Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG các HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN đức THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.35 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần Đức Thiện là công ty cổ phần tư nhân,hoạt động trong lĩnh
vựckhai thác chế biến và mua bán đá,sản xuất,mua bán vật liệu xây dựng và phụ
gia để sản xuất xi măng,san lấp mặt bằng công trình,xây dựng công trình dân
dụng,công nghiệp,giao thông và thủy lợi,kinh doanh dịch vụ khách sạn,nhà hàng
ăn uống, giải khát, khu vui chơi giải trí,vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô
và đường thủy trong nước,mua bán than,chất đốt,mua bán máy móc,thiết bị công
nghiệp, đo đạc bản đồ địa chính,bản đồ địa hình công trình,mua bán clinke,đại lí
mua bán xăng dầu.
Qua thời gian học tập tại trường, em được trang bị một khối lượng kiến thức
cơ bản về quản lý. Nhưng chưa đủ, với phương châm:" Học đi đôi với hành", "lý
thuyết đi đôi với thực tiễn" nên em đã xin được thực tập tại doanh nghiệp thực
tế.Vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế.Trên cơ sở đó củng cố kiến
thức, đi sâu tìm hiểu nắm bắt cách thức tổ chức công tác quản lý trong đơn vị.
Được sự nhất trí của nhà trường em đã đến thực tập tại công ty cổ phần Đức
Thiện- tại thị trấn Minh Tân,huyện Kinh Môn,tỉnh Hải Dương,Viêt Nam
Qua thời gian thực tập tại Công ty cố phần Đức Thiện được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên trong công ty, em đã tìm hiểu được một
số khối lượng công việc tổng quan về Công ty Cổ phần Đức Thiện. Nhưng với
kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập tổng quan của bản thân
không thể tránh khỏi những thiếu sót và cũng chưa thể hoàn thiện được. Em rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
khoa Quản Lý, Trường Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội để bản báo
cáo của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo thạc sỹ Trần Thị Thanh Bình đã hướng
dẫn em hoàn thành bài luận văn này.


SV: Lê Thị Thanh Dung

11
MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh

Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC THIỆN
I.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đức Thiện
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đưc Thiện
Địa chỉ: Khu I Tử lạc - TT Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương
Điện thoại: 0320.3820.006.
Fax: 0320.3820.006.
Mã số thuế: 0800386183.
Đại diện (Bà): Bùi Thị Phúc

Chức vụ: Giám đốc

Theo điều lệ công ty, số vốn góp huy động từ các cổ đông.Công ty không có vốn
pháp định. Tỷ lệ vốn của các cổ đông như sau:
Bà : Bùi Thị Phúc

45% tổng số vốn


Bà : Nguyễn Thị Dịu

5% tổng số vốn

Ông: Nguyễn Văn Hạt

10% tổng số vốn

Ông: Phạm Thế Cường

20% tổng số vốn

Bà : Lê Thị An

20% tổng số vốn

Vốn điều lệ của công ty là: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng VN)
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Khai thác đá
- San lấp mặt bằng vừa và nhỏ
- Mua bán máy móc, thiết bị
- Mua bán Clinker
Công ty được thành lập năm 2007, đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày
19/09/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Giai đoạn mới thành
lập này, Công ty tiến hành mua bán vật liệu xây dựng và khai thác đá để bán cho
Công ty xi măng Hoàng Thạch làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

2

SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Đến ngày 28/04/2009, đăng ký lần 2 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Đăng kí thay đổi lần thứ 3: ngày 27 tháng 8
năm2012.Thời điểm này công ty đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh là mua bán
Clinker làm nguyên liệu cho Công ty xi măng Hoàng Thạch đóng trên cùng địa
bàn để sản xuất Clinker.
Công ty được đặt trên địa bàn là nơi nhiều đồi núi chưa khai thác, các đồi
núi này được cấu thành chính từ đá xanh, đá đen. Nắm bắt được thuận lợi đó, Giám
đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư thiết bị vào khai thác những đồi núi này để lấy đá
kinh doanh. Do trên cùng địa bàn, có Công ty xi măng Hoàng Thạch cần nguyên
liệu để sản xuất xi măng chính là từ đá xanh và đá đen. Vì vậy, Công ty Cổ phần
Đức Thiện có được ưu thế trong kinh doanh.
Mặt khác, địa bàn Công ty đặt trụ sở còn là nơi tiếp giáp với các tỉnh có tiềm
lực kinh tế phát triển mạnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng. Do đó, rất thuận tiện cho
việc thông thương, mua bán trao đổi giúp cho công ty phát huy được những lợi thế
trong ngành nghề kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn phát triển của mình từ năm 2007 đến nay,
Công ty cũng gặp một số trở ngại và khó khăn. Điều kiện thời tiết không thuận lợi
sẽ khiến cho việc khai thác đá gặp khó khăn và việc thông thương với các tỉnh lân
cận bằng đường thuỷ gặp trở ngại.Tuy nhiên, những khó khăn chỉ là nhỏ và Công
ty đã cố gắng khắc phục khó khăn mà mình gặp phải để từng bước xây dựng lớn
mạnh hơn.
Với sự năng động của bộ máy quản lý, sự lành nghề của công nhân cũng
như khả năng thích nghi với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, Công ty đã và

đang đáp ứng tốt mọi đòi hỏi của khách hàng.Khả năng cạnh tranh của Công ty
luôn được đánh giá tốt không những chỉ vì chất lượng tốt mà còn ở uy tín của
Công ty trong việc tuân thủ những quy định của pháp luật, nộp thuế đầy đủ cho
Nhà nước.

