Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.9 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

PHAN VN HIU
PHAN VN HIU

KINH Tế TậP THể TRONG XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI
ở TỉNH QUảNG NGãI

TểM TT LUN N TIN S KINH T
CHUYấN NGNH KINH T CHNH TR

H NI - 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU

Phản biện 1: .....................................................................
.....................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
.....................................................................
Phản biện 3: .....................................................................
.....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
Họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ



ngày tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phan Văn Hiếu (2011), “Phát triển bền vững các hợp tác xã ở tỉnh
Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học - Xã hội miền Trung (3), tr 25-36.
2. Phan Văn Hiếu (2013), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trong
nông nghiệp, nông thôn - giải pháp xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng
Ngãi”, Tạp chí Khoa học - Xã hội miền Trung (3), tr 19-27.
3. Phan Văn Hiếu (2016), “Kết quả và một số kinh nghiệm từ mô hình
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Tịnh Trà, huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Giáo dục lý luận (242), tr 154-156.
4. Phan Văn Hiếu (2016), “Giải pháp để Hợp tác xã kiểu mới phát triển bền
vững tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 - Tháng 05/2016 (633), tr 103.
5. Phan Văn Hiếu (2016), “Hợp tác xã kiểu mới: giải pháp đột phá phát
triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tài chính kỳ 1 - Tháng
6/2016 (634), tr 55.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tập thể (KTTT) là một hình tổ chức kinh tế phổ biến ở hầu hết

các nước trên thế giới từ khoảng 200 năm gần đây. Ở Việt Nam, hình thức
kinh tế này đã trải qua quá trình phát triển 70 năm, trở thành một thành
phần kinh tế được Đảng và Nhà nước xác định cùng với các thành phần
kinh tế khác có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển KTTT là một nội dung, một tiêu chí
trong xây dựng nông thôn mới (NTM) ở nước ta từ năm 2011 đến nay.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi đã có những quyết sách để
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển
KTTT trong xây dựng NTM đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên, mức độ phát triển chưa như mong muốn, quy mô hợp tác xã (HTX)
còn nhỏ, vốn góp của xã viên giảm, mức độ liên kết còn sơ khai, hiệu quả
thấp, tính bền vững trong phát triển KTTT còn phải quan tâm nhiều.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và từ
thực tiễn công tác tại cơ sở của bản thân, tác giả lựa chọn đề tài: “Kinh tế
tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên
cứu làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, để đề xuất quan điểm, phương hướng và
giải pháp thúc đẩy phát triển hình thức kinh tế này trong giai đoạn tới..
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về KTTT trong
xây dựng NTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thành công về phát triển KTTT gắn với xây
dựng NTM trên thế giới và trong nước làm tài liệu để tỉnh Quảng Ngãi có
thể tham khảo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015.



2
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển KTTT
trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
KTTT với tính chất là một quan hệ kinh tế, một hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh ở khu vực NT gắn với Chương trình xây dựng NTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu KTTT trong xây dựng NTM bao
gồm các hình thức tổ hợp tác (THT), HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong
các ngành, lĩnh vực kinh tế ở khu vực NT, chủ yếu tiếp cận về mặt quan hệ
kinh tế và hình thức tổ chức kinh tế.
- Về không gian: địa bàn NT tỉnh Quảng Ngãi, có tham khảo kinh
nghiệm nước ngoài và một số tỉnh, thành phố trong nước.
- Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng KTTT trong xây
dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015; phạm vi đề xuất
phương hướng và giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết
Mác - Lênin để xem xét, xác định lý luận về KTTT trong xây dựng NTM ở
Việt Nam. Các nghiên cứu chính sách, đánh giá thực tiễn còn dựa trên nền
tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng
sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là từ khi ban
hành, thực thi Chương trình xây dựng NTM.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu

lý luận gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ
thống, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp.
Sử dụng một số phương pháp: thu thập tài liệu trên các thông tin
chính thức về đối tượng nghiên cứu, phương pháp tổng kết thực tiễn,


3
phương pháp mô hình và đồ thị để rút ra những nhận định về thực trạng
KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi, làm rõ mức độ đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân.
Tác giả luận án còn sử dụng ở mức độ hạn chế phương pháp phân
tích dự báo và có tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học.
5. Những điểm mới trong luận án
- Hệ thống hoá, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về KTTT trong
xây dựng NTM ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị.
- Làm rõ thực trạng KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2011-2015, đánh giá các kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển
KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐẾN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về kinh tế tập thể trong phát
triển nông thôn
Phần nghiên cứu này tác giả tập trung vào các nội dung:
- Tổng quan các nghiên cứu về sở ra đời và phát triển của KTTT.
- Vai trò của KTTT trong phát triển NT.
- Nguyên tắc và hình thức tổ chức của KTTT trong NT
1.1.2. Nghiên cứu kinh nghiệm, quản trị, tổ chức, pháp lý và giải
quyết các mối quan hệ liên quan đến kinh tế tập thể trong nông thôn
Phần này tác giả tập trung vào các nội dung:
- Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển KTTT trong NT.
- Nghiên cứu về quản trị, tổ chức, pháp lý và các khía cạnh chính trị
liên quan đến KTTT trong phát triển NT.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
1.2.1. Những nghiên cứu về lý luận liên quan đến kinh tế tập thể
Trong phần này, tác giả tổng quan hướng nghiên cứu của các công
trình khoa học, các đề tài, bài viết của các tác giả đã công bố trong nước
bằng tiếng Việt có liên quan đến lý luận và thực tiễn phát triển KTTT, nội
dung, quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển KTTT.
1.2.2. Các nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể
Tác giả tổng quan hướng nghiên cứu của các công trình chủ yếu có
liên quan đến phát triển KTTT trong xây dựng NTM trên bình diện quốc
gia và ở các tỉnh trong nước đã công bố dưới dạng đề tài khoa học, sách,
luận án tiến sĩ và các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành.



