Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CHUYÊN đề KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.93 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động
kiểm toán đã và đang trở thành một nhu cầu tất yếu và đóng vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế không những trong nước mà còn
trên toàn thế giới. Có thể nói kiểm toán chính là thước đo tổng quát và chính
xác nhất tình hình hoạt động và phát triển của một doanh nghiệp hiện nay.
Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản kiểm toán là một yếu tố tích cực
đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, trật tự kỷ
cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kế toán trung thực và
có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành công việc rất
được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhà nước
mà còn đối với tất cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển nhanh chóng và
từng bước ổn định với sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán.
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt là một trong những công ty kiểm toán
đang có uy tín trên thị trường hiện nay, ra đời từ những ngày đầu của sự phát
triển của hoạt động kiểm toán của nước ta. Sau nhiều năm hoạt động công ty
đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư
vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp làm nên thành công của
cuộc kiểm tóan đó là Bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở
để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán
từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát từ những kinh nghiệm kiểm toán
trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học.
Tuy nhiên, bằng chứng như thế nào mới giúp Kiểm toán viên đưa ra kết
luận đúng đắn đối với Báo cáo tài chính của đơn vị? Đây là vấn đề mà hầu hết


các công ty Kiểm toán bao gồm công ty Sao Việt quan tâm và luôn tìm mọi
cách để hoàn thiện nó. Chính vì lý do trên và nhận thức được tầm quan trọng
của việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề
tài: “Đánh giá việc áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao
Việt” để làm đề tài viết chuyên đề.


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá việc áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt nhằm
đưa ra những ưu và nhược điểm từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao
Việt.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán được áp
dụng đối với khoản mục tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt để có
được sự hiểu biết cơ bản các phương pháp để làm cơ sở cho sự đánh giá.
- Đánh giá thực trạng việc áp dụng các phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt từ đó đưa ra những
ưu điểm và hạn chế của việc áp dụng này đối với hoạt động kiểm toán tại
Công ty.
- Đề ra những giải pháp phù hợp cho các phương pháp thu thập bằng
chứng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt từ đó giúp hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm toán tại đơn vị.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt và áp

dụng kiểm toán thực tế cho Công ty khách hàng.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập trong năm tài chính 2011.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 12/5/2014 đến 23/6/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong khoản mục
tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán sao Việt, qua đó thấy được tầm quan trọng
của việc thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trong Kiểm toán.


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về Bằng chứng kiểm toán
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên
thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này
Kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao
gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu, thông
tin từ những nguồn khác.” (VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán).
Theo như khái niệm trên thì Bằng chứng kiểm toán bao gồm nhiều loại
khác nhau và có thể được thu thập từ nhiều nguồn, như từ đơn vị, xác nhận
của bên thứ ba,… nhằm giúp Kiểm toán viên có cơ sở phù hợp để đưa ra ý
kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán,
nên các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của Bằng
chứng kiểm toán và yêu cầu: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu
thập đầy đủ các Bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.” (Đoạn 2 VSA
500).
2.1.2 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt
chất lượng và số lượng, hai khái niệm thích hợp và đầy đủ được sử dụng để
chỉ về hai yêu cầu này. Theo VSA 500 viết: “Kiểm toán viên phải thu thập đầy
đủ các Bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự “đầy
đủ” và tính “thích hợp” luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các Bằng
chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng Bằng chứng kiểm
toán; “Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của Bằng
chứng kiểm toán.”
2.1.2.1 Tính thích hợp
Thích hợp là khái niệm để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng
kiểm toán. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm
toán bao gồm:


- Nguồn gốc của Bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có nguồn gốc càng
độc lập với đơn vị sẽ càng có độ tin cậy cao. Dưới đây là các loại bằng chứng
được xếp theo thứ tự với độ tin cậy giảm dần:
+ Các bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho Kiểm toán
viên; chẳng hạn các văn bản xác nhận nợ của nhà cung cấp, xác nhận số dư
tiền gửi ngân hàng,…
+ Bằng chứng do bên ngoài lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị. Ví
dụ như hóa đơn của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng,…
+ Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị,
sau đó trở về đơn vị. Ví dụ như các ủy nhiệm chi (đã thanh toán), biên bản đối
chiếu công nợ,…
+ Các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ
đơn vị. Ví dụ như các phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,…
- Dạng Bằng chứng kiểm toán: Độ tin cậy còn phụ thuộc vào dạng của
Bằng chứng kiểm toán, chẳng hạn như:

+ Các bằng chứng vật chất (kiểm kê hay chứng kiến kiểm kê) và
hiểu biết trực tiếp của Kiểm toán viên về đối tượng kiểm toán được xem là hai
dạng bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
+ Bằng chứng tài liệu có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng vật chất.
+ Bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn
bằng chứng tài liệu.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Bộ phận nào có kiểm soát nội bộ
hữu hiệu thì các Bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tài liệu kế toán, quy
chế kiểm soát,… của bộ phận đó sẽ có độ tin cậy cao hơn.
- Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng:
Một nhóm Bằng chứng kiểm toán thu thập được từ những nguồn khác
nhau, ở các dạng khác nhau nhưng cùng xác nhận như nhau về một vấn đề sẽ
có độ tin cậy lớn hơn so với từng bằng chứng riêng lẻ. Ví dụ như sổ chi tiết
công nợ sẽ đáng tin cậy hơn khi kết hợp với thư xác nhận công nợ được gửi
trực tiếp cho Kiểm toán viên.
Ngược lại, khi bằng chứng từ nhiều nguồn khác nhau lại cho kết quả trái
ngược nhau, lúc này Kiểm toán viên phải xem xét vấn đề một cách thận trọng,
và có thể phải thực thi các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác minh.


