Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

chuyên đề kế toán chế độ tiền lương công ty CP Việt Tiên Sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.83 KB, 60 trang )

Bộ công thơng
Trờng cao đẳng công nghiệp sao đỏ
----------- -----------
báo cáo
Thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
tại Công ty CP Việt Tiên Sơn
Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Xoan
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng
Đơn vị thực tập: Công ty CP Việt Tiên Sơn
Khoá học: 01LT
Lớp: 01LT CĐKT1
Hải Dơng, tháng 3 năm 2009
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong các lĩnh vực hoạt động xã hội của đất nớc hiện nay, vấn đề tiền
lơng và đời sống lao động đang là một trong những vấn đề mà mọi ngời quan
tâm. Đặc biệt trong kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang vận động theo cơ
chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, các chính sách và chế độ tiền lơng ngày càng
đợc hoàn thiện và hoạt động sâu rộng tới các hoạt động kinh tế xã hội của đất
nớc, đồng thời tác động tới tất cả các tầng lớp dân c trong xã hội.
Tiền lơng là khoản thu nhập chính của ngời lao động. Nếu tiền lơng
của ngời lao động đợc trả một cách công bằng, hợp lý thì không những giúp
ngời lao động hăng say làm việc mà còn có tác dụng là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tăng năng suất lao động, phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp
và xã hội.
Gắn liền với tiền lơng là các khoản bảo hiểm trích theo lơng. Đây là
một quỹ xã hội hình thành từ nguồn đóng góp của ngời sử dụng lao động và
ngời lao động nhằm trợ cấp cho ngời lao động và đối tợng gặp rủi ro. Chính


sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên
trong xã hội.
Tăng cờng công tác quản lý lao động, cách mạng kế toán và các khoản
thanh toán với ngời lao động là biện pháp đảm bảo quyền lợi ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với sự giúp đỡ của
các cô chú phòng kế toán của Công ty CP Việt Tiên Sơn và đặc biệt là sự h-
ớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Xoan, em đã chọn đề tài "Kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng".
Chuyên đề đ ợc chia làm 3 phần:
ChơngI: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán của Công ty CP
Việt Tiên Sơn.
ChơngII: Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty CP Việt Tiên Sơn.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
2
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
ChơngIII: Nhận xét, giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lơng tại Công ty
CP Việt Tiên Sơn.
Trong quá trình phân tích lý luận và tìm hiểu thực tế. Do thời gian thực tập
và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vậy em
rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty
CP Việt Tiên Sơn giúp đỡ em bổ xung thêm những vấn đề cần thiết để bản
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
3
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng i
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
Tại Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn

1.1.sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lơng
1.1.1.Khái niệm kế toán tiền lơng
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong những yếu tố quan
trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố cấu thành lên năng xuất
lao động, chất lợng của sản phẩm và giá thành của sản phẩm, sự cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Điều này đã đặt ra cho công tác
quản lý lao động tiền lơng những yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao trong
việc thực hiện tiền lơng và các khoản trích theo lơng của doanh nghiệp. Kế
toán tiền lơng có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số
lợng, chất lợng thời gian lao động và kết quả lao động, các khoản trích theo l-
ơng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn để
quản lý và sử dụng hiệu quả lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại
1.1.2.1.Kế toán chi tiết tiền lơng
* Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ
vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về
lao động, tiền lơng, BHXH và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh "Bảng chấm công", "Hợp đồng giao
khoán", phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", kế toán tính
toán tiền lơng thời gian, tiền lơng sản phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động.
- Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời lao động và tổng hợp cho từng
bộ phận sử dụng lao động và đợc phản ánh vào "Bảng thanh toán tiền lơng"
lập cho bộ phận đó.
- Căn cứ vào các chứng từ "Phiếu nghỉ BHXH", "Biên bản kiểm tra tai
nạn lao động" Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản
ánh vào "Bảng thanh toán BHXH".
-Căn cứ vào "Bảng thanh toán tiền lơng" của bộ phận để chi trả, thanh
toán tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả

Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
4
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
trong kỳ theo từng đối tợng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong "Bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH"
*Thanh toán lơng:
Việc trả lơng cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay th-
ờng đợc tiến hành 2 kỳ trong tháng.
- Kỳ 1: Tạm ứng cho công nhân viên đối với những ngời lao động có
thể tham gia lao động trong tháng.
- Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên
trong tháng, doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại lĩnh trong tháng đó
cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ.
Đến kỳ chi trả lơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh
nghiệp lấy giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lơng, đồng thời
phải lập uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản
lý quỹ BHXH.
1.1.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lơng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, kế toán tổng hợp tiền lơng
sử dụng TK 334 "phải trả CNV" và các tài khoản khác có liên quan.
Tài khoản này phản ánh khoản phải trả CNV, tiền công phụ cấp,
BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc thu nhập của CNV.
1.1.3.Vị trí vai trò
Lao động đợc hiểu là lao động chân tay, trí óc của con ngời nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của
con ngời. Trong các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản có tác
dụng quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không tách
rời lao động. Nó là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội

loài ngời, nó quyết định đến sản xuất kinh doanh. Do vậy trong doanh
nghiệp, lao động quyết định đến mọi mặt của doanh nghiệp, nó thể hiện sự
tồn tại của doanh nghiệp.
Lực lợng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong
danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động trong danh sách là lực lợng
do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: công nhân viên sản
xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các bộ phận khác.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
5
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Lao động ngoài danh sách: Là lực lợng lao động làm việc tại Công ty
nhng do các nghành khác trả lơng nh học sinh thực tập, cán bộ chuyên trách
đoàn thể. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đựơc tiến hành liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay tính thù lao trả
cho ngời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh, trong
nền kinh tế hàng hoá phù lao lao động biểu hiện dới hình thức lơng.
Tiền lơng là khoản tiền trả cho ngời lao động tơng ứng với số lợng,
chất lợng và hiệu quả lao động. Tiền lơng là khoản thu nhập của công nhân
viên đồng thời là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý
nghĩa chính trị xã hội to lớn và ngợc lại tiền lơng cũng chịu sự tác động mạnh
của xã hội. Trong xã hội t bản chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả sức
lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng số sản phẩm của xã hội để
phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực hởng theo
thành quả lao động". Tiền lơng thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất, do vậy
tiền lơng hợp lý sẽ tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và ng-
ợc lại, nếu tiền lơng không hợp lý sẽ kìm hãm sản xuất phát triển, mặt khác
ta còn thấy trong các mặt quản lý của doanh nghiệp nội dung quản lý phức
tạp, khó khăn nhất là vấn đề phân phối.

Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò quan trọng, quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ngời lao động dùng
tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình phần còn lại dùng để tích
luỹ, sẽ tạo cho ngời lao động yên tâm phấn khởi làm việc, chính điều đó là
động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong thời bao cấp thì tiền lơng đóng vai trò
quan trọng tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam.
Một phần thu nhập quốc dân dợc tách ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời
lao động theo kế hoạch tiền lơng, chịu tác động quy luật cân đối có kế hoạch
và chịu sự chi phối của nhà nớc thông qua chế độ chính sấch tiền lơng do Hội
đồng Bộ trởng ban hành. Trong cơ chế trớc đây, tiền lơng là phần trả bằng
tiền dựa trên hệ thống thang, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua
hệ thống tem, phiếu, số. Theo cơ chế này tiền lơng không gắn với số lợng và
chất lợng lao động không đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân. Do đó
nó không tạo ra một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
6
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, sức lao động có giá trị nh hàng hoá khác có thể
biến động (tăng, giảm) phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của ngời lao động.
Nếu cung lớn hơn cầu lao động thì tiền lơng sẽ giảm xuống, ngợc lại nếu
cung nhỏ hơn cầu thì tiền lơng sẽ nâng cao giá trị sức lao động bằng giá trị
sức lao động bằng giá trị sức sinh hoạt cần thiết để bù đắp sức lao động đã
hao phí, nếu nh giá cả t liệu sinh hoạt thay đổi thì tiền lơng danh nghĩa cũng
thay đổi. Tiền lơng trong cơ chế thị trờng chịu sự điều tiết của nhà nớc hình
thành thông qua sự thoả thuận của ngời sử dụng lao động và ngời lao động
dựa trên số lợng và chất lợng lao động.
Để xác định tiền lơng là căn cứ vào sức lao động mà ngời ta đã bỏ ra,
để nhận đợc thù lao mà mình đã đóng góp trong thời gian làm việc (căn cứ
vào số lợng và chất lợng tiêu hao). Chất lợng và số lợng tiêu hao là thời gian
lao động của từng ngời hoặc số lợng chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Do vậy