5
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến thực tiễn tổ chức và phát
triển kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới
Tổng quan những nghiên cứu trong khoảng 10 năm gần đây của các tác
giả qua các công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ,
các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành liên quan đến chiến lược phát
triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đến đổi mới tổ chức và quản lý các hợp
tác xã trong nông nghiệp, NT; những rào cản đối với sự phát triển KTTT...
trong đó đã có công trình quan tâm đến lý luận, thực tiễn về xây dựng NTM
và phát triển KTTT trong bối cảnh xây dựng NTM.
1.3. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
- Các công trình và bài viết đã công bố đã giải quyết được nhiều vấn
đề về lý luận và thực tiễn về KTTT có liên quan đến xây dựng NTM. Đã
luận giải những nội dung cơ bản của cơ sở ra đời và phát triển của KTTT,
khẳng định liên minh và hợp tác trong sản xuất, kinh doanh làm tăng sức
mạnh của cá nhân lên bội lần. Sự phát triển hình thức hợp tác là cần thiết
để tạo ra cộng đồng kinh tế, phát triển xã hội. Một số công trình đã tiếp
cận từ lịch sử ra đời và phát triển HTX, thông qua các bằng chứng thống
kê. Chỉ ra được một số ý nghĩa của phong trào, phạm vi hợp tác, mục tiêu
và đặc điểm của một doanh nghiệp HTX. Một số công trình đã quan tâm
làm rõ nội dung, nguyên tắc và hình thức tổ chức KTTT trong NT; có
quan tâm tái cấu trúc KTTT, liên kết KTTT trong NT. Tuy nhiên, còn
nhiều nội dung lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu về KTTT trong
xây dựng NTM trên cả nước và ở các tỉnh vẫn bỏ ngỏ. Đến nay, vẫn chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu lý luận, thực tiễn KTTT trong xây
dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi dưới góc độ kinh tế chính trị học.
- Vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của đề tài luận án sẽ nhằm vào
những điểm mới trong nhận thức lý luận về KTTT trong xây dựng NTM ở

Việt Nam nói chung, một tỉnh nói riêng; những thuận lợi, khó khăn của
tỉnh Quảng Ngãi, thực trạng KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2015 và giải pháp thúc đẩy phát triển nó gắn với xây
dựng NTM trên địa bàn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TẬP THỂ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. BẢN CHẤT, HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC VÀ XU HƯỚNG
CỦA KINH TẾ TẬP THỂ, QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Bản chất và hình thức của kinh tế tập thể trong xây dựng
nông thôn mới
- Sự ra đời và phát triển của KTTT
Lịch sử cho thấy KTTT mà nòng cốt là HTX được hình thành đầu
tiên ở Châu Âu vào cuối thế kỷ XVIII. Đến nay, KTTT đã có mặt ở 180
nước và vùng lãnh thổ với nhiều hình thức HTX trong các lĩnh vực khác
nhau như HTX NN, HTX dịch vụ, HTX mua bán, HTX tín dụng, HTX nhà
ở, HTX y tế, HTX trường học, HTX năng lượng, HTX chăm sóc người
già, thu hút hơn 800 triệu xã viên, tạo việc làm cho khoảng 3 tỷ người.
KTTT được ra đời là khách quan, do lực lượng sản xuất và kinh tế thị
trường đã đạt tới một trình độ phát triển nhất định. Tại Việt Nam, KTTT
đã tồn tại trên 70 năm ở nhiều ngành, nhiều địa bàn. KTTT phát triển luôn
đi liền với phát triển khu vực NT. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển
của KTTT được đặt trong nội dung và mục tiêu xây dựng NTM.
- Các hình thức của KTTT ở NT
Căn cứ vào tính chất, mức độ gắn kết của thành viên, lĩnh vực hoạt
động, mục đích hoạt động và trình độ pháp lý trong cơ chế điều hành, có thể

phân chia KTTT ở NT thành bốn hình thức từ thấp lên cao: thấp nhất là
THT, tiếp theo là HTX, liên hiệp HTX và cao nhất là doanh nghiệp HTX.
- Bản chất của KTTT trong xây dựng NTM
Từ tiếp cận, bản chất của KTTT trong xây dựng NTM không chỉ phản
ánh bản chất của HTX nói chung mà còn có cả bản chất của nó trong xây
dựng NTM. Bản chất của KTTT là một quan hệ kinh tế xã hội trong đó
người lao động, hộ gia đình, pháp nhân hình thành các mối liên kết, tương
trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tạo của cải đáp ứng


