Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực tế bộ máy công tác kế toán và tổ chức công tac kế toán tại công ty cổ phần an vượng á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.37 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

1

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để áp dông cho những gỡ mình
được học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng điều đó, nó
giúp cho sinh viên có được sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bước đầu đó sẽ là những bài học cho
những bước tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trường đồng thời thực tập còn là
cơ hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong muốn làm
việc sau khi ra trường. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng giao tiếp khả
năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc trong môi
trường mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp dụng được
những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế và dùng nó như những


công cụ để làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện những
vấn đề mới làm phong phó hơn cho vốn kiến thức mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ An Vượng Á Châu, tuy con rất nhiều
bỡ ngỡ, nhưng em còng đã thấy được một phần những lợi ích của việc tiếp cận
thực tế trong kinh doanh. Qua thời gian này em đã hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp với những nội dung cơ bản mà em sẽ chình bày sau đây.
Báo cáo thực tập gồm 3 nội dung chính:
Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần An Vượng Á Châu
Phần 2. Thực tế bộ máy công tác kế toán và tổ chức công tac kế toán tại công ty
cổ phần An Vượng Á Châu
Phần 3. Thu hoạch và nhận xét

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

2

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN VƯỢNG Á CHÂU
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần An Vượng Á
Châu
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần An Vượng Á Châu là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp
nhân, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực:
- Mua bán các đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình

- Buôn bán các thiết bị điện tử, điện lạnh, viễn thông, máy vi tính, cụm linh
kiện máy tính, máy in, vật tư thiết bị ngành in;
- Sản xuất và buôn bán dầu gội đầu, sữa tắm, các loại trà giải khát
- Mua bán hương liệu, sữa và các sản phẩm từ sữa
- Nhà hàng, siêu thị
Công ty Cổ Phần An Vượng Á Châu được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh từ
ngày 25/10/2010 số 0105587378 do phòng ĐKKD-Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần An Vượng Á Châu
Tên giao dịch: ASIA AN VUONG JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 8 Chùa Bộc, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội, VN
Điện thoại: 043.111.998
Email:
Giấy phép kinh doanh số: 0105587378 do phòng ĐKKD-Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Giám đốc: Nguyễn Bảo Vinh
Mã số thuế: 0101539302
Tài khoản: 3605.111.389.166 NH nông nghiệp & phát triển nông thôn HN
1.1.1 Một số số liệu cơ bản về vốn:
- Vốn điều lệ của công ty: 3.000.000.000 đồng ( Bằng chữ: ba tỷ đồng
chẵn).
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

3

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-

-

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Số cổ phần: 30.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng ( một trăm nghìn đồng chẵn)
Loại cổ phần:
+Cổ phần phổ thông: 30.000 cổ phần
+Cổ phần ưu đãi: không có
Cơ cấu và phương thức huy động vốn: công ty được sáng lập bởi 4
thành viên với số vốn góp như sau (Phụ lục số 01)

1.2 Chức năng nhiệm vụ :
Trong những năm đầu hoạt động Công ty chỉ là một doanh nghiệp nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngành in .Đặc biệt với đặc thù nền
kinh tế nước ta lúc bấy giờ khi mà ngành nghề in ấn chưa được chú ý và phát
triển Công ty đã rất khó khăn để đứng vững và tồn tại. Ý thức được những khó
khăn và chấp nhận thử thách, từ khi thành lập đến nay Công ty đã đề ra được
những phương thức kinh doanh đúng đắn cung cấp ngày càng phong phú và đa
dạng các loại hình dịch vụ .
Năm 2012, công ty phát triển thêm về lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, với
sự khởi đầu là nhà hàng ASIA số 8 Chùa Bộc, phường Quang Trung, quận Đống
Đa, HN bước đầu đem lại phản ứng tốt đối với người tiêu dùng, hứa hẹn tăng
trưởng tốt trong tương lai.
Sau hai năm hoạt động cùng sự nỗ lực không ngừng nghỉ Công ty đang
dần đi lên và khẳng định vị trí và xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình
trên thương trường nói chung và nghành kinh doanh dịch vụ nói riêng. Những
dịch vụ mà Công ty cung ứng được nhiều đối tác sử dụng.