- Các nhân tố khác: Trong từng trường hợp cụ thể, độ tin cậy còn chịu
ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. Ví dụ trong thủ tục phỏng vấn, sự hiểu biết
của người được phỏng vấn về vấn đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hưởng đến độ tin
cậy của các bằng chứng đạt được.
Bên cạnh độ tin cậy, Bằng chứng kiểm toán còn đòi hỏi phải phù hợp với
cơ sở dẫn liệu mà Kiểm toán viên đang muốn xác minh. Bởi lẽ, một Bằng
chứng kiểm toán có thể có độ tin cậy cao nhưng vẫn không thích hợp với cơ
sở dẫn liệu cần xem xét. Ví dụ, thư xác nhận nợ phải thu tuy là một bằng
chứng có độ tin cậy cao do được cung cấp trực tiếp cho Kiểm toán viên, nhưng
nó chỉ chứng minh rằng khoản phải thu đó có thật (cơ sở dẫn liệu hiện hữu và

quyền) nhưng lại không thể chứng minh cho khả năng thu hồi của khoản phải
thu (cơ sở dẫn liệu đánh giá).
2.1.2.2 Tính đầy đủ
Yêu cầu này liên quan đến số lượng Bằng chứng kiểm toán cần thiết, chủ
yếu là cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Sự đầy đủ của
Bằng chứng kiểm toán là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của Kiểm
toán viên. Sau đây là một số nhân tố có ảnh hưởng đến sự xét đoán nghề
nghiệp của Kiểm toán viên về yêu cầu đầy đủ:
- Tính trọng yếu: khoản mục nào càng trọng yếu thì càng đòi hỏi phải
được quan tâm nhiều hơn và phải thu thập nhiều Bằng chứng kiểm toán hơn.
- Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: bộ phận nào có mức rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng cao thì số lượng bằng chứng cần thu thập
cần phải tăng lên.
Do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán nên Kiểm toán viên chỉ có thể
thu thập những bằng chứng mang tính thuyết phục chứ không phải nhằm
chứng minh tuyệt đối. Chính vì thế, đoạn 73 VSA 330 “Thủ tục kiểm toán trên
cơ sở đánh giá rủi ro” nêu rõ:
“Mức độ đầy đủ và thích hợp của Bằng chứng kiểm toán nhằm giúp
Kiểm toán viên đưa ra các kết luận về cuộc kiểm toán tùy thuộc vào xét đoán
chuyên môn của Kiểm toán viên. Xét đoán chuyên môn của Kiểm toán viên về
tính đầy đủ và thích hợp của Bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sau:
a) Mức độ quan trọng của sai sót tiềm tàng trong cơ sở dẫn liệu và khả
năng xảy ra ảnh hưởng trọng yếu, riêng rẽ hoặc tổng hợp với các sai sót tiềm
tàng khác đối với Báo cáo tài chính;


b) Mức độ hiệu quả của việc phản hồi và hoạt động kiểm soát của Ban
lãnh đạo đơn vị đối với các rủi ro này;
c) Kinh nghiệm tích luỹ được từ các cuộc kiểm toán trước đây liên quan

đến các sai sót tiềm tàng tương tự;
d) Kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán, kể cả việc liệu các thủ tục
kiểm toán đó có phát hiện được các trường hợp gian lận hoặc sai sót hay
không;
e) Nguồn gốc và độ tin cậy của thông tin hiện có;
f) Tính thuyết phục của Bằng chứng kiểm toán;
g) Hiểu biết của Kiểm toán viên về đơn vị, môi trường kinh doanh của
đơn vị, kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ”.
2.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán
2.1.3.1 Tài liệu sẵn có
- Các chứng từ: Chứng từ bao gồm mọi loại mẫu hay giấy tờ có thể dùng
để thẩm định các số liệu kế toán cơ bản của công ty. Chẳng hạn như những
hoá đơn, mẫu đơn đặt hàng, thẻ chấm công,...
- Sổ sách kế toán: Các doanh nghiệp ghi chép các vụ giao dịch trong một
loạt sổ sách kế toán. Những thông tin được rút ra từ sổ sách này rồi sau đó
được sử dụng để làm các báo cáo kế toán. Sổ cái là quan trọng nhất trong số sổ
sách đó. Nó được xác minh bằng những sổ sách khác, như các sổ nhật kí bán
hàng và mua hàng, các sổ cái con nợ và chủ nợ. Kế toán viên phải thẩm tra
những sổ sách này để đảm bảo chắc chắn rằng những giao dịch đã xảy ra trong
năm đã được ghi chép đúng qui định.
- Những sổ sách khác: Kiểm toán viên có quyền tiếp cận bất kì lúc nào
đối với mọi sổ sách mà họ cần cho mục đích kiểm toán của mình, bất kể là
chúng có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị báo cáo đó hay không. Kiểm
toán viên có thể dụng sổ bảng lương, sổ tài sản của công ty hay bất kì một sổ
sách nào khác để xác minh những con số trong báo cáo. Họ cũng sẽ mong
muốn đọc hết các biên bản cuộc họp ban giám đốc, nếu như tại đó đã có bàn
bạc mọi vấn đề, như một nỗ lực nắm quyền kiểm soát hay một yêu cầu bồi
thường thiệt hại, có ý nghĩa đối với việc kiểm toán.
- Vật chứng: Sự tồn tại của một tài sản có thể được chứng minh bằng
cách kiểm tra vật chất. Điều này thường cần thiết trong trường hợp tiền, tài sản

cố định hữu hình, tiền mặt, giấy chứng nhận cổ phiếu,…
2.1.3.2 Tài liệu được tạo ra