7
nhu cầu phát triển của cộng đồng. KTTT dựa trên sở hữu của các thành viên
và sở hữu tập thể, được hình thành và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện
góp vốn, góp sức để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh
doanh và đời sống. KTTT là một hình thức để tạo cơ sở kinh tế, xã hội cho
xây dựng NTM của cả nước cũng như ở mỗi địa phương.
2.1.2. Các nguyên tắc và xu hướng phát triển kinh tế tập thể
2.1.2.1. Nguyên tắc hình thánh và phát triển của kinh tế tập thể
Do HTX là bộ phận nòng cốt của KTTT, nên việc xác định nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của quan hệ kinh tế này phải tiếp cận từ nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của HTX. Từ khi HTX đầu tiên ra đời trên thế giới đến
nay, đã có nhiều bộ nguyên tắc làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của
một HTX. Nội dung chung nhất được ICA đề ra hiện nay bao gồm 9
nguyên tắc: Tự giúp nhau; tự chịu trách nhiệm; tự quản lý; mỗi xã viên có
quyền biểu quyết như nhau; bản chất kép; thị trường kép; sở hữu kép và
hoạch toán kép; giám sát kép; và có trách nhiệm xã hội. Ở Việt Nam, Luật
HTX năm 2012, xác định có 7 nguyên tắc tổ chức và hoạt động HTX.
2.1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế tập thể trong nông thôn
Bước sang thế kỷ XXI, do tác động của nhiều nhân tố về kinh tế,
chính trị và xã hội, KTTT trên thế giới phát triển theo xu hướng gia tăng

phát triển các HTX ở NT trên các ngành NN và nhiều ngành nghề dịch vụ:
chăm sóc người già, giáo dục, chăm sóc y tế, nhà ở, mai táng, dịch vụ an
sinh xã hội; các HTX tồn tại, hoạt động và phát triển bên cạnh các doanh
nghiệp trong NT. Tại Việt Nam, KTTT trong NT phát triển theo xu hướng
HTX kiểu mới với loại hình HTX dịch vụ phục vụ xã viên, dịch vụ nông
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân trong đó xã viên là người góp vốn vào quỹ
đồng thời là khách hàng vay vốn từ quỹ, HTX vệ sinh môi trường, HTX
nước sạch, HTX điện, HTX quản lý kinh doanh chợ...
2.1.3. Xây dựng nông thôn mới, quan hệ giữa xây dựng nông
thôn mới và phát triển kinh tế tập thể ở Việt Nam
2.1.3.1. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách của Việt Nam, nhằm không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư NT, hài hoà giữa các


8
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến
trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM với 19 nội dung làm căn cứ, phấn
đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM, trong đó tiêu chí 13:
phải có hình thức tổ chức sản xuất HTX hoặc THT hoạt động có hiệu quả
ở NT.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế tập thể và xây dựng
nông thôn mới
Phát triển KTTT có mục tiêu không chỉ hướng vào phát triển kinh tế,
mà còn nhằm phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, quá trình tạo ra hình
thức kinh tế làm cơ sở thúc đẩy xây dựng NTM. KTTT được phát triển sẽ
tạo ra nguồn lực vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho xây dựng
NTM. Đến lượt nó, những thành tựu của xây dựng NTM lại tạo ra nhu cầu

và điều kiện tốt hơn cho phát triển các hình thức KTTT. Gắn phát triển
KTTT với xây dựng NTM là giải pháp hiệu quả để phát triển bền vững ở
khu vực NT.
2.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
2.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng nông
thôn mới
- Phát triển KTTT đa dạng về hình thức và đa sở hữu trong khu
vực NT
- Phát triển KTTT nhiều quy mô, trình độ, liên kết KTTT với các chủ
kinh tế bên ngoài
- Gắn kết hài hòa giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội và môi
trường sinh thái trong phát triển KTTT ở NT.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng
nông thôn mới
Theo kinh nghiệm các nước khi xem xét mức độ thành công của
phong trào HTX và xem xét Bộ tiêu chí về NTM do Thủ tướng Chính phủ