ai làm việc nhiều, có trình độ cao, tạo nhiều sản phẩm thì ngời đó nhận đợc
nhiều lơng.
Hiểu rõ tính chất của tiền lơng chúng ta sẽ đa ra đợc chính sách ngày
hoàn thiện hơn để giúp ngời lao động yên tâm công tác và tạo điều kiện phát
huy tốt chức năng của nó.
Bên cạnh tiền lơng còn có các khoản trích theo lơng, nó luôn đi đôi gắn
chặt với tiền lơng.
Các khoản trích theo lơng bao gồm có Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là quỹ xã hội thể hiện
sự quan tâm của toàn xã hội đối với ngời lao động. Các chế độ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng đã đợc nhà nớc ban hành, song nó vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc vào tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc.
+Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống.
Quản lý lao động và quản lý các khoản trích theo lơng có mối quan hệ
với nhau tạo sự thống nhất giúp doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng lao
động trong sản xuất kinh doanh. Quản lý lao động một phần phải tổ chức lao
động một cách khoa học và tổ chức lao động còn là phạm trù gắn liền với lao
động sống và sự đảm bảo hoạt động của sức lao động. Tiền lơng và các khoản
trích theo lơng nó là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp trả cho ngời
lao động, nó thể hiện chất lợng lao động cũng nh việc nâng cao năng lực sản
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
7
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
xuất trong doanh nghiệp. Do vậy quản lý doanh nghiệp đi đôi với quản lý tiền
lơng và các khoản trích theo lơng. Nó là điều kiện cần thiết quyết định đến
năng xuất lao động của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng là yếu tố khách quan
của yếu tố sản xuất và nhu cầu xã hội. Trong điều kiện kinh tế hiện nay nền

kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về vật chất của con ngời ngày càng
tăng, do vậy, yêu cầu về tiền lơng của ngời lao động cũng tăng. Nếu sử dụng
lao động hợp lý với chế độ tiền lơng thích hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc hết việc quản lý chặt chẽ quá trình tuyển dụng lao động đúng
chuyên môn nghề nghiệp là yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi nhanh chóng. Thực hiện tốt
công tác tuyển dụng và đào tạo lao động và quản lý tốt các khoản chi phí sản
xuất sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng của sản
phẩm và hàng hoá, đó là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức
quản lý chặt chẽ lao động và chi phí lao động sống sẽ hạn chế đợc các chi phí
lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá đợc một cách đầy đủ
về trình độ cũng nh kỹ năng của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Với ý nghĩa này thì việc quản lý lao động, quản lý tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quản lý chặt chẽ lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng về
các mặt số lợng, chất lợng. Việc sử dụng lao động chi trả các khoản tiền lơng
và các khoản trích theo lơng phải hợp lý, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Phải thờng xuyên phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng lao
động cũng nh việc chi trả lơng, các khoản trích theo lơng một cách hợp lý
đảm bảo tối đa các chi phí bỏ ra là thấp nhất.
- Thực hiện tốt việc sử dụng lao động để hạn chế việc lao động d thừa
trong doanh nghiệp.
- Tính toán đầy đủ việc chi trả lơng và các khoản trích theo lơng một
cách kịp thời, chính xác trong việc chi trả lơng cho công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
8

GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng có hiệu quả, kế toán là công cụ quản lý kinh tế sắc bén trong
hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng, sử dụng tốt lao động một mặt giúp công tác
quản lý lao động có hiệu quả tạo cơ sở cho việc tính toán tiền lơng đúng
nguyên tắc phân phối lao động. Mặt khác giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lơng đảm bảo việc trả lơng và các khoản trợ cấp xã hội đúng theo chế độ kích
thích ngời lao động hoàn thành tốt công việc đợc giao. Đồng thời là cơ sở cho
việc tính chi phí nhân công và giá thành sản phẩm đợc chính xác. Vì vậy kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời về số lợng và chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động của công nhân viên.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản tiền lơng, tiền thởng và các
khoản phụ cấp phải trả cho ngời lao động, kiểm tra tình hình huy động sử
dụng lao động, việc chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng và tình
hình chi quỹ lơng.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lơng đúng phơng pháp, đúng chế độ hạch toán.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ và các đối tợng có liên quan. Hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng các ghi chép về lao
động, tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và sử
dụng quỹ lơng, lập báo các về lao động tiền lơng BHXH, BHYT các thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2.Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG TạI CÔNG TY CP Việt