- Các tài liệu thuyết minh: Kiểm toán viên cần yêu cầu thuyết minh về
mọi vấn đề mà mình chưa nắm chắc. Điều này thường xảy ra nếu như có một
vụ giao dịch có vẻ là đã được ghi chép một cách khác thường. Kiểm toán viên
cũng sẽ yêu cầu giải thích mọi giả định quan trọng đã đặt ra, như những ước
tính tuổi thọ của tài sản hay giá trị ròng có thể thực hiện được của tiền.
- Các phiếu câu hỏi: Những kết quả kiểm tra trong hệ thống thường là
một nguồn bằng chứng kiểm toán quan trọng. Các phiếu câu hỏi có thể được
sử dụng để thu thập những thông tin về hệ thống và để sắp xếp nó theo cách
bảo đảm có thể nhận dạng được những kết quả kiểm tra chủ chốt. Mỗi công ty
kiểm toán đều thường có một bộ phiếu câu hỏi chuẩn riêng của mình đề cập
đến những khía cạnh đặc trưng mong muốn tồn tại trong từng lĩnh vực chính
của hệ thống kế toán.
- Xác nhận của bên thứ ba: Một cách ít chi phí hơn và hiệu quả hơn để
kiểm tra một số dư là viết thư cho bên thứ ba có liên quan. Phổ biến là viết thư
cho các con nợ và chủ nợ để yêu cầu xác nhận số tiền được thể hiển trong sổ
sách kế toán của công ty. Phương thức này cũng được sử dụng để đảm bảo
chắc chắn rằng số dư tại ngân hàng của khách hàng tại ngân hàng đã được ghi
đúng.
- Lập luận suy diễn: Kiểm toán viên có thể sử dụng khả năng nhạy bén
của mình để tạo ra những bằng chứng mà trong một chừng mực nào đó có thể
làm sáng tỏ thêm những sai sót và những chỗ sai qui định hơn so với những
mục đã được liệt kê. Việc lập luận suy diễn chắc chắn là một nguồn bằng
chứng kiểm toán quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất, nhiều kiểu khảo sát
kiểm toán đòi hỏi phải lập luận suy diễn, trong đó có việc rà soát phân tích,
việc đánh giá kết quả của các mẵu khảo sát và việc đánh giá những ước tính
chủ quan của ban lãnh đạo.

2.1.4 Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
“Kiểm toán viên thu thập Bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp
sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích.
Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu
thập được Bằng chứng kiểm toán.” (Đoạn 20 VSA 500).
Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng khác nhau sẽ cung cấp những loại
bằng chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau, và từng phương pháp sẽ có
ưu điểm và hạn chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, Kiểm toán
viên cần phối hợp sử dụng nhiều phương pháp để đạt được các mục tiêu kiểm
toán. Nói cách khác, trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề


nghiệp của mình, Kiểm toán viên sẽ chọn lựa các phương pháp để thu thập
Bằng chứng kiểm toán.
2.1.4.1 Kiểm tra
Là việc xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng
cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy
định và thực hiện,... thường bao gồm 2 loại:
- Kiểm tra vật chất: bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản
thực tế về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn
quỹ…
- Kiểm tra tài liệu: bao gồm việc xem xét, đối chiếu các tài liệu, sổ sách,
chứng từ có liên quan.
2.1.4.2 Quan sát
Là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người
khác thực hiện (Ví dụ: Kiểm toán viên quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc
quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành,…). (đoạn 22 VSA 500)
Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều bộ phận được kiểm toán
nhưng tự nó khó có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các
thủ tục khác. Kiểm toán viên cần chú ý rằng, bằng chứng quan sát có thể đúng

vào thời điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ đúng trong thời điểm
khác.
2.1.4.3 Xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá Bằng chứng kiểm toán thông
qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các
thông tin cụ thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban Giám đốc lập và trình
bày trong Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Để quyết định mức độ
sử dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
nên cân nhắc đặc điểm của môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán
và khả năng thu thập được các thông tin đó. (Đoạn 06 VSA 505 – Thông tin
xác nhận từ bên ngoài)
Kiểm toán sử dụng phương pháp này trong một số trường hợp ví dụ như:
- Xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng;
- Xác nhận số dư các khoản phải thu phải trả;
- Hàng gia công, hàng gửi bán, hàng nhờ giữ hộ;


- Những tài sản khác của doanh nghiệp mà bên thứ ba đang giữ hộ, nắm
giữ.
Kiểm toán viên có thể áp dụng thủ tục này theo một trong hai cách sau
đây:
- Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả
lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho Kiểm toán viên là
đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền
vào thông tin.
- Thư xác nhận đóng (dạng phủ định): chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không
đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin yêu cầu xác
nhận thì không nhất thiết phải phản hồi. Thư xác nhận đóng thường chỉ cung
cấp bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở. Vì thế
Kiểm toán viên cần xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.

Tuy có độ tin cậy thấp hơn nhưng thư xác nhận đóng vẫn có thể được sử
dụng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở
mức thấp, khoản xác nhận có giá trị thấp, khả năng xảy ra sai sót được đánh
giá là thấp và Kiểm toán viên tin rằng người phản hồi sẽ quan tâm đến việc trả
lời.
2.1.4.4 Điều tra
Theo VSA 500: “ Điều tra là việc tìm kiếm thông tin từ những người có
hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc
chính thức gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp
cho kiểm toán viên những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để
củng cố các bằng chứng đã có”.
2.1.4.5 Tính toán
Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu trên chứng từ,
sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
những tính toán độc lập của Kiểm toán viên. Ví dụ như kiểm tra lại việc tính
toán số tổng trên bảng lương, sổ cái, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ chi phí
trả trước,...
2.1.4.6 Phân tích
“Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến.” (Đoạn 26 VSA 500)


Có rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau như:
- Phân tích xu hướng: là quá trình phân tích những thay đổi của một số
dư tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước
đó hoặc qua nhiều kỳ kế toán. Chẳng hạn như biến động của doanh thu, chi
phí, số dư một khoản mục giữa các tháng trong năm hiện hành so với năm
trước,…

- Phân tích tỷ số: là việc tính toán các tỷ số dựa trên thông tin tài chính
và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của các kỳ trước,
của các đơn vị cùng ngành hay bình quân ngành,… để nhận diện những điểm
bất thường, những biến động lớn cần tập trung nghiên cứu.
- Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo): là phương pháp tính toán dựa
trên những dữ liệu sẵn có nhằm đưa ra một ước tính về số dư tài khoản hay
một loại hình nghiệp vụ rồi so với giá trị ghi sổ của chúng nhằm phát hiện
những chênh lệch bất thường cần nghiên cứu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thu thập là số liệu thứ cấp, được lấy nguồn luận văn từ thư viện
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Ngoài ra, số liệu còn được thu thập và
tham khảo từ sách báo, internet…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu và tổng hợp các thông tin thu thập được để trình
bày tổng thể vè quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền.
- Mục tiêu 2: Áp dụng các kỹ thuật điều tra, quan sát, phỏng vấn kết hợp
với thủ tục kiểm tra, phân tích để minh họa công tác kiểm toán khoản mục tiền
vào một công ty kiểm toán cụ thể.
- Mục tiêu 3: Tổng hợp được các thông tin thu thập được và đánh giá để
dưa ra một số giải pháp hoàn thiện.