9
ban hành năm 2009, tác giả xác định các tiêu chí đánh giá mức độ phát
triển KTTT trong xây dựng NTM ở nước ta, gồm chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng giá trị sản lượng, mức đóng góp của KTTT trong tổng giá trị sản
lượng khu vực NT, mức gia tăng của tổng số đơn vị KTTT ở NT theo thời
gian, thay đổi cơ cấu các ngành nghề trong KTTT phù hợp với xu hướng
phát triển và yêu cầu xây dựng NTM, mức thay đổi của tổng số xã viên và
tổng số lao động làm việc thường xuyên, mức thay đổi lợi nhuận... trong
KTTT theo thời gian.
2.2.3. Điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế tập thể trong xây

dựng nông thôn mới
- Trình độ nhận thức của người dân và các cấp chính quyền về vai trò
của KTTT trong xây dựng NTM phải được nâng cao.
- Các giá trị và nguyên tắc cơ bản của KTTT phải được tuân thủ.
- Môi trường thể chế, tâm lý xã hội cho KTTT phát triển phải thuận tiện.
- Phải có sự hỗ trợ cần thiết của Nhà nước và các tổ chức đối với KTTT.
- Mức độ và kết quả của việc xây dựng NTM.
2.3. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
2.3.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Phong trào hợp tác hóa được khởi phát ở Ấn Độ được từ năm 1904.
Đến nay, ước tính có 230 triệu thành viên, trong đó trên 2/3 số người sống
ở NT. Các HTX được phát triển ở nhiều lĩnh vực, chủ yếu trong các ngành
dịch vụ. Nó không chỉ cung cấp đầu vào có tính chiến lược cho người làm
NN, mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ ở mức giá ưu đãi, hỗ trợ
nông dân vượt qua những biến động về giá nông sản. Phát triển HTX được
coi là chiến lược để tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Nó cung cấp bài học về
mở rộng phạm vi HTX theo hướng và đa dạng hóa, đa mục đích; các hiệp
hội HTX chuyển sang cơ sở trách nhiệm hữu hạn.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng
nông thôn mới của một số tỉnh trong nước
- Kinh nghiệm phát triển HTX chăn nuôi của thành phố Hà Nội.


10
Nắm bắt được nhu cầu rất lớn về thực phẩm cung cấp tại chỗ, để đối
phó với tình trạng thực phẩm “bẩn” tràn lan, trôi nổi trên thị trường, UBND
thành phố Hà Nội đã hỗ trợ nông dân phát triển các vùng chăn nuôi lợn tại
các huyện ngoại thành thông qua hình thức KTTT. Các HTX trên đã phối

hợp với các cơ quan chuyên môn các cấp và với các doanh nghiệp trong
việc tập huấn kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, xử lý môi trường, phòng
dịch, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Nhờ đó, đã tăng trưởng mạnh quy mô
sản lượng thực phẩm sạch, phát triển HTX, góp phần tích cực xây dựng
NTM và nâng cao thu nhập cho xã viên.
- Kinh nghiệm của tỉnh Sóc Trăng.
Để phát triển KTTT gắn với xây dựng NTM, tỉnh Sóc Trăng đã rất
coi trọng công tác tuyên truyền Luật HTX 2012, tập huấn kỹ thuật và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho HTX. Mô hình HTX NN Evergrowth
được tiếp nhận từ Canada trong phát triển chăn nuôi bò sữa kết hợp công
nghiệp chế biến và các dịch vụ đi kèm đã tỏ ra có hiệu quả và đang được
nhân rộng.
2.3.3. Một số bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi
Một là, con đường và xu thế phát triển KTTT là tất yếu.
Hai là, phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của KTTT.
Ba là, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, tạo
môi trường và hỗ trợ KTTT phát triển.
Bốn là, thường xuyên coi trọng việc bảo đảm kết hợp lợi ích chung
của tập thể và lợi ích của các thành viên tham gia.


11
Chương 3
THỰC TRẠNG KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1.1. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
của tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến phát triển kinh tế tập thể

- Thuận lợi về điều kiện tự nhiên: Là vùng bán sơn địa và đồng bằng
ven biển. Có nhiều điều kiện để phát triển KTTT trong tất cả các ngành
công nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, nhất là khai thác hải sản xa bờ.
- Thuận lợi về điều kiện kinh tế và xã hội: Người dân cần cù, có
truyền thống tương thân tương ái, đoàn kết, đã hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường và chịu những áp lực cạnh tranh.
3.1.2. Những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
của tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến phát triển kinh tế tập thể
Trong đó, khó khăn lớn nhất là điểm xuất phát của NT tỉnh Quảng
Ngãi là sản xuất nhỏ, phân tán, có nhiều yếu tố lạc hậu, trình độ của bà con
còn hạn chế và đặc biệt là dân tộc thiểu số, phần đông nông dân vẫn e ngại
vào HTX do ảnh hưởng bởi mô hình HTX kiểu cũ.
3.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG,
CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI
3.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng NTM được khởi xướng từ năm 2008 ở nước
ta. Trước đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển KTTT, tập trung nhất là Nghị quyết số 13NQ/TW (năm 2002) của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX; tiếp
đến là Nghị quyết số 26-NQ/TW (năm 2008) của Ban chấp hành Trung