Tiên Sơn
1.2.1.Đối tợng và phơng pháp kế toán
1.2.1.1.Đối tợng kế toán
Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, tại Công ty CP Việt Tiên Sơn, yếu tố
lao động đóng vai trò quan trọng then chốt trong sự tồn tại và phát triển của
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
9
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
công ty. Lao động là yếu tố cơ bản có tác động đến quá trình sản xuất kinh
doanh, tạo cho doanh nghiệp có một bớc tiến vững chắc trên thị trờng, nhất là
trong cơ chế hiện nay, đòi hỏi Công ty phải có bớc đi đúng đắn trong thay
đổi cơ cấu, thay đổi quy mô sản xuất, tạo ra một tiềm năng mới thu hút các
nhà đầu t cũng nh vốn của các đối tác đầu t vào doanh nghiệp. Do đó lao
động đóng vai trò rất quan trọng trong công ty, muốn thay đổi quy mô thì
không những thay đổi về trang thiết bị, cơ sở vật chất mà còn cả về lao động,
góp phần vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Để có đợc đội ngũ lao động
giỏi về tay nghề và chuyên môn, Công ty đã nỗ lực không ngừng trong công
tác tuyển dụng lao động và đào tạo nâng cao tay nghề lao động. Để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh sự cạnh tranh của
Công ty với các Công ty cùng ngành, Công ty CP Việt Tiên Sơn hàng năm đã
nỗ lực không ngừng trong việc tuyển dụng lao động có tay nghề và trình độ
cao, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề lao động, đáp ứng nhu cầu của các
bộ phận, bổ xung kịp thời vào các vị trí then chốt quan trọng. Bên cạnh việc
sử dụng lao động hợp lý, Công ty cũng đa ra các yêu cầu về quản lý lao động,
tiền lơng và các khoản trích theo lơng sao cho phù hợp với mức lao động và
tiền lơng mà nhà nớc đã quy định.
-Tổ chức việc tuyển dụng lao động theo đúng kế hoạch đã đa ra, do
phòng lao động tuyển chọn thông qua việc phỏng vấn thi tay nghề. Đảm bảo
phân công lao động đúng ngời đúng việc,bổ xung vào các bộ phận trong
Công ty.

- Tổ chức và theo dõi hàng ngày làm việc của CNV trong Công ty
thông qua bảng chấm công. Đảm bảo theo dõi kịp thời ngày công của mỗi
công nhân viên làm cơ sở cung cấp số liệu cho kế toán tiền lơng trong Công
ty.
- Tính toán đầy đủ, chính xác các khoản tiền lơng và các khoản trích
theo lơng mà công nhân viên đợc hởng, tránh xảy ra sai sót trong việc tính l-
ơng.
- Thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho CNV hàng tháng kịp thời, chính xác và đúng chế độ. Đảm
bảo việc thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất của công ty.
1.2.1.2 Phơng pháp tính
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
10
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện việc tuyển dụng lao động theo
chế độ hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những cam kết đã ký
trong hợp đồng lao động do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho
ngời lao động, trong đó có tiền lơng và các khoản trích theo lơng theo quy
định của hợp đồng.
Vì vậy bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc áp dụng cho các doanh nghiệp.
Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc áp dụng các
hình thức sau:
* Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức này thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động theo thời gian
làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn của ngời lao động vì theo thực chất lao động khác nhau và ngành nghề
nghiệp vụ cụ thể có thang lơng riêng.
Trong mỗi thang lơng lại có trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn
của ngời lao động tuỳ theo chất lợng lao động khác nhau và mỗi ngành nghề
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể có thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng có

nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng riêng.
Đơn vị tính tiền lơng theo thời gian là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
+ Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc dựa trên cơ sở
lơng tháng.
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ lao động đợc xác định trên
cơ sở tiền ngày chia cho số ngày tiêu chuẩn.
Hình thức trả lơng thời gian cho công nhân viên làm công tác hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc ngành không có tính chất sản
xuất tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động, doanh nghiệp
trả lơng theo thời gian giản đơn và thời gian có thởng:
- Hình thức trả lơng giản đơn: là hình thức trả lơng dựa trên thang lơng,
bảng lơng do nhà nớc quy định và các khoản phụ cấp khác.
-Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: là hình thức trả lơng giản
đơn có kết hợp với mức lơng trong sản xuất, hình thức này có tác dụng
khuyến khích trong sản xuất thúc đẩy tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật
t và đảm bảo chất lợng sản xuất. Khi áp dụng, ngời sử dụng lao động cần phải
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
11
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
phân bổ mức tiền thởng một cách hợp lý tránh tình trạng làm ảnh hởng đến
việc tính giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối lao
động, vì nó cha tính đến một cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền
lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất. Cha phát huy hết khả năng sẵn
có của ngời lao động để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Do vậy mỗi khi áp dụng
hình thức trả lơng này cần phải thực hiện cách biện pháp thích hợp nh khuyến
khích sản xuất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm nâng cao hiệu quả