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP An Vượng Á Châu
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty CP An Vượng Á Châu (Phụ lục số 02)
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
Công ty, đi sâu vào các mặt tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương,
định hướng chiến lược phát triển kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực
hiện kế hoạch kinh doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trước nhà nước và pháp luật.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

4

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc về một số lĩnh vực theo sự
phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Tham mưu, đề xuất lên Giám đốc những kiến
nghị, chiến lược kinh doanh có hiệu quả của công ty.
- Phòng Nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của
công ty và các đoàn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu
cầu của Công ty. Xây dựng quỹ lương, định mức đánh giá, tiền lương, các hình
thức trả lương cho người lao động sao cho hợp lý, hiệu quả và đúng quy định, tổ
chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, giải quyết những vấn đề chính sách
cho người lao động.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh
doanh, nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Có nhiệm vụ xây dựng các kế

hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tìm kiếm đối tác và nghiên cứu thị
trường. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời về các dịch vụ có thể cung ứng để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, lập các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý vật tư: Làm nhiệm vụ quản lý kho và các TSCĐ trong công
ty. Phòng quản lý Vật tư bao gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận điều vận bán hàng: Có nhiệm vụ điều hàng cho khách, lập báo cáo
bán hàng… đồng thời kiểm tra quá trình vận chuyển.
+ Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm về việc nhập xuất hàng, theo dõi về hàng tồn
kho, TSCĐ của công ty và hàng tháng báo cáo lên bộ phận cấp trên.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng tài chính – kế toán làm nhiệm vụ tổ chức
kế toán và thống kê bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh
toàn Công ty. Có nhiệm vụ quản lý tài chính, đảm bảo tài chính cho hoạt động
kinh doanh và đồng thời tổ chức hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo
quy định, theo dõi mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

5

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

1.4 Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày một biến động,
thông tin thị trường là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp

thương mại. Ban lãnh đạo công ty đã khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường để
phân tích thông tin về nguồn hàng, thông tin về mặt hàng, về giá cả… để có thể
đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, đạt hiệu quả cao.
Quy trình hoạt động kinh doanh (Phụ lục số 03)
1.5 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty An Vượng Á
Châu
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gân đây
(Phụ lục số 04)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những báo báo quan trọng cho biết
Công ty có kiếm được lợi nhuận hay không. Báo cáo còn phản ánh khả năng lợi
nhuận của Công ty năm nay so với năm trước, cho biết liệu công ty làm ăn có
hiệu quả hay không? Để thấy được khả năng phát triển của công ty trong tương
lai, ta cần đi sâu vào phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công
ty.Qua bản Báo cáo kết quả kinh doanh, không khó để nhận thấy tình hình kinh
doanh của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì tình hình kinh tế suy thoái, tỷ
lệ lạm phát tăng cũng gây ảnh hưởng khá lớn đối với khả năng tiêu thụ của công
ty.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

6

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN II : THỰC TẾ BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN VƯỢNG Á CHÂU
2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.1Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cổ phần An Vượng Á Châu
Sơ đồ bộ máy kế toán (Phụ lục số 05)
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức hoạt động kinh doanh, chỉ đạo
thực hiệ toàn bộ công tác kế toán, thống kê ở công ty, tổng hợp các báo cáo kế
toán của kế toán viên và đưa lên báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ quá trình
hoạt động của công ty.
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện việc theo doic tình hình biến động
các khoản vốn bằng tiền ( tiền mặt tại quỹ, TGNN, tiền đang chuyển). Mặt khác,
bộ phận này còn ghi chép, theo dõi các khoản tiền vay, các khoản công nợ.
- Bộ phận kế toán thuế: thực hiện các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp: Kê khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá
nhân và các loại thuế khác hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của
công ty. Cập nhật kịp thời các thông tin về luật thuế, soạn thông báo các nghiệp
vụ quy định của luật thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp
nguyên liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, tính giá trị vốn của vật liệu nhập kho,
xuât kho, lập báo cáo về nguyên liệu vật liệu, CCDC phục vụ co việc quản lý
hàng hoá của công ty.
- Bộ phận kế toán lương và BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ: Tính toán số
lương phải trả cho từng công nhân viên trích BHXH, BHYT,BHTN và KPCĐ
của công nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng
tháng, lập bảng phân phối tiền lương, kiểm tra bảng chấm công, theo dõi tình
hình tăng giảm số lượng lao động.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

