Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

sang kien day hoc theo du an sinh hoc 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.56 MB, 44 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

ooo

Đề tài:

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔN
SINH HỌC 6, 8, 9 Ở TRƯỜNG
THCS

NĂM HỌC: 2014-2015

1

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Đề tài:

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
MÔN SINH HỌC 6, 8, 9 Ở
TRƯỜNG THCS

A. MỞ ĐẦU
2

Năm học: 2014 – 2015



Sáng kiến kinh nghiệm

I. Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới.
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trung tâm của nền giáo dục , trong đó dạy
học theo dự án là một phương pháp quan trọng, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ phức hợp có sự kết hợp việc học lý thuyết với thực hành, giữa tư duy với hành động,
giữa nhà trường với xã hội , kết quả có tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao, trong đó người hoc là trung tâm của quá
trình dạy học, rèn và phát huy làm việc theo nhóm của người học
Tuy nhiên việc đưa dạy học theo dự án vào dạy học ở trường phổ thông gây không
ít khó khăn, bỡ ngỡ cho người dạy và người học , nên việc nghiên cứu để giúp người dạy
và người học tiếp cận tốt với phương pháp dạy học hiện đại này là vấn đề rất cần thiết .
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Dạy học dự án là một hình thức dạy học vừa có tính hợp tác, vừa có tính thực tiễn
cao. Tuy nhiên, việc đưa dạy học dự án vào dạy học ở phổ thông còn gặp không ít khó
khăn. Sáng kiến kinh nghiệm này trình bày những vấn đề cơ bản nhất về Dạy học dự án:
khái niệm, phân loại, cấu trúc, đặc điểm, tác dụng, ưu nhược điểm, cách tiến hành, đánh
giá và những bài học kinh nghiệm để thành công trong dạy học theo dư án .
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Những vấn đề cơ bản nhất về Dạy học dự án: khái niệm, phân loại, cấu trúc, đặc
điểm, tác dụng, ưu nhược điểm, xác định, định hướng một số nội dung có thể tiến hành
dạy học theo dự án ở bộ môn sinh học trường THCS nói chung và sinh học 6, 8,9 nói
riêng, cách tiến hành, đánh giá và những bài học kinh nghiệm để thành công trong dạy học
theo dư án .
II. Phương pháp tiến hành :
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng cho việc nghiên cứu tìm giải pháp cho
đề tài.
1.1 Nghiên cứu khái niệm, dặc trưng, phân loại, cấu trúc, đặc điểm, tác dụng, ưu

nhược điểm ,xác định, định hướng một số nội dung có thể tiến hành dạy học theo dự án ở
bộ môn sinh học trường THCS nói chung và sinh học 6, 8,9 nói riêng, cách tiến hành,
đánh giá và những bài học kinh nghiệm để thành công trong dạy học theo dư án .
1.1.1. Mô tả
3

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc
nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học
- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn
- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình
- Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên
- Dự án có tính liên hệ với thực tế.
- Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình thực
hiện
- Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học
- Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án
1.1.3. Bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng
một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để định

hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định
hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương
trình.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:
Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, kích
thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kỹ năng tư duy
bậc cao và thường có tính chất liên môn.
Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với dự án
hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự xây dựng câu trả
lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập đượcCâu hỏi nội dung.
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời “đúng” được xác định rõ ràng,
trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, thường có liên quan đến các định
nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như các câu hỏi kiểm tra thông thường)
1.1.4. Quy trình tổ chức
a. Công đoạn chuẩn bị
Công việc của GV:
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt
được.
- Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý tưởng
và tên dự án.
- Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong thì bộ
câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực hiện
dự án trong thực tế.
Công việc của HS:
- Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá
- Làm việc nhóm để xây dựng dự án.
4

Năm học: 2014 – 2015



Sáng kiến kinh nghiệm

- Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
- Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
b. Công đoạn thực hiện
Công việc của GV:
- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án
- Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Công việc của HS:
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế
hoạch
- Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.
- Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
- Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác qua
các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
c. Công đoạn tổng hợp
Công việc của GV:
- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án
- Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Công việc của HS:
- Hoàn tất sản phẩm của nhóm.
- Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
d. Công đoạn đánh giá
Công việc của GV:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.

- Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
Công việc của HS:
- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
- Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
- Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
1.1.5. Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ
Thành quả học tập bao gồm cả thành quả có thể đo lường (lượng hóa) và thành quả
khó có thể đo lường (khó lượng hóa).
1.1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Vai trò của học sinh
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các
hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người
lớn thông qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những
nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ
quá trình làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày,
bảo vệ sản phẩm đó.
HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án.
5

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì
đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các
em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.

Vai trò của giáo viên:
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là
chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV là chỉ là người
hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của
mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội
dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một
dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của
học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở
thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em
trên con đường thực hiện dự án.
Vai trò của công nghệ:
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA nhưng
nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với
thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên có
thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ
với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của công
việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận
rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều
hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật
với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để
vượt qua chướng ngại này.
1.1.7. Đánh giá dự án.
Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà còn phải
đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng thời theo dõi sự
tiến bộ ở các em. Một số công cụ đánh giá:
Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng cứ trực
tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.
• Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp với
những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các kỹ năng tư

duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
• Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn miệng
chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự hiểu bài của học
sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải thích và đưa ra lý do về cách
hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ
năng, tiến trình và sự thể hiện năng lực và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
• Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học sinh thiết
kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.
• Kế hoạch dự án. Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học sinh xác
định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác định các tiêu
chí để đánh giá.
• Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được đặc
điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
• Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
6

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm
• Các

sản phẩm. Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng nên thể
hiện việc học tập của các em.
Sản phẩm và sự thể hiện năng lực
Báo cáo

Nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu khoa học, bài báo để đăng tạp
chí, các đề nghị về chính sách.


