electron để đạt
cấu trúc nguyên tử
giống khí trơ gần chúng
nhất.
Richard Wilhelm
Heinrich Abegg (1869-


1910)

Năm 1915, nhà
hóa học Đức
Wather Kossel
giải thích sự tạo
thành hợp chất
NaCl.

Liên kết ion.

Năm 1916, hai
nhà hóa học Mỹ:
Lewis (1875 –
1946) và I.
Langmuir (1881
– 1957) giải thích
sự tạo thành Cl
2
.
 Liên kết cộng
hóa trò.
Irving Langmuir
(1881-1957)
G. N. Lewis
(1875-1946)
: Cl :
:
: Cl :
:

: Cl :
:
Cl : Cl
Cl – Cl


Thuyết Lewis Langmuir cũng giải thích được
liên kết giữa các nguyên tử C và H trong các
hợp chất hữu cơ.

Năm 1920, nhà hóa
học Anh Siggwick
(1873 – 1955) đưa
ra khái niệm công
hóa trò trong hợp
chất hữu cơ. Đặc
biệt trong hợp chất
phối trí của Vecne.
 Liên kết phối trí
(liên kết CHT cho
nhận).

Heitler và London nhận thấy liên kết hóa học
được thực hiện qua 1 cặp electron có Spin ngược
nhau.
Walter Heitler
(1904-1981)
Fritz London
(1900-1954)


Nhà hóa học Mỹ Linus
Pauling đưa ra khái
niệm lai hóa Orbital
nguyên tử trong liên kết
hóa học.
Linus Pauling
(1901-1994)

Đầu năm 1940,
Mulliken và Hund
cho ra đời phương
pháp Orbital phân tử,
là tổ hợp tuyến tính
các Orbital nguyên tử.
Robert Mulliken
(1896-1986 )

Nhà hóa học Đức, Huckel giải thích liên kết
hóa học sâu sắc, toàn diện, đònh lượng hơn.
Đầu năm 1930, Linus Pauling xây dựng
phương pháp cộng hưởng, làm sáng tỏ 1 số
vấn đề trong hóa hữu cơ (cấu tạo benzen gốc
tự do), hóa vô cơ (cấu trúc của các Boran).


7- Nguyên tố phóng xạ. Đồng vò.
a. Các dãy phóng xạ tự nhiên
Năm 1900, Crock nhận thấy Urani nguyên
chất có tính chất phóng xạ yếu nhưng mạnh
dần theo thời gian.

Năm 1920, Rutherford và Siggwick giải
thích được điều này.
U
238
 Ra
226
 Po
209
…  Pb
206
Ac
227
 …  Pb
207
Th
232
…  Pb
208

Một số dãy phóng xạ tự nhiên

Do phóng xạ, số nguyên tử vượt xa số ô
trong bảng HTTH. Xotđi giải tích như sau:
cùng 1 chỗ trong HTTH ứng với nhiều dạng
nguyên tử  Đồng vò.
Đònh nghóa đồng vò: “…”
Ví dụ: Ô 90 trong bảng HTTH có thể gồm
các dạng Thori khác nhau
b. Các đồng vò


Naờm 1929, phaựt hieọn 3 ủong vũ cuỷa oxi: O
16

(99,76 %), O
18
(0,2%), O
17
(0,04%).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×