7


MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

- Bộ phận kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại chưa
phân công, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận trên tập hợp chi phí và tính giá
thành, xác định doanh thu và xác định kết quả.
Lập in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bản cân đối tài
khoản, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng quy định.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho kế toán trưởng và ban giám đốc khi
được yêu cầu, kế toán tổng hợp còn phải lưu giữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên
quan đến phụ trách đảm bảo, an toàn, bảo mật.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán
- Công ty cổ phần An Vượng Á Châu áp dụng kế toán ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/09/2006
- Chế dộ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán danh nghiệp vừa và nhỏ
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch
- Kỳ kế toán: tháng, quý, năm
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp xác định giá trị vật tư: theo giá thực tế, áp dụng phương pháp
nhập trước xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Phươn pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung ( Phụ lục số 06)
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)

2.2 Thực tế môt số phần hành kế toán tại công ty CP An Vượng Á Châu
2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.2.1.1 Kế toán tiền mặt
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, chứng từ kế toán liên quan đến thu chi
tiền mặt, bảng kiểm kê quỹ.
Sổ kế toán: Nhật ký chung, sổ cái, sổ quỹ tiền mặt
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

8

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Tài khoản sử dụng: TK111<Tiền mặt>. Có 3 tài khoản cấp 2
+TK 1111: Tiền Việt Nam
+TK1112: Ngoại tệ
+TK1113: Vàng bạc, đá quý
Phương pháp kế toán: Tất cả các nghiệp vụ thu, chi đều được kế toán lập
chứng từ vào các loại sổ kế toán liên quan
*Kế toán tiền mặt:
VD: Ngày 05/05/2014 theo phiếu thu PT01, Công ty rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt số tiền là: 200.000.000 đồng.
Nợ TK 111: 200.000.000 đ
Có TK 112: 200.000.000 đ
*Kế toán giảm tiền mặt:
VD: Theo phiếu chi số 15, ngày 06/05/2014 (Phụ lục số 07), chi tiền mặt cho

anh Tùng đi thanh toán tiền mua nguyên liệu nấu ăn cho nhà hàng, số tiền
50.000.000đ đồng. Kế toán định khoản:

Nợ TK 331: 50.000.000 đ
Có TK 111: 50.000.000 đ

2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, séc, uỷ nhiêm thu, uỷ nhiêm chi…
Sổ kế toán: Sổ theo dõi từng ngân hàng (sổ phụ), nhật kí chung, sổ cái.
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 112<Tiền gửi ngân hàng>Có2 loại tài khoản cấp 2
+ TK 1121: Tiền Việt Nam
+ TK 1122: Tiền Ngoại tệ
Phương pháp kế toán: Căn cứ vào chứng từ phát sinh từ các nghiệp vụ, kế toán
theo dõi, ghi chép vào sổ theo dõi chi tiết từng ngân hàng, sổ nhật ký chung, sổ
cái.
*Kế toán tăng TGNH:

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

9

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

VD: Ngày 10/05/2014, Anh Vương Văn Sơn nộp tiền vào tài khoản ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội, số tiền là

100.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 112 (Agribank): 100.000.000 đ
Có TK 111