12
ương Đảng khóa X về NN, nông dân, NT, trong đó phát triển KTTT là
một giải pháp quan trọng trong xây dựng NTM.
Ngày 28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQCP về Chương trình hành động, xác định NTM ở nước ta; tiếp đó là
Quyết định 800 QĐ-TTg (năm 2010) về Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, xác định 19 tiêu chí quốc gia làm

chuẩn để xây dựng NTM. Phát triển KTTT là một nội dung xây dựng
NTM và là một trong những yêu cầu của tiêu chí quốc gia NTM. Phấn
đấu đến 2015, cả nước có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn NTM.
3.2.2. Thực tiễn triển khai và vận dụng chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi
- Về quan điểm, cơ chế và chính sách:
Để thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh ủy
và UBND tỉnh Quảng Ngãi đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai kế
hoạch phát triển KTTT trong xây dựng NTM. Một số chủ trương và quyết
sách chủ yếu: Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 19/11/2008 của
Tỉnh ủy; Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND về phát triển NN, nông dân,
NT giai đoạn 2010-2020. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần
thứ XVIII (năm2010) ra Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2010-2015, trong đó: “Phát triển NN toàn diện theo hướng CNH, HĐH
gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân và xây dựng NTM, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến”. Nghị quyết số 03-NQ/TU về phát
triển NN, xây dựng NTM tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020. Trong đó, “phấn đấu đến năm 2015 có trên 50%,
năm 2020 có 70% số HTX đạt khá, giỏi”.
- Về tổ chức thực hiện:
UBND tỉnh Quảng Ngãi và các cấp có liên quan đã ban hành các kế
hoach, đề án cụ thể, nổi bật là Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2015, định hướng đến năm 2020; Đề án Phát triển NN và xây dựng NTM


13
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch xây dựng NTM ở tỉnh

Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Phân cấp
thực hiện cho các sở, ngành có liên quan với các quy định, hướng dẫn cụ
thể nhằm đạt mục tiêu phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX với tốc độ
tăng trưởng hợp lý và bền vững, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội; tập trung củng cố HTX hiện có, đến 2015 hạ tỷ lệ HTX yếu
kém xuống dưới 10% và đến năm 2020 về cơ bản không còn HTX yếu
kém. Liên minh HTX tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.3.1. Những kết quả đạt được
- Số lượng cơ sở KTTT ở NT đã tăng lên theo hướng đa dạng về hình
thức và lĩnh vực hoạt động.
Trong giai đoạn 2011-2015, số đơn vị KTTT ở khu vực NT đã có
chuyển biến đáng kể: Nếu năm 2011, toàn tỉnh có 1.248 đơn vị KTTT thì
đến năm 2015 có 6.704 đơn vị, tăng 5,4 lần so với năm 2011. THT có mức
tăng trưởng nhanh nhất, từ 1.037 đơn vị năm 2011 lên 6.500 đơn vị vào
năm 2015, tức là tăng gần 6,3 lần trong 5 năm. Năm 2015, trong số 245
HTX của tỉnh Quảng Ngãi thì có 204 HTX hoạt động trong NT, chiếm
83,3% tổng số HTX trong toàn tỉnh.
KTTT ở khu vực NT được thành lập, hoạt động đa dạng về ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế, cả trong NN, công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, số
cơ sở KTTT trong lĩnh vực kinh tế biển được phát triển mạnh. Năm 2015,
cơ cấu HTX theo ngành chủ yếu là nông nghiệp chiếm 92%; dịch vụ 6%.
Hầu hết các HTX đang hoạt động ở ngành NN đã tiến hành kinh
doanh đa lĩnh vực, trong đó chủ yếu là các dịch vụ NN như thủy lợi, làm
đất, dịch vụ vật tư, phân bón, thú y, giống cây trồng, vật nuôi, cung ứng
vật tư NN, tiêu thụ sản phẩm, chế biến, tín dụng nội bộ, thương mại,
khuyến nông.

Nếu xem xét sự có mặt của từng ngành trong các HTX ở NT tỉnh


14
Quảng Ngãi năm 2015, thì có các con số: 92% số HTX làm dịch vụ thủy
lợi; 70% số HTX làm dịch vụ khuyến nông; 70% số HTX làm dịch vụ thú
y; 41% số HTX làm dịch vụ bảo vệ thực vật; 40% số HTX làm dịch vụ
giống vật nuôi, cây trồng; 27% HTX làm dịch vụ tín dụng nội bộ; 14% số
HTX làm dịch vụ phân bón; 11% số HTX dịch vụ làm đất và 4% HTX làm
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
Trong số các THT, có 56,4% đơn vị hoạt động trong các ngành dịch
vụ như: Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ ngư dân đoàn kết, THT nuôi nhông,
THT chăn nuôi gà, THT chăn nuôi lợn, THT sản xuất chổi đót, THT trồng
nấm, THT trồng rừng, câu lạc bộ chăn nuôi bò, THT nấu ăn. Đặc biệt, năm
2015 toàn tỉnh đã có 8 HTX dịch vụ hậu cần nghề cá và đánh bắt hải sản
xa bờ theo, 300 tổ đoàn kết khai thác trên biển và 1 THT phát triển thành
HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ Lý Sơn Hoàng Sa. KTTT không
chỉ phát triển đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM mà còn gắn với bảo vệ chủ
quyền biển đảo quốc gia trước những diễn biến phức tạp của tình hình hiện
nay. Đây là kết quả rất ấn tượng, đáng ghi nhận.
- KTTT đã thu hút nhiều thành viên, tạo việc làm cho nhiều người lao
động ở khu vực NT.
Đến cuối năm 2015, KTTT ở NT đã thu hút 436.283 thành viên, tăng
63,3% so với năm 2011 (46,3% thuộc các THT và 53,7%, thuộc các
HTX). Mức tăng trưởng số thành viên THT trong giai đoạn 2011-2015 là
427,9%. Số lao động làm việc thường xuyên trong các HTX và THT năm
2015 cao gấp hơn 1,8 lần so với năm 2011.
- KTTT được phát triển đã tạo ra điều kiện để tập trung và khả năng
làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
So với năm 2011, vốn tập trung trong các đơn vị KTTT ở NT tỉnh