Thiết kế

Thiết kế các sản phẩm, trang trí nội thất, lên kế hoạch xây
dựng hoặc trang trí trường học, các phương án giao thông.

Xây dựng

Các mẫu thiết kế, máy móc, triển lãm, tranh ảnh trang trí.

Các bài viết

Thư gửi cho biên tập, cột giành cho độc giả của một tờ báo địa
phương hoặc ấn phẩm cộng đồng, bình luận phim ảnh, viết
truyện.

Sản phẩm nghệ thuật Làm đồ gốm, điêu khắc, làm thơ, đồ mỹ nghệ, tranh áp phích,
hoạt hình, tranh tường (bích hoạ), nghệ thuật cắt dán ảnh, vẽ
tranh, viết bài hát, viết lời thoại phim.
Ấn phẩm truyền
thông (sách, sách mỏng,
giới thiệu thông tin quảng
cáo…)

Hướng dẫn tham quan thiên nhiên, tự hướng dẫn tìm hiểu lịch
sử cộng đồng, quảng cáo dịch vụ công cộng, sách, vở về lịch
sử, lịch sử qua ảnh, tài liệu điều tra, thương mại, sách hướng
dẫn đào tạo, hoạt hình.

Đa phương tiện:
quầy thông tin, đoạn phim,

báo ảnh, slide show, sách
điện tử…
Bài trình bày

Đề cương thuyết phục, bài phát biểu gây cảm hứng, tranh luận
ủng hộ-phản đối, bài thuyết trình nhiều thông tin, phân tích
nghiên cứu và kết luận, bản tin trên đài.

Thể hiện kỹ năng

Các qui trình tại phòng thí nghiệm khoa học, hướng dẫn, kỹ
năng thể thao, dạy hoặc cố vấn cho học sinh lớp dưới, những
nhiệm vụ theo yêu cầu.

Tính nghệ thuật/ sáng Múa nghệ thuật, đóng kịch, thơ hoặc kịch ngắn trào phúng,
tạo trình diễn
nghiên cứu tính cách, kịch dựa trên sự kiện có thật, nhà hát,
kịch trên radio.
Mô phỏng

Phiên toà, sự kiện lịch sử, đóng vai.
7

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Các công cụ đánh giá này phải được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện dự án, tại
các thời điểm quan trọng hay vào giai đoạn cuối của dự án.

Những kĩ thuật đánh giá trên cung cấp thông tin có giá trị cho cả giáo viên và học
sinh. Mỗi kĩ thuật đưa ra những phương pháp và công cụ đồng nhất. Điều then chốt là phải
hiểu được các mục đích khác nhau của chúng, chúng được thiết kế như thế nào, và cuối
cùng, xử lí kết quả thu được ra sao.
1.1.8. Ưu nhược điểm của dạy học dự án
a. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này.
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.
b. Nhược điểm:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình
và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
- DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
2.1. Các biện pháp tiến hành.
- Nghiên cứu khái niệm, dặc trưng, phân loại, cấu trúc, đặc điểm, tác dụng, ưu nhược
điểm, xác định, định hướng một số nội dung có thể tiến hành dạy học theo dự án ở bộ môn
sinh học trường THCS nói chung và sinh học 6, 8,9 nói riêng
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình
sinh học 6, 8, 9 và một số tài liệu liên quan
- Tìm hiểu các vấn đề xã hội đang quan tâm có liên quan tới chương trình sinh học ,

những vấn đề có chiều sâu chuyên môn, những lĩnh vực bộ môn sinh học có nhiều ứng
dụng thực tế trong sản xuất và đời sống
- Áp dụng dạy học theo dự án tạo ra một số sản phẩm có thể giới thiệu, đánh giá rút
kinh nghiệm
-Viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài “ dạy học theo dự án môn sinh học 6,8,9 ở
trường THCS”.
2.2. Thời gian nghiên cứu.
8

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Từ 15/9/20014 đến 2/2/2015.
B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu: Tìm ra giải pháp để tháo gỡ những băn khoăn của giáo viên trong
dạy học theo dự án
II. Mô tả giải pháp của đề tài:
1. Thuyết minh tính mới.
Dựa trên cơ sở lý luận của dạy học theo dự án để xác định định hướng một số
nội dung có thể tiến hành dạy học theo dự án ở bộ môn sinh học trường THCS nói
chung và sinh học 6, 8,9 nói riêng
1.1

Môn sinh học 6:

-Sự đa dạng, phong phú của giới thực vật
- Đa dạng về hình thái, cấu tạo: rễ
- Đa dạng về hình thái, cấu tạo: thân