: 100.000.00 đ

*Kế toán giảm TGNH:
VD: Theo phiếu thu số 18, ngày 09/05/2014 (Phụ lục số 8), Công ty rút tiền gửi
ngân hàng NN &PTNT Hà Nội về nhập quỹ tiền mặt số tiền là: 80.000.000
đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 80.000.000 đ
Có TK 112 (Agribank): 80.000.000đ
2.2.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1: Kế toán chi phí NVLTT
- Là các nguyên vật liệu dung trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Tài khoản sử dụng: 621- Chi phí NVLTT
Và các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 331 ,....
- Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 19/05/2014, xuất kho hương liệu cho sản xuất sữa số lượng 3 tấn, đơn
giá xuất kho là 45.005.200 đồng. (Phụ lục số 15 – phiếu xuất kho số 20)
Nợ TK 621: 135.015.600 đ
Có TK 152: 135.015.600 đ
2.2.2.2: Kế toán chi phí NCTT
- Chứng từ sử dụng: Bảng tính lương, bảng phân bổ lương,…
- Tài khoản sử dụng: 622- chi phí nhân công trực tiếp
- Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 17/05/2014 công ty tính lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm 109.600.000 đồng (Phụ lục số 13 – Sổ nhật ký chung tháng 5/2014)
Nợ TK 622: 109.600.000 đ
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH


10

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Có TK 334: 109.600.000 đ
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, hoá đơn điên nước,….
- Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 21/05/2014 công ty thanh toán tiền điện cho công ty điện lực bằng
tiền gửi ngân hàng số tiền là 71.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%).
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 : 65.000.000 đ
Nợ TK 1331 : 6.500.000 đ
Có TK 112: 71.500.000 đ
(Phụ lục số 13: Sổ nhật ký chung tháng 5/2014 và phụ lục số 16: Phiếu chi 04)
2.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
- TK sử dụng: TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Và một số tài khoản khác: TK 111,TK112, TK131,…
- Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 16/05/2014 kế toán tập hợp chi phí sản xuất sữa:(Phụ lục số 13- Sổ
nhật ký chung tháng 05/2014)
Chi phí NVLTT: 506.000.000 đồng
Chi phí NCTT : 558.005.000 đồng
Chi phí sản xuất chung: 600.880.000 đồng

Kế toán định khoản:

Nợ TK 154: 1.664.880.000 đ
Có TK 621: 506.000.000 đ
Có TK 622: 558.000.000 đ
Có TK 627: 600.880.000 đ

2.2.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên liệu, vật liệu: sữa bôt, hương liệu,…
Công cụ dụng cụ: máy móc, quần áo bảo hộ lao động…
Nhiên liệu: dầu
SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

11

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư
hàng hoá, phiếu báo vật tư cuối kỳ,…
Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo thực tế
Giá thực tế nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tế = Giá mua ghi + Thuế không được + Chi phí liên quan đến
nhập

trên hoá đơn


hoàn lại

quá trình mua hàng

Giá thực tế xuất: Áp dụng theo Phương pháp nhập trước xuất trước
Tài khoản sử dụng: TK 152 : Nguyên liệu vật liệu trong đó:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
Phương pháp hạch toán:
- Tăng nguyên liệu NVL, CCDC:
VD: Ngày 10/05/2014 theo phiếu nhập kho số 29 (Phụ lục sô 9), nhập kho
800kg hương liệu với đơn giá 20.600đ/kg của cty Tuân Việt. Thuế GTGT 10%.
Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 152: 16.480.000 đ (800kg x 20600đ/kg)
Nợ TK 133: 1.648.000 đ
Có TK 112: 18.128.000 đ

- Giảm NVL, CCDC:
VD: ngày 21/05/2014 theo phiếu xuất kho số 55 (Phụ lục số 10), xuất kho
100kg hương liệu cho công ty Hoa Anh, đơn giá bao gồm thuế 26.000 đ/kg
Kế toán định khoản:

Nợ TK 621: 2.600.000 đ
Có TK 152: 2.600.000 đ


SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

12

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Bảng chấm công được thực
hiện bằng tay do cán bộ phụ trách từng phòng ban ghi chép. Trên bảng chấm
công ghi ngày đi làm, ngày nghỉ phép … của từng người trong đơn vị mình
Dưới đây là căn cứ để tính lương cho công nhân viên:
Lương