Quảng Ngãi đã tăng 1,8 lần, từ gần 420,7 tỷ đồng năm 2011 tăng lên gần
753 tỷ đồng năm 2015. Sự tăng trưởng mức tập trung vốn là điều kiện để
các đơn vị KTTT đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
tạo khả năng làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.
Trong giai đoạn này, doanh thu và lợi nhuận của các cơ sở KTTT ở
NT đã tăng lên: năm 2015 so với năm 2011, tổng doanh thu của các cơ


15
sở KTTT tăng 1,77 lần và tổng lợi nhuận 1,63 lần; hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân có hiệu quả hơn so với các HTX.
- Bước đầu hình thành quan hệ liên kết kinh tế trong NT
Một số HTX đã ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp nhằm bao
tiêu nông sản cho kinh tế hộ thành viên như HTX dịch vụ NN, NT Tịnh
Trà, HTX sản xuất và kinh doanh nấm Đức Nhuận, HTX dịch vụ NN
Bình Dương, HTX chuyên canh mía Phổ Nhơn...
- KTTT được phát triển đã đóng góp quan trọng vào thực hiện các
tiêu chí xây dựng NTM
Trước hết, KTTT đóng góp vào các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất ở nông thôn: KTTT đã trở thành “bà đỡ” cho kinh tế hộ phát triển,
nhiều HTX đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, xoá đói giảm nghèo cho nười dân NT. Đóng góp vào tiêu chí về văn
hóa, về môi trường, về sản xuất NN sạch, NN hữu cơ, NN sinh thái...
Thứ hai, KTTT góp phần quan trọng vào tiêu chí xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở NT. Trong số 204 HTX và 6.500 THT ở NT, có
không ít những cơ sở tham gia hoạt động dịch vụ xây dựng, dịch vụ điện
lực vùng dự án năng lượng NT (REII), dịch vụ chuyển giao tiến bộ
KH&CN vào NN, NT. Chẳng hạn, HTX NN Ðại An Ðông (huyện Nghĩa
Hành) là lực lượng chủ yếu để tập trung huy động vốn trong dân cho phát
triển sản xuất và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo những tiêu chí xây

dựng NTM; HTX dịch vụ NN Bình Dương (huyện Bình Sơn) là đơn vị chủ
công trong việc đắp đê chống mặn để biến các khu đất hoang thành “cánh
đồng vàng”...
Thứ ba, KTTT còn tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tiêu chí quy
hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. KTTT
đã tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn kinh tế cá thể trong xây dựng và thực hiện
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong việc đưa tiến bộ KH&CN, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở NT. Đã xuất hiện một số HTX điển hình
trong xây dựng NTM, như HTX NN Bình Dương, HTX NN Nghĩa Kỳ
Đông, HTX dịch vụ hậu cần nghề cá xã Bình Chánh, HTX dịch vụ điện
Bình Thạnh...


16
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế
- Tuy sở hữu và hình thức KTTT đã được đa dạng, nhưng vẫn chưa
phát triển được như mong muốn. Trong giai đoạn 2011-2015, một số tiêu
chí về phát triển KTTT trong xây dựng NTM vẫn chưa đạt được. Đó là, sở
hữu và hình thức KTTT ở NT tỉnh Quảng Ngãi mới được phát triển theo
chiều hướng gia tăng số cơ sở THT, trong khi số cơ sở thuộc hình thức
HTX hầu như chững lại, thậm chí còn giảm xuống.
- Quy mô của các đơn vị KTTT còn nhỏ, vốn góp của xã viên giảm,
mức độ liên kết còn sơ khai. Việc thực hiện tiêu chí 13 trong xây dựng
NTM của không ít HTX và THT vẫn còn nhiều khó khăn. Vẫn thiếu vắng
sự tham gia đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng như các pháp nhân và
các chủ doanh nghiệp và công chức Nhà nước vào các hình thức KTTT.
Hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác giữa HTX với tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của HTX còn ở
giai đoạn sơ khai.