- Đa dạng về hình thái, màu sắc, cấu tạo: lá
- Đa dạng về hình thái, màu sắc, cấu tạo: hoa
- Đa dạng về hình thái, màu sắc, cấu tạo: quả
- Đa dạng về hình thái, màu sắc, cấu tạo: hạt
- Đa dạng nơi sống, môi trường sống
- Đa dạng về hình thức sinh sản
-Vai trò của cây xanh trong bảo vệ đất, nước
-Vai trò của cây xanh trong chống lũ lụt, hạn hán, xói mòn, ô nhiễm môi trường
-Trồng cây gây rừng ở quê em
- Nguyên tắc sản xuất giá đậu xanh tại nhà đậu xanh tại nhà hiệu quả
-Sản xuất rau mầm sạch
-Phát tán của quả và hạt
- Công dụng chữa bệnh của các bộ phận cơ quan sinh dưỡng của cây xanh .
- Công dụng chữa bệnh của các bộ phận cơ quan sinh sản của cây xanh.
- An ninh lương thực ....
1.2.Môn sinh học 8:
- Thể dục trong nâng cao thể lực
- Các bệnh học đường (cận thị, cong vẹo cột sống,...)
- Hô hấp sâu và vấn đề nâng cao thể lực .
9

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

- Hô hấp sâu kết hợp vận động thích hợp trong điiều trị một số bệnh.
- Vấn đề dinh dưỡng, vận động cho học sinh lứa tuổi dậy thì .
- Vitamin và một số bệnh khi thiếu vitamin
- Vacxin và tiêm chủng phòng bệnh .

- Các dịch bệnh :HIVAIDS, cúm, lao,phong,tay chân miệng....
- Phòng bệnh trong mùa lạnh,nóng.
- Mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tâm sinh lý của trẻ vị thành niên
- Lo lắng của trẻ ở lứa tuổi dậy thì .
- Rối loạn nội tiết phát hiện sớm và điều trị .
- Rối loạn nội tiết và bệnh ái nam, ái nữ.
- Vệ sinh các hệ cơ quan trong cơ thể ( vận động,tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa,
bài tiết....)
- Vệ sinh hệ thần kinh , giấc ngủ và mộng mị
- Vệ sinh giấc ngủ , bệnh mộng du, mộc đè....
1.3.

Sinh học 9:

- Tương quan trội lặn ở một số cặp tính trạng ở thực vật.
- Nghiên cứu phả hệ về sự di truyền của một số cặp tính trạng.
- Ứng dụng di truyền học vào một số lĩnh vực trong đời sống (hôn nhân và gia
đình, đời sống, sản xuất: trồng trọt,chăn nuôi, ...)
- Bảo tồn nguồn gen quí hiếm một số động thực vật ở địa phương
- Phân biệt bệnh di truyền, bệnh lây, bệnh sinh lý.
- Một số bệnh và tật di truyền ở địa phương
- Ô nhiễm môi trường và tình hình bệnh và tật di truyền ở địa phương
- Tư vấn , truyên truyền cho người mắc bệnh và tật di truyền
- Hệ sinh thái thực vật.
- Hệ sinh thái nhân tạo trong sản xuất và đời sống .
- Bảo vệ sự đa dạng hệ sinh thái (biển, rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn....)
- Quan hệ hỗ trợ trong hệ sinh thái vườn chuối , rừng dừa...
- Ô nhiễm môi trường (nước, không khí .....).
- Ô nhiễm môi trường thời công nghiệp ,tác nhân ô nhiễm : ánh sáng .

- Ô nhiễm môi trường: Hiện tượng mưa axít
10

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

- Năng lượng sạch : năng lượng nhân sinh
- Bảo vệ đa dạng sinh học .
- Bảo vệ động vật hoang dã, động vật quí hiếm .
1.4. Giới thiệu một số sản phẩm dạy học theo dự án
CHỦ ĐỀ : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG : HẬU QUẢ MƯA AXÍT
I/ Nội dung.
1. Mục lục.
2. Lời cảm ơn.
3. Khái niệm.
4. Nguyên nhân.
5. Cơ chế.
6. Tác hại.
7. Lợi ích.
8. Biện pháp.
9. Thực trạng mưa axit ở Việt Nam.
10. Kết luận.
II / Nội dung chi tiết.
1. Khái niệm.
Mưa axít là hiện tượng mưa mà trong nước mưa có độ pH dưới 5,6, được tạo ra bởi
lượng khí thải SO2 và NOx từ các quá trình phát triển sản xuất con người tiêu thụ nhiều than
đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác.
2. Nguyên nhân.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mưa axit như sự phun trào của núi lửa hay các đám
cháy… Nhưng nguyên nhân chính vẫn là con người.
Nhiều hoạt động của con người như đốt nhiều than đá, dầu mỏ mà trong than đá dầu mỏ
thường chứa một lượng lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa rất nhiều khí nitơ. Nguyên
nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở trong
khí quyển do hoạt động của con người gây nên. Ôtô, nhà máy nhiệt điện và một số nhà máy
khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO2 vào khí quyển. Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu
cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngoài SO2 còn có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt độ
cao của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than đá, dầu khí mà chúng ta đang
dùng đều có chứa S và N. Khi cháy trong môi trường không khí có thành phần O2, chúng sẽ
biến thành SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong nước. Trong quá trình mưa, dưới tác dụng của
bức xạ môi trường, các oxid này sẽ phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các
axit như H2SO4, axit Sunfur, axit Nitric. Chúng lại rơi xuống mặt đất cùng với các hạt mưa
hay lưu lại trong khí quyển cùng mây trên trời. Chính các axit này đã làm cho nước mưa có
tính axit.