=

Lương cấp bậc + Phụ cấp

thực tế

26 ngày

x

Ngày công làm việc thực
tế trong tháng


Lao động của công nhân được phân ra thành 2 loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Gồm công nhân trực tiếp sản xuất
- Lao động gián tiếp: Gồm nhân viên quản lý chung toàn doanh nghiệp và nhân
viên bộ phận bán hàng.
Tiền lương của bộ phận nào đc phản ánh vào tài khoản của bộ phận đó, công ty
cũng có các hình thức trả lương phù ợp cho người lao động.
+ Đối với lao động thuê ngoài: Hình thức trả lương là trả lương theo thời gian
hoặc theo sản phẩm
+ Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm: tiền lương phải trả cho bộ phận
này căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành.
Các chứng từ sử dụng: (Phụ lục số 11)
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Các chứng từ khác có liên quan
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Công ty cổ phần An Vượng Á Châu trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước: 34,5% tổng quỹ lương
Tỷ lệ trích BHXH là 26% trên tiền lương cơ bản của CNV, trong đó 8% trừ vào
lương CNVC và 18% tính vào chi phí của doanh nghiệp.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

13

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Tỷ lệ trích BHYT là 4.5% trên tiền lương cơ bản của CNV, trong đó 1,5% trừ
vào lương CNVC và 3% tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ trích BHTN là 2% trên tiền lương cơ bản của CNV, trong đó 1% trừ vào
lương CNVC và 1% tính vào chi phí của doanh nghiệp
Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổnng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên và tính vào chi phí sản xuất trong tháng của công ty. Kinh phí này do doanh
nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định: 2% nộp cho cấp trên, sau đó cấp
trên cấp lại 1% sử dụng chi tiêu cho công đoàn cơ sở
Tài khoản sử dụng:
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả, phải nộp khác. TK này được chia ra như sau:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
VD: Căn cứ vào phụ lục 11 (Bản tính lương cho nhân viên văn phòng tháng
5/2014), kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642: 70.900.000 đ
Có TK334: 70.900.000 đ
*Phần tính vào chi phí sản xuất
Nợ TK 642: 17.016.000 đ
Có TK 3384: 2.127.000 đ

(70.900.000 * 24%)
( 70.900.000* 3%)

Có TK 3383: 12.762.000 đ (70.900.000 * 18%)
Có TK 3382: 1.418.000 đ


(70.900.000 * 2%)

Có TK 3389:

(70.900.000 * 1%)

709.000 đ

*Phần khấu trừ vào lương người lao động
Nợ TK 334:

7.444.500 đ

Có TK 3383:

(70.900.000 * 10.5%)

5.672.000 đ

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

(70.900.000 * 8%)
14

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Có TK 3384:

1.063.500 đ

Có TK 3389:

709.000 đ

(70.900.000 * 1.5%)
(70.900.000 *1%)

Khi kế toán tiến hành nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan quản lý cấp
trên
Nợ TK 3382:

1.418.000 đ

(70.900.000 * 2%)

Nợ TK 3383: 18.434.000 đ

(70.900.000 *26%)

Nợ TK 3384: 3.190.500 đ

(70.900.000 * 4.5%)

Nợ TK 3389: 1.418.000 đ


(70.900.000 * 2%)

Có TK 112:

24.460.500 đ

(70.900.000 * 34.5%)

*Xuất trả lương cho người lao động
Nợ TK 334: 65.105.000 đ
Có TK 111:

65.105.000 đ

2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kết quả kinh doanh
2.2.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Hoạt động chủ yếu của công ty đó chính là hoạt động tiêu thụ hàng hoá và
cung cấp dịch vụ cũng góp một phần không hề nhỏ, mang lại cho DN nguồn thu
đáng kể. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp gồm doanh
thu từ nhà hàng, sản phẩm sữa, nhiên liệu làm sữa, siêu thị…
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có, hoá đơn GTGT
TK sử dụng: TK 511- doanh thi bán hàng và cung cấp dịch vụ
VD: Ngày 22/05/2014, Công ty bán trực tiếp cho bà Nguyễn Thị Xuyên 200kg
sữa bột, đơn giá 90.000đ/kg, đơn giá xuất kho là 80.000đ/kg. Hoá đơn GTGT
số 0001869 ngày 22/05/2014 (Phụ lục số 12). Thuế GTGT 10% bà Xuyên đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:


BT1:

Nợ TK 632: 16.000.000
Có TK 156: 16.000.000

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

15

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

BT2:

Nợ TK 111: 19.800.000 đ
Có TK 511: 18.000.000 đ
Có TK 3331: 1.800.800 đ

2.2.5.2 Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung chi phí bán hàng
+ Chi phí bán hàng tại doanh nghiệp gồm: chi phí tiếp khách, chi phí tiền lương
nhân viên bán hàng, chi phí về quảng cáo và tiếp thị sản phẩm…
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, hoá đơn GTGT, bảng phân bổ tiền lương…
+ TK sử dụng: TK 6421
Phươn pháp hạch toán:
VD: Ngày 25/05/2014 Công ty trả tiền mua phần mềm kế toán Misa số tiền

10.000.000 đồng.Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 6421: 10.000.000 đ
Nợ Tk 1331:

1.000.000 đ

Có TK 111: 11.000.000 đ
2.2.5.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng, kết quả kinh doanh
* Phương pháp tính kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu thuần = DT bán hàng - Các khoản giảm trừ
Lợi nhuận gộp

= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần = LN gộp + (DT hoạt động tài chính – CP tài chính) - (CP Bán
hàng + CP quản lý doanh nghiệp).
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, bảng tính kết quả
hoạt động kinh doanh
TK sử dụng: TK 911, TK 511, TK 632, TK 642, TK 821
Phương pháp hạch toán:
VD: Cuối năm 2014, Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thực
hiện bút toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

16

MSV: 11A00499



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết chuyển doanh thu:

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Nợ TK 511 : 1.545.041.240 đ
Có TK 911 : 1.545.041.240 đ

Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911 : 240.157.287.364 đ
Có TK 632: 240.157.287.364 đ

Kết chuyển chi phí QLKD:

Nợ TK 911: 18.111.686.540 đ
Có TK 642: 18.111.686.540 đ

Kết chuyển chi phí thuế TNDN:Nợ TK 911: 3.314.869.215 đ
Có TK 811: 3.314.869.215 đ
Kết chuyển lợi nhuận kinh doanh:

Nợ TK 911: 8.863.075.283 đ
Có TK 421: 8.863.075.283 đ

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH


17

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch:
Sau 2 tháng thực tập vừa qua tại công ty cổ phần An Vượng Á Châu, dưới
sự hướng dẫn chỉ dạy tận tuỵ của các nhân viên trong công ty, em đã hiểu hơn
rất nhiều về công việc kế toán trong qua việc tìm hiểu hoạt động thực tế tại công
ty. Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong việc thực hiện quản lý điều
hành, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính tại đơn vị. Cùng với sự đổi mới
của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức kế toán tại
doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới hoàn toàn. Sau khi được tiếp xúc với
các chứng từ thực tế, quy trình hạch toán và các nghệp vụ phát sinh trong lĩnh
vực kế toán thì em đã hiểu được phần nào tính chất công việc. Giờ đây em càng
có quyết tâm với nghề, yêu công việc kế toán nhiều hơn biết bao và luôn cố
gắng theo đuổi nghề nghiệp của mình để trở thành một kế toán chuyên nghiệp.
Tuy thời gian thực tập không dài nhưng những kiến thức thực tế mà em có được
trong khoảng thời gian đó cùng với kiến thức được học trên giảng đường sẽ là
công cụ tri thức giúp em tự tin bước vào nghề kế toán.
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp
3.2.1 Ưu điểm
- Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Các chứng từ kế
toán của Công ty cập nhật đầy đủ, kịp thời đảm bảo tính pháp lý, tổ chức luân
chuyển chứng từ khoa học thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán. Trong công tác kế

toán, Công ty đã chủ động, nhạy bén trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật bằng hệ thống kế toán máy với phần mềm kế toán MISA phù hợp với đặc
thù hoạt động của Công ty. Điều này góp phần giảm bớt khối lượng công việc
cho kế toán, tiết kiệm lao động mà vẫn đảm bảo hiệu quả, chính xác trong công
việc.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