- Số lượng thành viên trong các cơ sở KTTT tuy có tăng, nhưng chưa
thực chất. Không ít xã viên còn thờ ơ với cơ sở KTTT mà họ tham gia.
Khảo sát, điều tra thực tế của tác giả cho thấy, có hơn 70% số xã viên được
hỏi đã trả lời không quan tâm đến sự tồn tại của HTX NN trên địa bàn.
Không ít xã viên còn thờ ơ với hoạt động của đơn vị KTTT mà họ tham gia.
- Hiệu quả kinh doanh của nhiều đơn vị KTTT còn thấp. Trong giai
đoạn 2011-2015, tuy tổng nguồn vốn của các cơ sở KTTT đã tăng lên gấp
gần 1,7 lần, nhưng doanh thu lại chỉ tăng gần 1,8 lần, tức là năng suất tăng
không đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng chỉ khoảng 2,32,6%/năm, thấp hơn mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong cùng thời gian
(lãi suất tiền gửi tiết kiện năm 2011 là 14,0%, năm 2015 là 6,5%).
Đành rằng, hoạt động của KTTT không chỉ đơn thuần vì mục tiêu lợi
nhuận, mà nó còn có mục tiêu xã hội, vì cần thiết có sự giúp đỡ lẫn nhau
trong cộng đồng ở NT, nhưng hiệu quả kinh doanh thấp của các đơn vị
KTTT sẽ tác động tiêu cực đến bản thân quá trình phát triển hình thức kinh
tế này.


17
3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân bên trong:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trên địa bàn NT tỉnh
Quảng Ngãi còn thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo, sản xuất quy mô
nhỏ vẫn là phổ biến, kinh tế hàng hóa chưa phát triển.
+ Trình độ hiểu biết về KTTT của nhiều người dân NT còn rất hạn
chế, vẫn chưa ra khỏi tâm lý mặc cảm với mô hình KTTT kiểu cũ, chưa
thấy tính hơn hẳn của hình thức kinh tế này so với kinh tế cá thể, tiểu chủ.
+ Năng lực của bộ máy quản trị cơ sở KTTT còn thấp kém, chưa đủ
tạo ra “sức bật” của đơn vị kinh tế và chưa đủ sức thuyết phục để người
dân thật sự tham gia.
- Nguyên nhân bên ngoài:

+ Môi trường kinh tế của cả nước nói chung, tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng có những bất lợi. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009
đến nay, kinh tế trên thế giới vẫn chưa được phục hồi.
+ Môi trường luật pháp và chính sách chưa thật sự được khai thông
để phát triển KTTT. Tuy Luật HTX đã ban hành năm 2012 tạo hành lang
pháp lý cho xây dựng và phát triển HTX kiểu mới, nhưng thiếu sự đồng bộ
về chính sách, một số nội dung chưa được hướng dẫn cụ thể.
+ Việc thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển KTTT gắn
với xây dựng NTM của một số cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh
xuống xã còn chưa có sự thống nhất, thiếu nhất quán, còn lúng túng.


18
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
4.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
4.1.1. Bối cảnh, mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Quảng Ngãi
- Bối cảnh xây dựng NTM
Tính đến ngày 25/8/2016, cả nước có 2.134 xã đạt 19 tiêu chí NTM,
trong đó có 2.025 xã chính thức được công nhận xã NTM, chiếm 22,7%
tổng số xã. Tại tỉnh Quảng Ngãi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM đã có 11 xã đạt 19 tiêu chí, 16 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 50 xã đạt từ
10 - 14 tiêu chí, 52 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, 35 xã đạt từ 0 - 4 tiêu chí.
Tuy nhiên, kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển chưa

bền vững, xây dựng NTM còn nặng về đầu tư kết cấu hạ tầng, nợ đọng xây
dựng cơ bản nhiều; ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt chưa nhiều,
chăn nuôi quy mô nhỏ, chưa tạo được hệ thống liên kết giữa sản xuất, chế
biến, tiêu thụ nông phẩm; vai trò “bà đỡ” của HTX NN đối với nông dân
còn rất yếu...
- Mục tiêu xây dựng NTM của tỉnh Quảng Ngãi:
Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh có 2 huyện và 55 xã
đạt chuẩn NTM; không còn xã dưới 5 tiêu chí; mỗi huyện miền núi có tối
thiểu 1 xã đạt chuẩn NTM. Tức là sẽ có số xã đạt chuẩn NTM nhiều gấp
5,5 lần so với đến năm 2015.
- Các nội dung thành phần của Chương trình xây dựng NT mới ở


19
tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: quy hoạch xây dựng NTM, nâng cao hiệu quả
kinh tế ở NT, giảm nghèo và an sinh xã hội.
4.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Thứ nhất, phát triển KTTT trong xây dựng NTM phải được đặt trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại và phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thứ hai, coi trọng phát triển kinh tế hộ làm cơ sở thúc đẩy phát triển
KTTT ở NT.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế phải là tiêu chí quan trọng trong phát triển
KTTT ở NT.
Thứ tư, kiên quyết chuyển đổi các HTX kiểu cũ và phát triển các
HTX mới theo Luật HTX 2012 trên địa bàn NT
Quan điểm phát triển KTTT trong NN trong xây dựng NTM: Gắn
phát triển KTTT với đẩy mạnh CNH, HĐH NN, NT; phát triển nền NN ở
trình độ cao là tiền đề hình thành các đơn vị KTTT; phát triển KTTT trong