11

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Con người khai thác than đá

12

Năm học: 2014 – 2015



Sáng kiến kinh nghiệm

13

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Con người khai thác dầu mỏ

14

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Hoạt động sản xuất của con người gây ô nhiễm môi trường hậu quả gây mưa axit
15

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Khí thải từ nhà máy,ô tô, xe máy,… cũng là nguyên nhân gây mưa axit
3. Cơ chế.

16


Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một lượng lớn
lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại
như:lưu huỳnh đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Khí thải của các động cơ đốt trong ( ô tô, xe
máy,..) cũng sinh ra khí SO2, NO, NO2,..Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí
tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan
lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được
gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và
ôxit kim loại có trong không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa đối
với cây cối, vật nuôi và con người.
Quá trình này diễn ra theo các phản ứng hoá học sau đây:


Lưu huỳnh:

S + O2 → SO2;
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít.
SO2 + OH· → HOSO2·;
Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxit.
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3;
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2· và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2· và SO3 (lưu
huỳnh triôxít).
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l);
Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sulfuric H2SO4. Đây chính là
thành phần chủ yếu của mưa axít.



Nitơ:

N2 + O2 → 2NO;
2NO + O2 → 2NO2;
3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k);
Axít nitric HNO3 chính là thành phần của mưa axít.
4. Tác hại.
Hiện tượng ô nhiễm môi trường dẫn đến hậu quả mưa axit ,được con người phát hiện
ra đầu tiên năm 1952 nhưng đến những năm 1960 thì các nhà khoa học mới bắt đầu quan sát
và nghiên cứu về hiện tượng này. Thuật ngữ "mưa axit" được đặt ra bởi Robert Angus Smith
vào năm 1972. Người ta đã thấy rằng mưa axit rất nguy hại đến môi trường sống, trong xây
dựng, trong bảo tồn di tích lịch sử...
Ở Đức năm 1984 cho thấy, hơn một nửa các cánh rừng của miền Tây nước này đã và
đang ở vào thời kỳ bị phá hủy với những mức độ khác nhau và sản lượng gỗ bị hủy ước tính
khoảng 800 triệu đôla. Hay như ở Thụy Sĩ bị thiệt hại khoảng 12 triệu cây (chiếm 14% diện
tích rừng), trong khi đó ở Hà Lan diện tích rừng bị phá hủy lên đến 40%. Sở dĩ mưa axit "giết
hại" các khu rừng, vì chúng rửa trôi toàn bộ chất dinh dưỡng và những vi sinh vật có lợi, làm
yếu đi sức đề kháng của cây cối, khiến cây dễ bị mắc bệnh do nhiễm kí sinh trùng. Lá cây gặp
mưa axit bị "cháy" lấm chấm, mầm chết khô… Thông là loài cây đặc biệt nhạy cảm với mưa
axit.

17

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm


Mưa axit hủy hoại rừng cây

Mưa axit hủy hoại lá cây ( minh họa)

18

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Tình trạng mưa axit còn ảnh hưởng xấu tới ao, hồ. Lượng mưa axit đổ vào ao, hồ làm
độ pH ở đây bị giảm, các sinh vật sống trong đó bị suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hậu quả, hồ,
ao trở thành các thuỷ vực chết. Cơn mưa axit đầu tiên được phát hiện tại Na - Uy vào những
năm 50 thế kỉ 20 bởi hiện tượng nhiều loài cá trong các hồ của Na - Uy bị thoái hóa, cũng
trong năm đó Thụy Điển phát hiện 4.000 hồ không có cá; 9.000 hồ bị mất một phần lớn các
loài cá đang sinh sống, 20.000 hồ khác bị biến đổi môi trường nước.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngấm xuống đất làm tăng độ chua của đất,
hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg)... làm suy thoái
đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm
cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit có thể làm hỏng các tòa
nhà, di tích lịch sử, và những bức tượng, đặc biệt là những người làm bằng đá, như đá vôi và
đá cẩm thạch, có chứa một lượng lớn canxi cacbonat. Axit trong mưa phản ứng với các hợp
chất canxi trong đá để tạo ra thạch cao.
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O

Tượng thạch cao bị ăn mòn bởi mưa axit
5/ Lợi ích.
Mưa axit đa phần là gây tổn hại đến môi trường. Tuy nhiên, một cuộc điều tra toàn cầu

mới đây đã cho thấy thành phần sunphua trong các cơn mưa này có thể ngăn cản Trái Đất ấm
lên, bằng việc tác động vào quá trình sản xuất khí metan tự nhiên của vi khuẩn trong đầm lầy.
Metan chiếm 22% trong các yếu tố gây ra hiệu ứng nhà kính. Và các vi khuẩn ở đầm lầy là
thủ phạm sản xuất chính. Chúng tiêu thụ chất nền (gồm hydro và axetat) trong than bùn, rồi
giải phóng methane vào khí quyển. Nhưng trong đầm lầy ngoài vi khuẩn sinh methane, còn
có vi khuẩn ăn sunphua cạnh tranh thức ăn với chúng. Khi mưa axit đổ xuống, nhóm vi khuẩn
này sẽ sử dụng sunphua, đồng thời tiêu thụ luôn phần chất nền đáng lý được dành cho vi
khuẩn sinh methane. Do vậy, các vi khuẩn sinh methane bị "đói" và sản xuất ra ít khí nhà
19