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty

3.1.1.1 Quá trình hình thành
Trong những năm gần đay, nhằm đap ứng với yêu cầu của nền kinh tế
chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán
độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển không ngừng.
Để tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm
toán độc lập, Chính Phủ ban hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 về kiểm toan độc lập và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày
31/10/2005 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105. Theo đó, kể từ
ngày Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 có hiệu lực, doanh
nghiệp kiểm toán trong nước mới thành lập thường theo các hình thức: công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nổi trên, Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của khu vực phía
Nam được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của
Chính Phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày
28/06/2006 của Bộ Tài Chính.
3.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty đươc khái quát qua sơ đồ sau:


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
NHÂN SỰ

PHÒNG KẾ

TOÁN

PHÒNG
NGHIỆP VỤ
1

PHÒNG
NGHIỆP VỤ
2

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
3.1.1.3 Mục tiêu hoạt động
- Mục tiêu chung:
Công ty hoạt động tuân thủ theo những nguyên tắc và hệ thống các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với phap luật va quy định của Nha Nước
Việt Nam đó là độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật
kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân mình.
Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ được cung cấp và uy tín
của Sao Việt là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên trong công ty
phải luôn luôn thực hiện.
Mục tiêu lâu dài của Sao Việt là trở thành một trong những công ty
chuyên ngành hàng đầu của Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ có chất
lượng cao về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán; mở rộng thị phần trong
lĩnh vực hoạt động đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong nước
và hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới.
- Về khách hàng:
Công ty đề ra mục tiêu đó là đảm bảo cung cấp những dịch vụ tốt nhất,
đáp ứng kịp thời, chính xác và trung thực nhất những nhu cầu của khách hàng.
Sao Việt giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác
tài chính – kế toán theo đúng quy định pháp luật của Nhà Nước Việt Nam,

đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho


doanh nghiệp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai sót, phòng ngừa những
rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra…
- Về nhân sự:
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, huấn luyện nội bộ
để phục vụ có hiệu quả và có chất lượng cao nhằm nâng cao và bảo vệ uy tín
của công ty.
3.1.1.4 Các dịch vụ cung cấp
+ Dịch vụ kiểm toán:
- Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán thông tin tài chính.
- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán
thuế.
- Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
+ Dịch vụ tư vấn:
- Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế.
- Tư vấn nguồn nhân lực; Tư vấn quản lý.
+ Dịch vụ khác
- Dịch vụ kế toán; Dịch vụ thẩm định giá; Dịch vụ soát xét báo cáo t ài
chính.
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.
3.1.2 Giới thiệu khái quát về quy trình thu thập bằng chứng kiểm
toán của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
3.1.2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ
a. Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Để tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV có thể sử dụng lưu
đồ, bảng câu hỏi hoặc bảng tường thuật tuy theo quy mô và tình hình hoạt

động của đơn vị được kiểm toán. Để thiết lập, KTV thường dựa vào việc
phỏng vấn Ban giám đốc, nhân viên trong đơn vị, quan sat các quy trình kinh
doanh của đơn vị.
KTV có thể sử dụng kỹ thuật walk-through để kiểm tra xem trên thực tế,
KSNB có vận hành đúng như mô tả của đơn vị hay không.
b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát


Đoạn 28 VSA 400 – “Đánh giá rủi ro” quy định: “Dựa trên sự hiểu biết
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng
số dư tài khoản hoặc các lại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Để đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, KTV dựa trên những bằng chứng thu
thập được qua bước tìm hiểu hệ thống KSNB và thừ phép thử walk-through
(nếu có).
Khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, KtV thường dự kiến ớ mức cao nhất
có thể có, ngay cả khi họ đã hiểu thấu đáo về thiết kế và vậ nhành của các thủ
tục kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn
mức tối đa, KTV cần bổ sung những bằng chứng có được từ kết quả của các
thử nghiệm kiểm soát.
c. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
KTV sẽ thiết kế và thực hiện những thử nghiệm kiểm soát cho những thủ
tục kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản.
Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của
hệ thống KSNB gồm:
- Phỏng vấn: phỏng vấn những người thuộc đơn vị về một quy trình hoặc
tác phong làm việc của ai đó (hỏi về quy trình mua hàng, hỏi về tác phong của
giám đốc hoặc kế toán trưởng,…)
- Kiểm tra tài liệu: kiểm tra các phiếu thu, chi, hóa đơn bán hàng, hợp
đồng mua bán, bảng lương,… của đơn vị có được xét duyệt và ký tên đầy đủ

hay không.
- Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát.
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi đã tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, Kiểm toán viên
sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến các
khoản mục. Sau đó, Kiểm toán viên sẽ quyết định tăng thêm hoặc giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên
thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua (thường dùng
theo tỷ lệ phần trăm) trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát. Thông thường tỷ
lệ có thể bỏ qua được xác định ở các mức từ 2% đến 20% như sau:


Bảng 3.1: Hướng dẫn về mức độ sai lệch có thể bỏ qua
Mức độ tin cậy dự kiến vào thủ tục
kiểm soát