NN phải trên cơ sở sự phù hợp; phát triển các HTX tập trung làm tốt các
dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ các thành viên, từng bước mở rộng ngành
nghề, kinh doanh tổng hợp. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết
giữa các HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp.
Thứ năm, phát triển KTTT phải đảm bảo tính vững chắc, hướng đến
những kết quả thiết thực gắn với các tiêu chí NTM.
4.1.3. Phương hướng phát triển kinh tế tập thể trong xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- Về chỉ tiêu, phấn đầu đến năm 2020 quy mô KTTT ở khu vực NT
tỉnh Quảng Ngãi đạt được một số mục tiêu: có 210 HTX, trong đó thành
lập mới 23 HTX; 100% HTX được tổ chức hoạt động theo Luật HTX
2012; Có 65% HTX đạt loại khá, giỏi trở lên; 80% số HTX hoạt động hiệu


20
quả theo tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM...
- Tiếp tục đưa KTTT, nòng cốt là HTX thực sự là thành phần kinh tế
quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở NT và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phát triển KTTT nhằm hỗ trợ kinh tế hộ thành viên phát triển, tăng
giá trị sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
- Đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, tham
gia chuỗi giá trị và thương hiệu nông sản, giữ vững thị trường nội địa và
hội nhập quốc tế có hiệu quả.
4.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN TỚI
4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế tập thể

trong xây dựng nông thôn mới
Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, sự cần thiết và nội dung
phát triển KTTT cho cán bộ và người dân phải được đặt lên hàng đầu. Phải
làm cho họ hiểu rõ và đúng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách của Nhà nước về phát triển KTTT trong xây dựng NTM để có sự
hưởng ứng tích cực và để tìm tòi các giải pháp, tạo động lực phát triển.
Nội dung giải pháp: Nâng cao nhận thức của người dân trong toàn xã
hội kể cả người dân và cán bộ các cấp, các ngành trong NT về KTTT;
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về xây dựng mô hình HTX, liên hiệp HTX
kiểu mới trong NT. Xây dựng và thực thi Chương trình bồi dưỡng kiến
thức và kỹ năng phát triển KTTT trong xây dựng NTM cho cán bộ các
cấp, ngành đặc biệt là cán bộ xã/phường/thị trấn, cán bộ HTX, THT. Lồng
ghép nội dung về KTTT vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác đảng, chính quyền, các đoàn thể nhất là cán bộ chủ chốt ở xã,


21
phường, thị trấn.
4.2.2. Giải pháp tạo điều kiện, tiền đề kinh tế - xã hội cần thiết
cho phát triển kinh tế tập thể ở nông thôn
Mục tiêu của giải pháp là tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ cho
phát triển KTTT trong xây dựng NTM. Đây là giải pháp có tính cơ bản,
lâu dài không chỉ ở NT mà cả ở các thành thị. Nội dung giải pháp:
- Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất xã hội thông qua con đường
đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm bên ngoài.
4.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý phát triển kinh tế tập
thể trong xây dựng nông thôn mới
Hoàn thiện quản lý của Nhà nước là rất cần thiết để bảo đảm quá trình

phát triển đúng hướng, tránh lãng phí và có hiệu quả. Nội dung giải pháp:
- Hoàn thiện công tác dự báo và quy hoạch phát triển KTTT ở NT.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn
phát triển mô hình KTTT kiểu mới theo Luật HTX 2012.
- Nâng cao vai trò của của Liên minh HTX tỉnh trong phát triển
KTTT.
- Hoàn thiện công tác tổ chức.
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh tế
tập thể ở nông thôn
Hiệu quả hoạt động của đơn vị KTTT là chỉ tiêu tổng hợp để đánh
giá năng lực nội sinh, là một tiêu thức để xác định có nên phát triển đơn vị
KTTT đó hay không. Một đơn vị KTTT hoạt động càng có hiệu quả thì
càng có điều kiện đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Nội dung giải pháp:
- Tuân thủ và bảo đảm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
KTTT đã được ban hành trong Luật HTX năm 2012.


22
- Tạo thuận lợi để thành lập mới HTX ở một số lĩnh vực, như quỹ tín
dụng nhân dân.
- Tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh của
hội đồng quản trị và người quản lý THT, HTX.
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trong
xây dựng nông thôn mới
Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách hỗ
trợ, ưu đãi KTTT của Trung ương, tỉnh Quảng Ngãi cần có các giải pháp
chi tiết, cụ thể về hỗ trợ và ưu đãi phát triển KTTT trong xây dựng NTM
phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng hiện có của địa phương. Cần
tập trung vào: hỗ trợ về tài chính, tín dụng, hỗ trợ về đầu tư; hỗ trợ về

KH, CN, khuyến công - nông - thương và hỗ trợ về xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường; hỗ trợ về phát triển đội ngũ cán bộ và thu hút nguồn
nhân lực; ưu tiên hỗ trợ đối với những đơn vị KTTT thực hiện các dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng góp trực tiếp vào xây dựng NTM;
thực hiện chính sách ưu đãi đất đai.


×