18

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

- Công ty CP Liên Việt luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đề
ra, là nền tảng về tiềm lực để Công ty định hướng phát triển lâu dài và lớn mạnh
hơn
- Công ty cũng là một đơn vị luôn chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế,
phí và lệ phí với Nhà nước.
3.2.2 Một số tồn tại
- Các khoản chi phí của doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng làm cho lợi nhuận sau
thuế tăng không cao.
- Các khoản công nợ của Công ty khá lớn, đặc biệt là khoản phải thu khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Vốn của doanh nghiệp bị ứ
đọng rất lớn ở khâu thanh toán, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả kinh doanh.
- Công ty thực hiện việc trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng,việc này

dẫn đến một số bất cập khi trích khấu hao cho những công cụ không thường
xuyên tham gi vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty chưa trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do vậy, khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó
có thể xử lý kịp. Việc trích lập các khoản dự phòng sẽ làm giảm những ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

19

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

KẾT LUẬN
Trong trào lưu phát triển của thời đại mọi doanh nghiệp đều có những
định hướng phát triển cho riêng mình những hướng đi đó đều dựa trên sự cần
thiết đối với tương lai phát triển của doanh nghiệp. An Vượng Á Châu là Công
ty cổ phần có nhiều những triển vọng phát triển bởi phong cách làm việc hiện
đại cơ cấu tổ chức linh hoạt đội ngũ nhân viên có trình độ, cán bộ lãnh đạo có
năng lực và tầm nhìn rộng, chiến lược phát triển đúng đắn.

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

MSV: 11A00499



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Trên thực tế mọi thứ đều thay đổi và sống động và đa dạng đã có những
bài học được học trên lớp nhưng không được ứng dụng trong cuộc sống và cũng
có bài học trong cuộc sống nhưng không được đề cập trên lớp. Những sinh viên
có thể học tốt lý thuyết song trong thực tế lại không ứng dụng những điều mình
học vào để có thể làm việc cho có hiệu quả. Những vấn đề thực tế cần đề cập
nhiều hơn nữa hay cụ thể hơn là nên có sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với nhà
trường để sinh viên không lâm vào tình trạng không đủ kiến thức chuyên môn
để phù hợp với chính nghành nghề mà mình đã lựa chọn; đồng thời doanh
nghiệp cũng sẽ có được những nhân viên tốt và có khả năng làm việc phù hợp
với yêu cầu.
Tuy nhiên do trình độ có hạn và thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên
bài báo cáo thực tập của em hẳn sẽ còn sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô để nâng cao kiến thức của bản thân và nâng cao chất lượng bài
báo cáo này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của doanh nghiệp cùng
với sự giúp đỡ của đoàn thể cán bộ phòng kế toán của công ty cổ phần An
Vượng Á Châu. Và đặc biệt hơn là cảm ơn những lời chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của thầy PGS.TS Đặng Văn Thanh đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

MSV: 11A00499



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

PHỤ LỤC

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Phụ lục số 1

Cơ cấu vốn của công ty
STT

Tên thành viên

Giá trị vốn góp
(đồng)

Phần vốn góp (%)

1

Nguyễn Bảo Vinh


1.500.000.000

50.00

2

Lê Anh Linh

500.000.000

16.67

3

Trần Thị Bích Liên

500.000.000

16.67

4

Vũ Hồng Thanh

500.000.000

16.67

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH


MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Phụ lục số 02
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần An Vượng Á Châu

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Nhân
Sự

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Vật


Bộ phận điều
vận bán hàng

Phòng tài
chính – kế
toán


Bộ phận kho

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

MSV: 11A00499


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Phụ lục số 3
Quy trình hoạt động kinh doanh
BÁN HÀNG
THU TIỀN

NHẬP HÀNG

(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)

SV: NGUYỄN THỊ HẢI ANH

MSV: 11A00499


×