Mức độ sai lệch có thể bỏ qua

Cao

2% - 7%

Trung bình

6% - 12%

Thấp


11% - 20%

Không tin cậy

Không kiểm tra

Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép Kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai
phạm thấp hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được
xem xét là hữu hiệu. Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua
thì thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu.
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát giúp Kiểm toán viên biết được mức
rủi ro kiểm soát thực tế có giống như mức đánh giá sơ bộ ban đầu hay không.
Qua đó, Kiểm toán viên sẽ điều chỉnh thời gian và phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương trình kiểm toán. Thí dụ, khi kết quả
của các thử nghiệm kiểm soát cho thấy rủi ro kiểm soát thấp đúng như mức
đánh giá sơ bộ, Kiểm toán viên sẽ giữ nguyên kế hoạch ban đầu về các thử
nghiệm cơ bản. Còn ngược lại, khi mức rủi ro kiểm soát cao hơn mức dự kiến,
Kiểm toán viên cần tăng các thử nghiệm cơ bản hoặc mở rộng phạm vi thực
hiện chúng.
3.1.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Đây là giai đoạn chính của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở đánh giá lại các
rủi ro, Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục phân tích và các thử nghiệm chi
tiết cần thiết để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp với các cơ sở dẫn
liệu. Sau khi thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản, Kiểm toán viên sẽ tổng hợp
lại thành chương trình kiểm toán cho từng phần hành cụ thể. Căn cứ vào
chương trình kiểm toán này, Kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán sẽ thu
thập các bằng chứng cần thiết cho cuộc kiểm toán.
3.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KHÁCH HÀNG
3.2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty CP Á Châu
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty Cổ phần Á Châu là một công ty được

chuyển đổi từ xí nghiệp X. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
6403010003 do ban quan lý khu chế xuất tỉnh H cấp ngày 02 tháng 03 năm
2004; hiện công ty có trụ sở tại Khu công nghiệp Trà Nóc, TP. Cần Thơ.


- Chức vụ:
+ Giám đốc: Nguyễn Văn Thành
+ Kế toán trưởng: Lê Thị Bình
- Hình thức hoạt động: Công ty TNHH
3.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Công ty có các hoạt động kinh doanh chính là:
- Chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa các loại
nguyên liệu, sản phẩm nông thủy sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa các loại vật tư, hạt
giống, con giống, thức ăn, thuốc thú y, hóa chất phụ gia, thiết bị, máy móc
phục vụ cho ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến nông thủy sản.
- Kinh doanh xuất khẩu các loại thực phẩm và hàng tiêu dùng do Việt
Nam sản xuất; nhập khẩu và phân phối các loại thực phẩm và hàng tiêu dùng
do nước ngoài sản xuất cho thị trường trong nước.
- Nghiên cứu phát triển và kinh doanh nuôi trồng các loại nông sản, thủy
sản xuất khẩu.
3.2.3 Chính sách kế toán áp dụng
3.2.3.1 Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các văn bản kèm
theo.
3.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
3.2.3.3 Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong kế toán
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết

thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng là: Đồng Việt Nam (VNĐ).
3.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
3.3.1 Kỹ thuật thu thập bằng chứng về tìm hiểu hệ thống Kiểm soát
nội bộ


Việc khảo sát hệ thống Kiểm soát nội bộ khoản mục tiền giúp Kiểm toán
viên đánh giá được sự hữu hiệu của doanh nghiệp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng tiền; việc tuân thủ các chính sách, quy định về quản lý tiền và các
khoản tương đương tiền.
Vì công ty được kiểm toán là khách hàng cũ của công ty Sao Việt nên
phương pháp tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ của Công ty Kiểm toán Sao
Việt là phỏng vấn, quan sát và tìm hiểu qua quy trình kế toán thu chi tiền. Mặt
khác, vì là khách hàng cũ nên KTV có thể xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm
trước để tìm hiểu những thông tin và sai phạm đơn vị đã gặp phải và xem xét
đơn vị có thực hiện sữa chữa có có thể lặp lại sai phạm nữa hay không.
3.3.1.1 Quan sát, Phỏng vấn
Thủ tục quan sát, phỏng vấn được Kiểm toán viên thực hiện ngay trong
quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành quan sát cách làm việc của các
nhân viên, bộ phận kế toán và ban lãnh đạo công ty; đồng thời yêu cầu nhân
viên hướng dẫn tham quan phòng kế toán trong đơn vị. KTV đặc biệt quan sát
cách sắp xếp chứng từ, hoạt động thu chi và bảo quản tiền trong đơn vị. Để
nắm rõ hơn hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục tiền, KTV đã
đặt một số câu hỏi với ban giám đốc công ty.
Các câu hỏi được đặt ra như sau:
Bảng 3.2: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng

Trả lời
Câu hỏi

Gh
i
chú
Khôn Có
g áp
dụng

1. Công ty có phân chia
trách nhiệm giữa thủ quỹ và
kế toán không?
2. Các phiếu thu, phiếu chi
có được đánh số liên tục
không?

Khôn
g




Yếu kém
Qua
n
trọn
g

Th


yếu


3. Thủ quỹ có kiểm tra tính
hợp lệ của phiếu thu, phiếu
chi trước khi thu hay chi
tiền không?



4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng
luôn ký hoặc đóng dấu xác
nhận lên chứng từ không?




5. Cuối ngày có kiểm kê
quỹ không?
6. Có định kỳ đối chiếu
giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ
không?



7. Định kỳ có đối chiếu
giữa sổ tiền gửi ngân hàng
với sổ phụ ngân hàng
không?




8. Có các quy định về xét
duyệt chỉ trong công ty
không?



9. Cuối ngày, kế toán thanh
toán có báo số dư cho giám
đốc không?





10. Đơn vị có Xây dựng dự
án thu hay chi tiền không?





11. Thủ quỹ có nộp ngay số
tiền thu được vào cuối mỗi
ngày vào quỹ hay ngân
hàng không?




12. Công ty có gửi giấy báo
trả tiền kèm hoán đơn bán
hàng cho người mua
không?



13. Công ty có cấp phiếu
thu hay biên lai cho khách
hàng khi nộp tiền hay




không?
14. Séc thanh toán trước khi
được đóng dấu ký tên có
ghi số tiền và các thông tin
cần thiêt không?