3
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
1.Chức năng của công ty

Khoa: Quản lí kinh doanh

Công ty chuyên khai thác đá cho hệ thống để làm phụ gia sản xuất xi măng
Ngành nghề kinh doanh khác:
• Hút bùn, nạo vét sông, kênh, mương, lòng, hồ, biển.
• Phá dỡ
2.Nhiệm vụ công ty
Quản lí,khai thác vận hành khai thác đá
Thực hiện các ngành nghề kinh doanh khác khi có đủ điều kiện theo quy định,đúng
pháp luật và các văn bản hiện hành của nhà nước
II.Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của công ty cổ phần Đức Thiện
1,Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lí của công ty
sơ đồ công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng kế hoạch

Phòng
Kỹ thuật

Công trường trạm nghiền sàng

Phòng
Kế toán

Phân xưởng khai
thác đá

4
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802

Phòng Tổ chức hành chính

Phân xưởng
tiêu thụ đá xây
dựng



Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện
Cơ cấu tổ chức của công ty làtheo mô hình trực tuyến-chức năng.Công ty cổ
phần Đức Thiện là công ty cổ phần tư nhân,hoạt động theo luật doanh nghiệp cổ
phần,nhưng không có ban kiểm soát vì công ty chỉ có 5 cổ đông và số vốn cao nhất
của cổ đông tại công ty là 45%
*CHức năng nhiệm vụ phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết và là Cơ
quan quyết định cao nhất trong công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc: Là người lãnh đạo toàn bộ Công ty, đại diện pháp nhân của Công
ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách hoạt động kinh doanh của
Công ty, Phó giám đốc có nhiệm vụ tìm kiếm những hợp đồng, đồng thời tìm kiếm
nguồn nguyên liệu để thực hiện những hợp đồng đó.
Phòng Kế toán:
Có vai trò rất quan trọng trong bộ máy tổ chức của Công ty. Phòng kế toán
có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống
kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định của chế độ kế toán áp
dụng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong công tác sử dụng công cụ tài chính
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị
- Nhiệm vụ:
• Lập kế hoạch tài chính, xây dựng các định mức chi phí trình cấp có thẩm quyền xét
duyệt và tổ chức thực hiện theo định mức được duyệt
• Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất, kinh doanh của Công ty; kịp thời
nắm bắt tình hình để chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch

được giao; chi phí tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.
• Nghiên cứu, đổi mới phương thức quản lý kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh.

5
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng kinh tế, tính toán và
kiểm tra các yêu cầu trong hợp đồng kinh tế. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc
trong việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra các quy định, nội quy đảm bảo chất lượng,
kỹ thuật của sản phẩm. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phòng Tổ chức hành chính: quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp xếp tổ
chức nhân sự, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kế hoạch
Chức năng: Giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác kế hoạch, vật tư, thống
kê và kỹ thuật của công ty.
- Nhiệm vụ:
• Tổng hợp kế hoạch của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch theo mùa
vụ, cả năm và kế hoạch dài hạn trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
• Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện định mức được xét duyệt và xét
hoàn thành kế hoạch của các đơn vị; cùng các phòng, ban, đơn vị có liên quan tổ
chức cung ứng vật tư, thiết bị đáp ứng
Các phân xưởng khai thác: Đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
bên cạnh sự giám sát của phòng Kỹ thuật.cụ thể :

Công trường trạm nghiền sàng: gia công đá,cung cấp nguyên liệu phục vụ
sản xuất xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch
Phân xưởng khai thác đá: khai thác và bán đá thuê cho công ty xi măng Hoàng
Thạch .
Phân xưởng tiêu thụ đá xây dựng:trực tiếp mua đi,bán lại đá xây dựng các loại.
2.Vốn và nguồn vốn
Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Theo điều lệ công ty, số vốn góp huy động từ
các cổ đông.Công ty không có vốn pháp định.
Vốn cố định và sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là nguồn vốn cơ bản của Công
ty…Vốn cố định của doanh nghiệp là 1 bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng
6
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Vốn lưu động là: vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định và vốn lưu động hiện có của công ty qua các năm như sau:

7
SV: Lê Thị Thanh Dung


MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Bảng 1: cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Đức Thiện giai đoạn 2012-1014
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm 2012
Chỉ tiêu
Số lượng
Tổng vốn