lao động và việc tự giác thực hiện của ngời lao động khi làm việc để đảm bảo
nâng cao năng xuất lao động.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức đợc áp dụng trong hầu hết các loại hình doanh
nghiệp, là hình thức trả theo số lợng và chất lợng công việc đã hoàn thành.
Hình thức này đảm bảo cho ngời lao động thực hiện các nguyên tắc phân
phối lao động gắn chặt số lợng và chất lợng lao động, động viên khuyến
khích ngời lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra sản phẩm có chất lợng
cao cho xã hội. Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao
động và việc kích thích tăng nhanh sản lợng, chất lợng sản phẩm và thực hiện
việc chi trả lơng theo sản phẩm có những hình thức sau:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Hình thức này tiền l-
ơng trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành nhân
với đơn giá tiền, lợng sản phẩm đã quy định. Hình thức này trả lơng không
hạn chế số lợng hoàn thành, nó đợc áp dụng với những lao động trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, là cơ sở đánh giá đúng nhất kết quả lao động của ngời lao
động.
- Trả lơng cho sản phẩm gián tiếp: Hình thức này đợc áp dụng để trả l-
ơng cho công nhân làm các công việc phụ cho sản phẩm ở các bộ phận (phân
xởng) sản xuất nh công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,hàng hoá, thực
phẩm, bảo dỡng máy móc Lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh ng
lại gián tiếp tạo ra sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng: Là kết hợp trả lơng theo sản phẩm
trực tiếp hoậc gián tiếp theo chế độ tiền thởng trong sản xuất thởng tài sản
kiêm vật t, thởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
12
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lơng trả cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính

theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vợt định mức của họ, hình thức này
gồm hai phần.
Phần thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính
theo tiền lơng phải trả theo định mức sản phẩm.
Phần thứ hai: căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ra tiền lơng phải trả
cho ngời lao động tính theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức
càng cao thì xuất luỹ tiến càng nhiều kích thích mạnh mẽ năng xuất lao động.
Nên áp dụng trong nhiều khâu quan trọng, cần nâng cao chất lợng sản xuất
cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong doanh nghiệp phải thực hiện gấp một
đơn đặt hàng nào đó.
áp dụng hình thức này phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động
kiểm tra và nghiên cứu chặt chẽ số lợng và chất lợng sản phẩm tránh làm
tăng chi phí trong khâu tính giá thành sản phẩm, làm ảnh hởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Trả lơng khoán: Là trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất
lợng công việc mà họ hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định.
Trả lơng khoán theo khối lợng công việc hoặc khoán công việc đợc áp
dụng cho các công việc đơn giản có tính chất đột xuất mà sẽ không có lợi khi
chúng ta trả lợng theo sản phẩm.
Trả lơng khoán theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều quá trình công nghệ, nhằm kích thích
ngời lao động ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
Trả lơng khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động, khi tiền lơng không thể
hoạch toán riêng rẽ cho ngời lao động thì phải trả lơng cho cả tập thể đó sau
đó mới chia cho từng ngời.
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán.
1.2.2.1.Tổ chức chứng từ và hoạch toán ban đầu:

* Chỉ tiêu lao động tiền lơng: các chứng từ chỉ tiêu lao động tiền lơng
đợc lập nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
13
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
dõi các khoản phải thanh toán cho ngời lao động trong đơn vị nh: tiền lơng,
tiền công các khoản phụ cấp,tiền thởng tiền công tác phí,tiền làm thêm ngoài
giờ, theo dõi các khoản thanh toán cho bên ngoài, cho các tổ chức khác nh:
thanh toán tiền thuê ngoài,thanh toán các khoản phải trích nộp theo lơng và
nội dung khác có liên quan đến lao động tiền lơng.
Gồm có:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực
tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hởng BHXH để có căn cứ tính trả l ơng, bảo
hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm
giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho ngời lao động
trong đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền lơng: Bảng thanh toán tiền lơng làm căn cứ để
thanh toán tiền lơng, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lơng
cho ngời lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thông
kê về lao động tiền lơng.
- Bảng thanh toán tiền thởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho
từng ngời lao động, là cơ sở để tính thu nhập cho từng ngời lao động và ghi
sổ kế toán.
- Giấy đi đờng: Giấy đi đờng là căn cứ để cán bộ và ngời lao động làm
thủ tục cần thiết khi đén nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau
khi về doanh nghiệp.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Là chứng từ
xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
ngời lao động, làm cơ sở để thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao

động.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Bảng thanh toán tiền lơng làm
thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lơng, tiền công làm thêm giờ mà ngời lao
động hởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của công việc.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài: bảng thanh toán tiền thuê ngoài là
chứng từ kế toán nhằm xác nhận số tiền đã thanh toán cho ngời đợc thuê để
thực hiện những công việc không lập đợc hợp đồng nh: thuê lao động bốc
vác, thuê vận chuyển thiết bị, thuê làm khoán 1 công việc nào đó Chứng từ
đợc dùng để thanh toán cho ngời lao động thuê ngoài.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
14
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
- Hợp đồng giao khoán: Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời
giao khoán và ngời nhận giao khoán nhằm xác nhận về khối lợng công việc
khoán hoặc nội dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền
lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi
phí cho ngời nhận khoán.
- Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán: Biên bản thanh
lý hợp đồng giao khoán là chứng từ nhằm xác nhận số lợng, chất lợng công
việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh toán
và chấm dứt hợp đồng.
- Bảng kê trích lập các khoản theo lơng: bảng kê trích lập các khoản
theo lơng dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, mà đơn vị và ngời lao động phải nộp trong tháng( hoặc quý) cho
cơ quan bảo hiểm xã hội và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế
toán về các khoán trích nộp theo lơng.
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Dùng để phân bổ tiền l-
ơng tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lơng, tiền công, và các khoản phụ
cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn phải trích nộp
trong tháng cho các đối tợng sử dụng lao động

* Chỉ tiêu hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử
dụng, dự trữ vật t, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và cung cấp thông
tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho.
Gồm có:
- Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lợng vật t, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với ngời có liên quan và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lợng vật t, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh
nghiệp,làm căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng,thực hiện định mức tiêu hao vật t.
- Biên bản kiểm nghiệm: Xác định quy cách, chất lợng, số lợng vật t,
công cụ, sản phẩm, hàng hoá trớc khi nhập kho làm căn cứ để qui trách
nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
15
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ: Theo dõi số lợng vật t còn lại cuối kỳ
hoạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra
tình hình thực hiện định mức kiểm tra vật t.
- Biên bản vật t, công cụ, hàng hoá: Biên bản kiểm kê vật t, công cụ,
sản phẩm,hàng hoá nhằm xác định số lợng chất lợng và giá trị vật t, công cụ,
sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách
nhiệm, trong việc bảo quản sử lý vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá thừa,
thiếu và ghi sổ kế toán.
- Bảng kê mua hàng: Là chứng từ kê khai mua vật t, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá, dịch vụ lắp đặt trên thi trờng tự do trong trờng hợp ngời bán không
phải lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định làm căn
cứ, lập phiếu nhập kho, thanh toán và hoạch toán chi phí vật t hàng hoá lập

trong bảng kê khai này không đợc khấu trừ thuế GTGT (Trờng hợp mua vật t
hàng hoá của ng ời bán không có hoá đơn với khối lợng lớn để đợc tính vào
chi phí hợp lý, hợp lệ thì phải lập"Bảng kê mua hàng hoá mua vào không có
hoá đơn"( Mẫu 04/GTGT) theo quy định của luật thuế)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Dùng để phản ánh
tỏng giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá
thực tế và giá hoạch toán và phân bổ giá trị nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho các đối tợng sử dụng hàng tháng, Bảng này còn để phân bổ giá
trị công cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dới một năm
hoặc trên một năm đợc phản ánh trên TK142 hoặc TK242.
* Chỉ tiêu bán hàng: Phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi
đơn vị có hàng hoá và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và
đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán
Gồm có:
- Thể quầy hàng: Theo dõi số lợng và giá trị hàng hoá trong quá trình
nhân và bán tại quầy hàng, giúp cho ngời bán nắm đợc tình hình nhập, xuất,
tồn tại quầy làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán
hàng từng ngày
* Chỉ tiêu tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ các loại tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm
ứng của đơn vị, nhằm cung cấp thông tin cho kế toán và ngời quản lý trong
lĩnh vực tiền tệ.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
16
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Gồm có:
- Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt ngoại tệ thực nhập quỹ và
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có
liên quan. Mọi quản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu thu.
- Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất

quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục
lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Giấy thanh toán tiền tạm ứng laf bảng
liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản tiền đã chi cho ngời
nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.
- Giấy đề nghị thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán dùng trong trờng
hợp đã chi nhng cha đợc thanh toán hoặc cha nhân tạm ứng để tổng hợp các
khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có ) để làm thủ tục thanh toán và căn cứ
thanh toán, ghi sổ kế toán.
- Biên lai thu tiền: Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của doanh nghiệp
hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của ngời nộp, làm căn cứ để lập phiếu
thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để ngời nộp thanh toán với cơ quan hoặc lu
quỹ.
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Bảng kê vàng, bạc, kim khí
quý,đá quý dùng để liệt kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị, nhằm
quản lý chặt chẽ chính xác các loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có tại đơn
vị và làm căn cứ cùng với chứng từ gốc để lập phiếu thu, chi quỹ.
- Bảng kiểm kê quỹ: bảng kiểm kê quỹ nhằm xác nhận tiền bằng VNĐ
tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ trên cơ sở đó tăng cờng quản
lý quỹ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệnh.
- Bảng kiểm kê quỹ: Biên xác nhận tiền, ngoại tệ, vàng, bạ, kim khí
quý,đá quý tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ trên cơ sở tăng
cờng quản lý quỹ làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh
lệnh.
- Bảng kê chi tiền: Bảng kê chi tiền là bảng liệt kê các khoản tiền đã
chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán.
* Chỉ tiêu tài sản cố định:
Gồm có:
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1

17
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
- Biên bảng giao nhận tài sản cố định: Nhằm xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên cấp, đợc biếu
tặng, viện trợ, góp vốn, TSCĐ thuê ngoài đ a vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài
sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên theo hợp đồng
góp vốn biên bản giao nhận tài sản cố định là căn cứ giao nhận tài sản cố
định, kế toán ghi sổ(thẻ) TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định: Xác định việc thanh lý TSCĐ và
làm văn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Xácnhận việc giao
nhận TSCĐ sau khi hoàn thành sửa chữa lớn TSCĐ giữa bên có TSCĐ sửa
chữa và bên thực hiện việc sửa chữa, là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán
chi phí sửa chữa TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Xác định việc đánh giá lại TSCĐ và căn
cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan đến số chênh lệch (tăng,
giảm) do đánh giá lại.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định: Biên bản kiểm kê TSCĐ nhằm xác
nhận số lợng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với sổ kế toán trên
cơ sở đó tăng cờng quản lý TSCĐ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi
sổ kế toán số chênh lệch.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định: dùng để phản ánh số
khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tợng sử
dụng TSCĐ hàng tháng.
1.2.2.2.Tổ chức tài khoản kế toán
Kế toán Công tysử dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quy định
của chế độ kế toán Việt Nam.
* TK 334 " phải trả công nhân viên " phản ánh các khoản phải trả công
nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó
Kết cấu của tài khoản:

TK 334
+ Trả lơng cho ngời lao động
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
18
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
+ Các khoản khấu trừ vào lơng
cho ngời lao động nh BHXH,
BHYT, KPCĐ,tiền điện, nớc, nhà
+ Kết chuyển các khoản CNV đi
vắng cha lĩnh

+ D nợ: Trả thừa cho công nhân
viên
+ Tính lơng cho ngời lao động +
Khen thởng có tính thờng xuyên
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
19
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.3 Trình tự kế toán
Sơ đồ hoạch toán với công nhân viên
Tk334
TK111,112 TK622,627
Trả tiền lơng,tiền thởng cho Tiền lơng phải trả
CNV CN trực tiếp sản xuất
TK521 TK4311
Trả bằngSP Số tiền thởng thi đua
Phải trả
TK3331 TK3383
Số BHXH phải trả cho
CNV