15. Các séc hư hoặc mất
hiệu lực có được đóng dấu
hủy bỏ hay gạch bỏ và có
được lưu trữ đầy đủ không?




16. Các séc trước khi được
xét duyệt có được đối chiếu
với các chứng từ có liên
quan không?



17. Công ty có phân chia
trách nhiệm giữa bán hàng
và thu tiền không?



18. Công ty có phân cấp xét
duyệt đối với từng phiếu chi
không?



19. Phiếu thu và phiếu chi
có lưu tại bộ phận sử dụng
và tại quỹ không?



20. Công ty có sử dụng các
thiết bị thu tiền không?




21. Nghiệp vụ thu tiền có
phân nhiệm cho một nhân
viên cụ thể không?



22. Cuối kỳ, công ty có
đánh giá lại ngoại tệ theo
đúng quy định không?





Qua quá trình phỏng vấn và quan sát KTV có nhận định sơ bộ về hệ
thống KSNB khoản mục tiền của đơn vị là khá hữu hiệu. Trong quá trình
phỏng vấn, KTV chú ý đến thái độ và hành động của Ban giám đốc để xém xét
độ tin cậy của thông tin phỏng vấn. Mặt khác, KTV ghi lại trong hồ sơ kiểm


toán về nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm phỏng vấn để làm căn cứ cho
kết luận của KTV.
+ Nhận xét:
- Ưu điểm: Việc phỏng vấn và quan sát có thể giúp KTV nắm được phần
nào về quy trình làm việc cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
khách hàng. Qua đó, KTV có thể đánh giá được tính hữu hiệu và những hạn
chế giúp KTV có thể dự tính được những sai phạm tiềm tàng trong hệ thống
KSNB có thể xảy ra, giúp cho việc xác định trọng tâm kiểm toán được dễ dàng
hơn.
- Nhược điểm: KTV hay gặp phải những trở ngại về độ tin cậy từ thông

tin mà khách hàng cung cấp qua đó KTV khó có thể đánh giá được về Bộ
máy hoạt động của khách hàng. Ngoài ra, áp lực tâm lý của đôi bên khi phỏng
vấn đặc biệt là khi phỏng vấn những nhân viên cấp cao cũng ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc phỏng vấn.
3.3.1.2 Tìm hiểu quy trình thu – chi tiền
Qua tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV đã thể hiện quy trình thu – chi tiền
của đơn vị qua hai lưu đồ chính: Lưu đồ thu tiền và lưu đồ chi tiền.
- Quy trình thu tiền: Khi khách hàng đến thanh toán tiền, phòng kinh
doanh tiến hành lập giấy đề nghị thu tiền gửi sang phòng kế toán. Kế toán
thanh toán dựa trên giấy đề nghị thu tiền lập 2 liên phiếu thu sau đó gửi 2 liên
phiếu thu và giấy đề nghị thu tiền sang cho kế toán trưởng xét duyệt, nếu đồng
ý thì ký lên phiếu thu. Thủ quỹ dự vào bộ chứng từ này thu tiền của khách
hàng, đóng dấu “đã thu tiền” lên phiếu thu. Phiếu thu được đóng dấu cùng với
giấy đề nghị thu tiền được chuyển qua cho giám độc xét duyệt. Sau đó, chuyển
về phòng kế toán để ghi sổ, liên 2 của phiếu thu được giao cho khách hàng,
liên 1 phiếu thu cùng với giấy đề nghị thu tiền được lưu tại phòng kế toán.
Cuối ngày, thủ quỹ lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào ngân hàng.
- Quy trình chi tiền: Khi đến hạn thanh toán nợ, Nhà cung cấp gửi giấy
đề nghị thanh toán đến phòng kế toán. Kế toán thanh toán tiến hành đối chiếu
giấy đề nghị thanh toán với sổ sách sau đó lập 2 liên phiếu chi. Phiếu chi cùng
giấy đề nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, nếu phiếu
chi có giá từ 10 triệu trở lên sẽ chuyển sang cho giám đốc ký duyệt. Sau khi có
đầy đủ chữ kỹ, phiếu chi được chuyển về cho kế toán thanh toán để ghi sổ.
Thủ quỹ tiến hành chi tiền, đóng dấu xác nhận “đã chi tiền”. Liên 2 phiếu chi
được giao cho nhà cung cấp cùng với tiền, liên còn lại cùng với giấy đề nghị
thanh toán được thủ quỹ lưu lại.


+ Nhận xét: Việc kết hợp lưu đồ cùng với bảng câu hỏi là điều kiện giúp
cho KTV nắm vững hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng. Dựa vào lưu đồ,

KTV có thể nhận biết một cách toàn vẹn quy trình luân chuyển chứng từ của
quy trình thu – tiền đồng thời xác định được những chứng từ trọng yếu cần thu
thập và kiểm tra.
Nhìn chung, qua lưu đồ KTV có nhận định công ty có quy trình thu, chi
tiền khá chặt chẽ và ổn định. Song, vẫn còn hạn chế đó là việc lưu chuyển
chứng từ trên chỉ thông qua việc thu chi bằng tiền mặt, nên khó tránh khỏi rủi
ro mất cắp thất thoát tiền trong quá trình luân chuyển, đồng thời việc thanh
toán tiền mặt cũng tốn khá nhiều thời gian cho đôi bên ảnh hưởng đến chất
lượng công việc.
3.3.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng từ việc thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát
Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục tiền,
dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm cá nhân KTV tiến hành đánh
giá mức rủi ro kiểm soát của đơn vị. Theo đó, mức rủi ro kiểm soát được KTV
đánh giá là thấp, sau đó KTV tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Các thủ tục kiểm soát về khoản mục tiền được tập trung vào các sai phạm
tiềm tàng có thể xảy ra trong đơn vị đó là: sử dụng tiền sai mục đích, mất cắp;
chiếm dụng, tham ô tiền; gian lận trong nghiệp vụ rút và gửi tiền; thanh toán
chứng từ nhiều lần. Căn cứ vào đó, KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát tương ứng với từng loại sai phạm để kiểm tra sự phù hợp và vận
hành hữu hiệu hệ thống KSNB và kế toán của đơn vị khách hàng.
3.3.2.1 Thử nghiệm kiểm tra việc ghi chép và tính toán số liệu
KTV yêu cầu đơn vị cung cấp sổ sách có liên quan như sổ nhật ký quỹ,
sổ cái và tiến hành tính số tổng trên sổ nhật ký quỹ từ đó lần theo số tổng đến
sổ cái. Việc kiểm tra dựa trên 2 khoản mục đó là tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng; KTV lần lượt kiểm tra đối chiếu số dư đầu kì, số phát sinh trong kì và số
dư cuối kì. Kết quả là có sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ nhật ký quỹ và sổ
cái.
- Kết luận: số liệu được ghi chép đầy đủ và tính toán chính xác.
+ Nhận xét: Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu qua sổ sách giúp KTV có