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

kính. Nhiều thí nghiệm cho thấy phần sunphua lắng đọng có thể làm giảm quá trình sinh
methane tới 30%.
6/ Biện pháp
Những cơn mưa đầu mùa có nguy cơ chứa nhiều chất bẩn nhất, trong đó có các axit
H2SO4, HNO3 … Do đó, chúng ta không nên hứng nước mưa đầu mùa để sinh hoạt. Một điều
nghịch lý là chính các biện pháp chống ô nhiễm, áp dụng ở khu vực xung quanh những cơ sở
sản xuất điện, lại góp phần gieo rắc mưa axit trên diện rộng. Do các nhà máy buộc phải xây
ống khói thật cao nhằm tránh ô nhiễm cho môi trường địa phương, các hóa chất gây mưa axit
đã lan tỏa đi xa hàng trăm, thậm chí hàng nghìn km khỏi nguồn.
Để giảm lượng khí thải SO2 từ các nhà máy nhiệt điện xuống còn 7,84 tỷ tấn năm 2020,
trước năm 2005, 80% các nhà máy nhiệt điện phải lắp đặt thiết bị khử sunphua. Đây cũng là
một trong những giải pháp hạn chế mưa axít mà nhà nước Trung Quốc đã đề ra năm ngoái.
Các nhà máy nhiệt điện lắp đặt thiết bị này sẽ được bán điện với giá cao hơn.
Tuy nhiên, quy định này không dễ thực hiện đối với các nhà máy nhiệt điện lâu đời. Rất
ít trong số nhà máy này lắp đặt thiết bị khử sunphua bởi vì để lắp đặt được hệ thống khử

sunphua hiệu quả phải chi khoản tiền trị giá 1/3 tổng đầu tư xây dựng một nhà máy nhiệt điện.
Họ thà bị phạt còn hơn phải lắp đặt hệ thống khử sunphua. Năm ngoái, Chính phủ Trung
Quốc tăng lượng phạt khí thải SO2 từ 210 NDT lên 420 NDT/tấn, năm tới mức phạt sẽ là 630
NDT. Ở tỉnh Quý Châu, chỉ có 2 trong số 9 nhà máy nhiệt điện lắp đặt thiết bị này. Các
chuyên gia cho rằng, chính phủ nên đầu tư thêm tiền để nâng cấp nhà máy lâu đời.
*Biện pháp kĩ thuật:

cơ.



Đốt tầng sôi cũng làm giảm lượng lưu huỳnh phát ra từ sản xuất năng lượng.



Kiểm soát khí thải xe cộ làm giảm lượng khí thải của các oxit nitơ từ xe có động


Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế tối đa phát
tán SOx và NOx vào khí quyển.

Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt để lưu huỳnh
và nitơ có trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.

Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu sạch như
hydro, sử dụng các loại năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.

Đối với các phương tiện giao thông, tiến hành cải tiến các động cơ theo các tiêu
chuẩn EURO để đốt hoàn toàn nhiên liệu, gắn hộp xúc tác để khử NOx (DeNOx) và SOx
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng khí thải ra.

7/ Thực trạng mưa axit ở Việt Nam.
+ Việt Nam đã xuất hiện mưa axit ở bán đảo Cà Mau năm 1998. Tỉnh Cà Mau của Việt
Nam không phải là một khu công nghiệp phát triển, vì vậy nguyên nhân gây ra mưa axit ngoài
những tấc động cục bộ như: hoạt động giao thông vận tải, nạn cháy rừng, đốt rừng … cần
phải xem xét đến những tác động khác như khói công nghiệp, hoạt động của núi lửa và cả
những nguyên nhân xuất phát từ các vùng lân cận như Indonexia, Philipin, Malayxia… do gió
mang đến.

20

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Tình trạng mưa axit đang tăng lên đáng kể.Mưa axit tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn cũng là các khu công nghiệp, khu chế xuất: Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Đà Nẵng,
Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,…
CHỦ ĐỀ : Nguyên tắc sản xuất giá đậu xanh tại nhà hiệu quả.
I. MỤC LỤC:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

Mục
Mục lục
Lời cảm ơn
Tóm tắt nội dung dự án
Giới thiệu và tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Giả thiết khoa học và phát biểu mục đích nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu (tài liệu và thực nghiệm)
Số liệu/ kết quả nghiên cứu
Phân tích số liệu/ kết quả và thảo luận
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
3
5
6
7
7
10
22
23