TK141,138 TK641,642,2413
Khấu trừ vào lơng Tiền lơng phải trả
NVQLDN,BH,XDCB
TK1338 TK335
Tiền lơng nghỉ phép
trả CNV
TK3388 TK3383
Số phải trả,phải nộp SốBHXH Phải trả
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
20
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Tổ chức công tác kế toán các khoản trích theo lơng
Hàng tháng nhiệm vụ của ngời kế toán là phải tính chính xác các số
BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trích 19% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 6% tính trừ vào lơng ngời lao động.
BHXH trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
5% tính trừ vào tiền lơng CNV.
BHYT trích 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
1% trừ vào lơng ngời lao động
KPCĐ trích 2% tính vào chi phí.
Để theo dõi tình hình thanh toán và việc trích lập sủ dụng các quỹ
BHXH,BHYT,KPCĐ.Kế toán sử dụng TK338 "phải trả, phải nộp khác" và sử
dụng 3 tiểu khoản: 3382,3383,3384.
Nội dung và kết cấu TK338 "phải trả, phải nộp khác"
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội cho các cấp
trên về BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản khấu trừ lơng theo quy định hiện hành.
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
21
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK338 Có
- Tài sản thừa đã sử lý. - Giá trị tài sản thừa chờ sử lý
- BHXH,BHYT,KPCĐ đã nộp cho cơ - BHXH,BHYT,KPCĐ
quan cấp trên. tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- KPCĐ chỉ tiêu tại đơn vị. - Doanh thu nhận trớc của khách
hàng về dịch vụ cung cấp nhiều kỳ.
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện - Các khoản đã trả về phải trả
- Các khoản đã trả về phải trả phải nộp -Số đã trả,số phải trả phải nộp khác
đợc hoàn lại
D nợ: Số đã trả, đã nộp thừa vợt chi D có: Số phải trả, phải nộp cha
thanh toán thừa còn chờ giải quyết.
Các tài khoản
- TK 3382: kinh phí công đoàn
Nợ TK3382 Có
- Phản ánh chi tiêu công đoàn tại DN. Trích KPCĐ vào chi phí SXKD
- KPCĐ đã nộp.
D nợ: phản ánh KPCĐ vợt thu. D có: phản ánh KPCĐ cha nộp
cha thu
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
22
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
TK 3383: BHXH
Nợ TK3383 Có
Số BHXH phải trả cho ngời lao Số đã trích BHXH và KPCĐ và
động đã nộp cho cơ quan quản lý trừ vào thu nhập ngời lao động.
BHXH
D nợ: Số BHXH vừa thu. D có: Số BHXH cha nộp.
TK 3384:BHYT
Nợ TK3384 Có

Phản ánh số BHYT phải nộp. Trích BHYT trừ vào thu nhập ngời

D có: BHYT cha nộp
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
23
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lơng:
TK338
TK111,112 TK111,112
Nộp BHXH,BHYT KPCĐ vợt chi đợc
KPCĐhoặc chi BHXH bù cấp
KPCĐtại DN
TK334 TK334
BHXH phải trả cho CNV BHXH,BHYT,KPCĐ
trừ vào lơngcủa CNV
TK621,627,641,642
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ
quy định
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
24
GVHD:Nguyễn Thị Xoan chuyên đề tốt nghiệp
* Phơng pháp hoạch toán:
- Hàng tháng doanh nghiệp tính ra tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho CNV( tiền công,tiền lơng, phụ cấp, tiền thởng).
Nợ TK622: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ
Nợ TK627: Phải trả côngnhân phân xởng
Nợ TK641: Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK642: Phải trả nhân viên QLDN

Nợ TK2413: Phải trả cho bộ phận sửa chữa
CóTK334: Tổng số tiền lơng phải trả
- Số tiền thởng thi đua( hàng tháng, quý ) phải trả cho CNV
Nợ TK4311(Quỹ khen thởng của doanh nghiệp)
Có TK334
- TríchBHXH,BHYT,KPCĐ
Nợ TK622,627,641,642:phần tính vào SXKD theo tỷ lệ 19%
Nợ TK334:phần trừ vào thu nhập CNV 6%
Có TK338:(3382,3383,3384)Tổng BHXH,BHYT,KPCĐ phải trích
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời lao động do (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)
NợTK3383
CóTK334
- Trả tiền lơng, tiền thởng,BHXH, và các khoản khác thuộc thu nhập khác
+ Thanh toán bằng tiền:
Nợ TK334
Có TK111,1112
+Thanh toán bằng sản phẩm:
Học sinh thực hiện: Cao Thị Khơng Lớp:01LT CĐKT1
25

×