thể nắm được số liệu đầu kì, phát sinh trong kì và cuối kì của khoản mục tiền;
đồng thời giúp KTV có thể đánh giá được mức độ chính xác của các số liệu
giữa các sổ sách kế toán trong đơn vị. Theo kết quả trên, việc xảy ra sai sót
trong việc tính tán số liệu là rất thấp.


3.3.2.2 Thử nghiệm kiểm tra việc ghi chép các khoản phải thu khách
hàng.
Yêu cầu đơn vị cung cấp những chứng từ có liên quan đến tài khoản phải
thu khách hàng (131). Từ đó, KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ thu
tiền phát sinh, sau đó so sánh chi tiết danh sách nhận tiền thanh toán từ sổ quỹ
(báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, số dư trên các bảng kê tiền gửi vào ngân
hàng và với số dư tài khoản phải thu. Do có liên quan đến sai phạm trong việc
gửi tiền vào ngân hàng nên KTV chọn những nghiệp vụ có số dư từ 20 triệu
đồng trở lên. Kết quả, số liệu trùng khớp giữa sổ nhật ký và sổ cái.
- Kết luận: thủ quỹ đã ghi chép đầy đủ chính xác các khoản phải thu của
khách hàng.
+ Nhận xét: KTV đã tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ theo phương pháp
chọn mẫu phi thống kê. Theo chuẩn mực kiểm toán 530: “Chọn mẫu phi thống
kê là kết quả của quá trình chọn mẫu trong đó hoàn toàn không sử dụng
phương pháp toán học mà áp dụng xét đoán của KTV”. Theo đó, ta thấy việc
chọn mẫu chỉ dựa vào xét đoán, đồng thời các nghiệp vụ chọn mẫu đều có số
dư từ 20 triệu trở lên ; có khả năng sai phạm vẫn xảy ra nhưng KTV bỏ qua;
KTV nên mở rộng cỡ mẫu kiểm tra, đặc biệt nên kiểm tra những nghiệp vụ có
số dư nhỏ nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần.
Theo kết quả trên, việc thu tiền trong ngày đều được thủ quỹ nộp ngay
vào ngân hàng vào cuối ngày và đều cập nhật trên bảng kê nộp tiền, điều này
giúp KTV đánh giá mức độ sai sót vào việc khóa sổ vào cuối ngày là thấp.
3.3.2.3 Thử nghiệm kiểm tra việc ghi chép các khoản phải trả
KTV yêu cầu đơn vị cung cấp những chứng từ có liên quan đến tài khoản

phải trả trong đơn vị. Từ đó, KTV tiến hành chọn mẫu 5 nghiệp vụ để so sánh
giữa khoản chi đã ghi trong sổ nhật ký chi tiền với số dư tài khoản phải trả và
với các chứng từ có liên quan như hóa đơn mua hàng vá phiếu nhập kho. Kết
quả, số dư khớp với sổ nhật ký và sổ cái, khớp với hóa đơn mua hàng và phiếu
nhập kho.
- Kết luận: Các nghiệp vụ được ghi chép chính xác theo chứng từ gốc.
+ Nhận xét: Việc chọn mẫu với số lượng là 5 là quá ít so với các nghiệp
vụ xảy ra trong tháng, mặt khác nếu chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
phi thống kê thì khi thay đổi số lượng cỡ mẫu cũng sẽ thay đổi đến quyết định
của KTV, cho nên khó có tính nhất quán với kết quả ban đầu.
3.2.3.4 Thử nghiệp kiểm tra sự xét duyệt chứng từ


KTV tiến hành chọn mẫu 12 chứng từ Phiếu chi, và 12 mẫu chứng từ
Phiếu thu để kiểm tra những thông tin ghi nhận như đánh số thứ tự, nội dung
thông tin có phù hợp không, có đầy đủ chữ ký và đóng dấu không và có xét
duyệt không. Kết quả, tất cả chứng từ đều hợp lệ và đều có chữ ký của trưởng
phòng kế toán và ban giám đốc.
- Kết luận: chứng từ ghi chép phù hợp với mục đích sử dụng và được xét
duyệt đầy đủ.
+ Nhận xét: Đối với quy mô của công ty, việc chọn mẫu 12 chứng từ là
phù hợp nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào xét đoán của KTV.
+ Kết luận chung: Thông qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát,
KTV nhận định hệ thống KSNB bộ là hiệu quả và vẫn giữ nguyên mức rủi ro
kiểm soát như dự kiến. Đồng thời, xác định phạm vi cho các thử nghiệm cơ
bản với mức độ phù hợp và hiệu quả.
3.3.3 Kỹ thuật thu thập bằng chứng từ việc thực hiện các thử nghiệm
cơ bản
Kiểm toán viên tiến hành thực hiện những thử nghiệm cơ bản thích hợp
nhằn thu thập được những bằng chứng hợp lý làm cơ sở cho ý kiến của mình