II. LỜI CẢM ƠN:
III.TÓM TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN:
1. Lý do chọn đề tài:
Giá đậu đỗ là nguồn dinh dưỡng, là thức ăn bổ dưỡng và ngon được nhiều người ưa

thích đặc biệt hàm lượng vitamin ( đặc biệt là vitaminE )và hoạt chất cao gấp 4 -> 5 lần so
với rau thường, dễ sử dụng và chế biến được nhiều món ăn ngon như: món xào, canh, luột,
rau sống, dưa chua. Mặc khác việc bảo quản các loại rau, giá chỉ để ở nhiệt độ 10 0c thời
gian ngắn, dễ bị thối (hoặc phải dùng chất bảo quản), để lâu mới đến người tiêu dùng hàm
lượng các chất dinh dưỡng bị mất từ 20- 40% nên việc đáp ứng giá sản xuất tại chỗ là rất
cần thiết.
Nhưng hiện nay nhiều cơ sở sản xuất giá vì lợi nhuận và chạy theo thị hiếu con
người đã sử dụng hoá chất ủ giá làm cho giá nảy mầm nhanh, kích phần thân mầm mập,
làm teo phần rễ và phần lá mầm trông bắt mắt nhưng khi sử dụng các hoá chất này nếu
hàm lượng nhiều gây ngộ độc, hàm lượng ít sẽ tích tụ gây ra bệnh ung thư, các bệnh ở
gan, thận, các bệnh và tật di truyền cho thế hệ sau..., rất hại đến sức khoẻ con người. Để
khắc phục hiện nay có nhiều máy sản xuất giá đậu đỗ ra đời nhưng nhiều người tiêu dùng
vì nhiều lý do chưa thể tiếp cận.
Trong khi chờ đợi tiếp cận được công nghệ này, chúng em muốn vận dụng điều kiện
và cách nảy mầm của hạt 2 lá mầm cùng kinh nghiệm dân gian để tìm ra nguyên tắc sản
xuất giá đậu xanh tại nhà đơn giản, hiệu quả, thân thiện với môi trường, mọi người có thể
áp dụng được, người có mức sống thấp như sinh viên nghèo, công nhân... những người
chịu nhiều áp lực công việc, không có nhiều thời gian chăm sóc bữa ăn, những người đặc
biệt với không gian sống chật hẹp (Chung cư, nhà trọ, ký túc xá....) và những khó tiếp cận
được với các dịch vụ thương mại nhằm giúp mọi người có được nguồn rau sạch đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm và bữa ăn ngon với giá trị dinh dưỡng cao, tăng cường sức đề
kháng, chống lão hoá, chữa một số bệnh: bệnh hiếm muộn, bệnh thiếu vitamin, ho, khản
tiếng, thoái hoá khớp, tim mạch, béo phì, tiểu đường ....
21

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm


2. Nguyên tắc:
Tìm ra giải pháp sản xuất giá đậu xanh tại nhà hiệu quả trên cơ sở đảm bảo ba
nguyên tắc:
- Nguyên tắc khoa học:
+ Đảm bảo điều kiện nảy mầm của hạt: đủ nước, không khí nhiệt độ thích hợp
(khoảng 30 - 32oC).
+ Cách nảy mầm của hạt hai lá mầm: thân mầm vươn dài ra mang 2 lá mầm lên
khỏi mặt đất (giá thể).
- Nguyên tắc kinh tế: Sử dụng nguyên vật liệu rẻ tiền hoặc không tốn tiền thông
dụng, áp dụng được ở từng môi trường, từng điều kiện khác nhau, phục vụ rau sạch tại
chỗ, tiện lợi, đảm bảo sức khoẻ, giảm tốn kém chi phí giao thông.....
- Nguyên tắc bảo vệ môi trường: Tái sử dụng những nguyên liệu (khăn lông, áo,
chăn đắp,..., có khả năng hút ẩm, các loại vỏ sửa, chai nhựa, hộp giấy câc loại...) bỏ đi, sử
dụng lại nhiều lần chúng ta sẽ tiết kiệm được năng lượng, nước và nguồn nhân công...
trong quá trình tái chế và giảm lượng chất độc, khí thải ra gây ô nhiễm môi trường.

22

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Các giá thể:cát, khăn ẩm, tro, vỏ sửa, chai nhựa, vỏ hộp các loại, gạch cắt và
dụng cụ đáy chuẩn bị cho các thí nghiệm
IV. GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: đậu xanh
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn: cách làm giá đậu xanh bằng các dụng cụ đơn giản, rẻ tiền dễ kiếm, bảo
vệ môi trường sao cho hiệu quả.

+ Thời gian ngâm hạt bao nhiêu cho giá đậu có chất lượng tốt ?
+ Các môi trường khác nhau: giá thể cát, khăn ẩm, giấy thấm, tro, vỏ sữa dạng bì,
dạng hộp, chai nhựa., hộp giấy các loại giá thể nào đáp ứng được giữ ẩm tốt thoáng khí
đồng thời tạo áp suất phù hợp cho giá mầm phát triển tốt?
+ Áp suất lên giá mầm như thế nào là phù hợp cho thân mầm phát triền tốt?
+ Khi nhiệt độ môi trường xuống thấp hoặc tăng cao có cách nào khắc phục tạo nhiệt
độ phù hợp cho giá đậu phát triển.
3. Tính kế thừa:
Hiện nay có các cách sản xuất giá truyền thống trên cát ẩm, khăn, giấy thấm, vỏ sữa
dạng hộp. Nhưng chỉ làm dựa trên kinh nghiệm và cảm tính chưa có luận cứ khoa học nên
đôi lúc chưa thành công
4. Tính sáng tạo:
Chúng em vận dụng các kiến thức đã học về điều kiện và cách nảy mầm của hạt
(sinh học 6), quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào (sinh học 8) để tìm ra luận cứ
khoa học về:
+ Dinh dưỡng chứa trong hạt đậu xanh tăng cao trong quá trình chuyển hoá.
+ Xử lý hạt giống, ngâm hạt giống.
+ Điều kiện nảy mầm của hạt: Đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp.
+ Cách nảy mầm của hạt hai lá mầm
- Các phản ứng sinh lý, sinh hoá xảy ra trong quá trình chuyển hoá (dị hoá tăng cao)
sinh ra nhiệt và thải ra nhiều môi trường nhiều sản phẩm phân huỷ độc có hại cho giá
đậu là cơ sở cho việc chăm sóc và vệ sinh dụng cụ ....
- Tìm ra giá thể đơn giản, dễ kiếm, thân thiện với môi trường nhưng phải giữ ẩm
tốt, thoáng khí, tạo được áp suất phù hợp cho giá đậu chất lượng, đồng thời khắc phục
việc sản xuất giá đậu trong trường hợp nhiệt độ môi trường xuống thấp hoặc tăng cao.
- Thời gian: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
V.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHÁT BIỂU MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1. Cơ sở lý luận:
a. Cơ sở dinh dưỡng:
Hạt đậu xanh có chứa đủ các chất dinh dưỡng gluxit, Lipit, Protein, các vitamin và

các nguyên tố khoáng. Khi hạt đậu xanh nảy mầm xảy ra quá trình chuyển hoá các chất để
nuôi cây mầm phát triển đã sản sinh ra nhiều enzim để hoạt hoá các quá trình trên, nên
lượng dinh dưỡng trong cây mầm tăng cao và chứa nhiều vitamin, hoạt chất bổ dưỡng cho
người và đặc biệt là hàm lượng vitamin E cao, tốt cho quá trình sinh sản của con người và
các sinh vật khác đặc biệt tăng khả năng sản sinh tinh trùng, chống sự sản sinh các gốc tự
do nên có khả năng chống lão hoá cao, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.....
b. Cơ sở về xử lí hạt:

23

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

Khi hạt khô từ trạng thái nghỉ chuyển sang trạng thái hoạt động mạnh thì quá trình
chuyển hoá tăng, khi ta dùng nhiệt (hay tạo lực sinh nhiệt) tác động vào hạt để xúc tác các
phản ứng sinh hoá diễn ra nhanh và mạnh hơn.
c. Cơ sở về ngâm hạt:
- Tạo điều kiện cho hạt đủ nước để nảy mầm.
d. Cơ sở về ủ hạt và chăm sóc hạt:
- Sách giáo khoa sinh học 6 và các tài liệu khác đã chứng minh hạt nảy mầm cần đủ
nước, không khí và nhiệt độ thích hợp khoảng 30 - 320C.
- Cách nảy mầm của hạt hai lá mầm là thân mầm vươn dài ra mang hai lá mầm lên
khỏi mặt đất nên cần có một áp suất phù hợp để kích thích thân mầm, giúp thân mầm dài
ra để tạo ra giá đỗ có thân mầm dài, ngon.
- Trong hạt có các chất dự trữ cần để nuôi cây mầm phát triển trong thời gian đầu
khi bộ rễ chưa hoạt động, cây chưa có lá để quang hợp, nên ta chỉ cần cung cấp, tạo điều
kiện đủ nước không khí nhiệt độ thích hợp để cây mầm phát triển không cần cung cấp
thêm chất dinh dưỡng cho cây mầm trong thời gian này.

- Trong quá trình nảy mầm hạt oxi hoá các chất dinh dưỡng giải phóng ra năng
lượng sử dụng cho hoạt động sống, năng lượng đó cuối cùng biến thành nhiệt làm hạt
nóng lên, là cơ sở để ủ hạt vào mùa lạnh (giữ lại lượng nhiệt do giá mầm, nảy mầm sinh ra
giúp làm tăng nhiệt độ môi trường lên khoảng 310C, tạo nhiệt độphù hợpcho giá mầm phát
triển tốt khi thời tiết lạnh) quá trình này cần nhiều oxi khi ủ hạt chú ý mức độ thoáng khí,
nêú hàm lượng oxi trong không khí thấp dưới 5% hạt sẽ hô hấp yếm khí sinh ra nhiều sản
phẩm độc hại, nếu nhiều sẽ gây chết giá mầm.
- Trong quá trình này không cho giá đậu tiếp xúc ánh sáng, tế bào sẽ chuyển diệp lục
sớm gây ra giá có vị đắng.
e. Cơ sở thu hoạch:
Mầm phát triển trong thời gian tối đa 4 ngày tuổi, sau đó lượng dinh dưỡng sẽ giảm
dần ta nên thu hoạch vào khoảng 3-> 4 ngày tuổi là thích hợp nhất (vừa có sinh khối lớn,
chất lượng ngon).
f. Cơ sở của vệ sinh dụng cụ:
Trong khi nảy mầm xảy ra quá trình chuyển hoá (gồm đồng hoá và dị hoá) mà quá
trình dị hoá để tạo năng lượng và sinh ra nhiều sản phẩm phân huỷ như các axit uric, urê,
khí CO2 và nhiều sản phẩm độc hại khác nên cần vệ sinh dụng cụ đáy, giá thể để tẩy các
sản phẩm phân huỷ cũng như diệt các vi khuẩn, nấm... có hại cho giá mầm.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Vận dụng 3 nguyên tắc: khoa học, kinh tế , bảo vệ môi trường: để tìm ra môi
trường phù hợp cho giá đậu phát triển phục vụ rau sạch cho mọi người,bảo vệ sức khoẻ,
đặc biệt với người sống trong không gian chật hẹp, mức sống thấp, hoặc khó tiếp xúc với
các dịch vụ thương mại, sống độc thân, sử dụng thức ăn nhanh như: sinh viên, công
nhân...
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
a. Tìm hiểu nhu cầu xã hội để định hướng đề tài.
b. Nguyên cứu tài liệu tìm hiểu nguyên tắc nảy mầm của hạt nói chung và hạt hai lá
mầm nói riêng.
c. Tìm hiểu cách sản xuất giá đỗ theo kinh nghiệm dân gian.
d. Kết hợp nguyên tắc khoa học với dân gian, kết hợp nguyên tắc kinh tế, và bảo vệ