về khoản mục tiền của công ty khách hàng. KTV áp dụng những thử nghiệm
cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Tuy nhiên để thuận
tiện trong việc trình bày các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán nên
tôi quyết định chia theo hai nội dung lớn là: Thu thập bằng chứng về sự hợp lý
của khoản mục tiền và thu thập bằng chứng thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán.
3.3.3.1 Thu thập bằng chứng về sự hợp lý khoản mục tiền
Để kiểm tra sự hợp lý của khoản mục tiền thì ngòai phương pháp kiểm
tra đối chiếu vủa thực hiện ở thử nghiệm kiểm soát thì KTV còn sử dụng
phương pháp phân tích để chứng minh làm rõ vấn đề. Mục tiêu thủ tục này là
xem xét sự biến động số liệu giữa số dư đầu kỳ, cuối kỳ và nguyên nhân của
những biến động đó. KTV tiến hành phân tích tuyệt đối và tương đối biến
động về khoản mục tiền và vay trong năm 2011 so với năm trước. Số liệu của
khoản mục tiền được lấy từ Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh
và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,…Sau đó tiến hành kiểm toán
theo chương trình mà công ty đã đề ra; tùy theo thực tế mà KTV có thể thu
hẹp hay mở rộng các thử nghiệm chi mà vẫn tiết kiệm được thời gian và chi
phí.
KTV đặc biệt chú trọng đến tình hình tăng giảm tiền trong năm vì đây là
khoản mục nhạy cảm, dễ xảy ra gian lận và sai sót. KTV tiến hành so sánh số


dư khoản mục này giữa số đầu năm với cuối năm đồng thời phân tích sự biến
động của số liệu. Từ đó phát hiện, kiểm tra các số liệu bất thường, điều tra
nguyên nhân. Bên cạnh đó KTV cũng tiến hành so sánh số dư cuối năm 2011
với số dư cuối năm 2010, xem xét sự tăng (giảm).
Bảng 3.3: Phân tích sự biến động
Đơn vị tính: VNĐ

Tên tài khoản


31/12/2011

31/12/2010

Tiền mặt

33.144.810

Tiền gửi
ngân hàng

491.468.021

Giá trị

Tỷ lệ

14.723.802

18.421.008

125%

1.013.887.86
7

(522.419.846
)

(52)%


-

0%

Tiền đang
chuyển
Các khoản
tương đương
tiền
Tổng

Biến động

-

-

-

0%

524.621.831

1.028.611.66
9

(503.998.838
)


(49)%

- Nhận xét: Trong năm 2011, tiền mặt tăng lên rất lớn (125% tương đương với
18.421.008 đồng) nguyên nhân được khách hàng giải thích là do trong năm
nhu cầu sử dụng tiền mặt trả lương cho công nhân thời vụ và một số khoản chi
khác. Mặt khác tài khoản tiền gửi ngân hàng lại giảm đáng kể (522.419.846
đồng tương đương với 52%) nguyên nhân là do trong năm 2011 đơn vị có rút
tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt đồng thời trong năm công ty có nhiều
hợp đồng kinh doanh có giá trị lớn so với năm 2010 chính vì vậy cần có sự
bảo lãnh dự thầu của ngân hàng từ việc ký quỹ bằng tiền gửi của đơn vị. Riêng
đối với tài khoản tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiefn trong năm
không có phát sinh nên không có biến động.
3.3.3.2 Thu thập bằng chứng thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán
Sau khi kiểm tra sự hợp lý ban đầu của khỏan mục tiền, KTV thực hiện
các thử nghiệm chi tiết, thu thập bằng chứng để chứng minh khoản mục này là
trung thực, hợp lý trên Báo cáo tài chính.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền là phải đảm bảo sự hiện hữu của tiền,
phải được ghi chép đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách, phải
được đánh giá và trình bày một cách đúng đắn.


a. Thu thập bằng chứng đảm bảo mục tiêu ghi chép chính xác
Để đảm bảo mục tiêu ghi chép chính xác, KTV đã thực hiện một số công
việc sau: Kiểm tra tính chính xác số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước
và sự thông nhất số liệu cuối kỳ.
Do Công ty Á châu là khách hàng cũ của Công ty Sao Việt nên số dư đầu
kỳ sẽ được căn cứ theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán của công ty Sao Việt
năm 2010. Sao đó so sánh với số liệu trên sổ sách của khách hàng xem có
đúng với ghi chép hay không. Đối với số dư cuối kỳ, KTV tiến hành xem xét
khách hàng có ghi chép thống nhất giữa các sổ và báo cáo hay không.

- Kết quả: Số dư đầu kì và cuối kỳ đều được ghi chép chính xác và đầy
đủ.
b. Thu thập bằng chứng đảm bảo mục tiêu hiện hữu, đầy đủ, quyền
của khoản mục tiền
+ Kiểm kê tiền mặt
Kiểm kê là kỹ thuật cung cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao
nhất về tính hiện hữu của khoản mục. Đối với doanh nghiệp sản xuất và gia
công như công ty Á Châu thì lượng tiền mặt tồn quỹ là rất thấp, do các nghiệp
vụ phát sinh chủ yếu theo các đơn đặt hàng từ phía khách hàng, các thanh toán
giao dịch đa phần thực hiện qua ngân hàng nên KTV chỉ thu thập biên bản
kiểm kê tiền mặt tại thời điểm khóa sổ.
Theo thông tin trên Phiếu kiểm kê thời gian kiểm kê quỹ thực tế vào cuối
ngày với sự tham gia của KTV, thủ quỹ, nhân viên bảo vệ của công ty, thời
gian thực tế vào ngày 25/2/2012 lúc 16h15’, kết quả kiểm kê như sau:

PHIẾU CHỨNG KIẾN KIỂM KÊ TIỀN MẶT
Theo số liệu sổ sách

Số tiền

- Số dư tại ngày 31/12/2011

33.144.810

- Số dư tại ngày 25/2/2012

30.100.000

- Tổng thu – chi phát sinh từ 31/12 – 25/02


3.044.000

+ Kiểm kê quỹ thực tế tại ngày 25/2/2012
STT
01

Loại tiền
500.000đ

Số
lượng
(tờ)
29

Số tiền (đ)
14.500.000


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×