môi trường, tiến hành thí nghiệm tìm ra giải pháp sản xuất giá đậu xanh đơn giản chất
lượng.
24

Năm học: 2014 – 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

- Chuẩn bị nguyên vật liệu:
Dụng cụ đáy, giá thể.
- Thiết kế các thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Lấy kết quả thí nghiệm.
- Xử lí kết quả thí nghiệm tìm ra giải pháp.
e. Phân tích các số liệu rút ra kết luận đưa vào ứng dụng.
VII. SỐ LIỆU - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Tiến hành các thí nghiệm các qui trình sản xuất giá đậu xanh trên nguyên tắc khoa
học đã nêu ở trên để tìm ra giải pháp sản xuất giá đậu xanh tại nhà, đơn giản, hiệu quả.
1. Thí nghiệm về thời gian ngâm hạt:
- Điều kiện chung: nước đủ ẩm, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp khoảng 30 oC320c, xử lí hạt bằng nước nóng 46 0c(2 sôi 3 lạnh) trên cùng 1 loại giá thể cát, lớp cát đáy
1,5cm, lớp cát mặt 4cm, ngày thứ 2 tưới nước đủ ẩm 1 lần, sau 3 ngày thu hoạch.
- Mục đích thí nghiệm: Thời gian ngâm bao lâu là cho chất lượng giá mầm tốt.
* Thí nghiệm 1:
STT
Điều kiện thí nghiệm
Kết quả
Lô 1 Ngâm 2 h
thân 5,5cm rễ 4,6cm tỉ lệ nảy mầm 88%
Lô 2 Ngâm 4 h

thân 5,9cm rễ 4,5cm tỉ lệ nảy mầm 96 %
Lô 3 Ngâm 6h
thân 7,5cm rễ 4,6cm tỉ lệ nảy mầm 99 %
Lô4
Ngâm 8h
thân 7,6cm rễ 4,6cm tỉ lệ nảy mầm 99%
Lô 5 Ngâm 10h
thân 7,5cm rễ 4,5cm tỉ lệ nảy mầm99%
Lô 6 Ngâm 12h
thân 6,9cm rễ 4,5cm tỉ lệ nảy mầm 98 %
* Thí nghiệm 2:
STT
Điều kiện thí nghiệm
Kết quả
Lô 1 Ngâm 11 h
thân 7,2cm rễ 4, 8cm tỉ lệ nảy mầm 99 %
Lô 2 Ngâm 13 h
thân 7,0cm rễ 4,9cm tỉ lệ nảy mầm 97 %
Lô 3 Ngâm 15h
thân 5,5cm rễ 4,8cm, tỉ lệ nảy mầm 95 %
Lô4
Ngâm 17h
thân 4,7cm rễ 4,8cm tỉ lệ nảy mầm 85 %
Lô 5 Ngâm 19h
thân 3,6cm rễ 4,7cm tỉ lệ nảy mầm 66 %
Lô 6 Ngâm 21 h
thân 3,4cm rễ 4,7cm tỉ lệ nảy mầm 35 %
2. Thí nghiệm về cách ủ hạt:
- Điều kiện chung: nước đủ ẩm, đủ không khí, nhiệt độ khoảng 31oC, xử lí hạt bằng
nước nóng 460c, trên cùng nhiều loại giá thể khác nhau, tưới nước đủ ẩm tuỳ theo giá thể

sau 3 ngày thu hoạch.
- Mục đích thí nghiệm: Trong các giá thể khác nhau, giá thể nào đáp ứng được giữ
ẩm tốt thoáng khí đồng thời tạo áp suất cho giá mầm phát triển tốt.
STT
Điều kiện thí nghiệm
Kết quả
Lô 1 Giá thể cát
thân 7,4cm rễ 4,6cmtỉ lệ nảy mầm 99%
Lô2
Giá thể tro trấu hun
thân 6,8 cm rễ 4,5cm tỉ lệ nảy mầm 99
%
Lô 3 Giá thể tro bếp
thân 4,45cm rễ 4,2cmtỉ lệ nảy mầm 9%
Lô 4 Giá thể khăn ẩm
thân 6,7cm rễ 4,5cmtỉ lệ nảy mầm 99%
Lô 5 Giá thể giấy thấm
thân 5,7cm rễ 4,6cmtỉ lệ nảy mầm 99%
Lô 6 Giá thể (là dụng cụ đáy rổ
thân 3,45cm rễ 4,3cm, tỉ lệ nảy mầm
nhựa)
79%
25

Năm học: 2014 – 2015


×