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

27.960

Số lượng

So sánh tăng, giảm
2013/2012

Năm 2014

Tỷ trọng
(%)

42.307


Số lượng

Tỷ trọng
(%)

Số
tuyệt đối

%

So sánh tăng, giảm
2014/2013
Số
tuyệt đối

%

61.190

Chia theo sở hữu

- Vốn chủ sở hữu

10.098

36,11

10.226


24,17

10.150

16.58

128

1,26

-76

-0,74

- Vốn vay

17.861

63,88

32.081

75,82

51.039

83,41

14.220


79,61

18.958

59,09

- Vốn cố định

7.905

28,27

7.346

17,36

7.747

12,66

-559

-7,07

401

5,45

- Vốn lưu động


20.054

71,72

34.961

82,63

53.442

87,33

14907

7,43

18481

52,86

Chia theo tính chất

Nguồn: phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện

SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802
8



Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Nhìn vào bảng trên ta có thể rút ra đánh giá, nhận xét sau:
Tổng vốn của công ty tăng mạnh theo các năm.năm 2012 chỉ có 27.960 triệu
đồng,năm 2013 là 42.037 triệu đồng,nhưng đến năm 2014 đã tăng 19 triệu là
61.190 triệu đồng.Tuy nhiên vốn chủ sở hữu thì giảm ( năm 2013: 10.226tr đồng ,
năm 2014 : 10.150tr đồng ),trong khi đó tỷ trọng vốn vay lại tăng ( năm 2013:
75,82%,đến năm 2014 tăng thêm 8% là 83,41%).Ta thấy tỷ trọng vốn cố định cũng
giảm ( năm 2013: 17,36%,đến năm 2014 còn 12,66%).Trong khi đó vốn lưu động
lại tăng ( năm 2013 :82,63%.năm 2014 : tăng 5% là 87,33%) .
- Nguyên nhân tăng giảm :Do nhu cầu khách quan của thị trường và do đầu vào của
nguyên liệu
- Nhu cầu khách quan của thị trường: nhu cầu cung và cầu về sản phầm đá xây dựng
tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng giảm về tỷ trọng sản phẩm sản
xuất,ảnh hưởng doanh thu sản phẩm.
- Đầu vào của nguyên liệu: ngày càng tăng giá,vốn cố định,vốn chủ sở hữu k đủ để
nhập nguyên liệu,nên công ty buộc phải xoay vòng vốn lưu động hay vốn vay để
cung ứng nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
Ta thấy rằng một doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Để phát
huy hiệu quả của đồng vốn sản xuất, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tổ chức
quản lý, sử dụng vốn sao cho đúng nguyên tắc tài chính, đúng mục đích và chấp
hành đúng chính sách pháp luật của nhà nước.
III.:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐỨC THIỆN
.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đức Thiện giai
đoạn 2012-2014Qua quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của công ty,giúp cho
công ty đánh giá một cách chính xác nhất các hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm đã qua và có bước kế hoạch cho năm tới,tránh những chi phí và rủi ro đáng tiếc
xảy ra trong quá trình hoạt động.Những thông tin này mang 1 ý nghĩa rất quan trọng

cho nhà quản lí của công ty vì họ là người có tầm ảnh hưởng vĩ mô tới toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Từ những số liệu được phân tích cổ đông và các
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802
9


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
nhà quản trị nhận thấy được những khó khăn và thuận lợi mà công ty đang có để đưa
ra những giải pháp tích cực nhất.
Mặc dù trong năm giai đoạn 2012-2014 công ty gặp rất nhiều khó khăn theo
tình hình chung của cả nước :như khủng hoảng kinh tế,tài chính toàn cầu đã ảnh
hưởng đến kinh tế của công ty như: giá vật tư nguyên vật liệu tăng,lượng vốn lưu
thông gặp nhiều trở ngại,lãi suất ngân hàng tăng cao...Thêm vào đó trong năm 2014
vừa qua,công ty gặp khó khăn trong việc vận chuyển và lưu thông sản phẩm,bên cạnh
đó nhu cầu của thị trường giảm mạnh,khiến cho sản xuất bị đình trệ trong khoảng thời
gian ngắn.Tuy nhiên,bằng những nỗ lực của ban giảm đốc và công nhân viên thì sản
xuất đã được ổn định.
Doanh thu của 3 năm từ 2012-2014 tăng,giảm cụ thể :
Năm 2012: 44.448 triệu đồng .
Năm 2013:59.040 triệu đồng – tăng hơn 15 triệu đồng so với năm trước
Năm 2014: 52.776 triệu đồng- giảm 7 triệu đồng so với năm trước
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm từ 2012-2014 tăng giảm cụ thể :
Năm 2012: 165.860 triệu đồng
Năm 2013: 127.654 triệu đồng – giảm 38.206 triệu đồng
Năm 2014:123.582 triệu đồng- giảm hơn 4 triệu đồng.
Nộp ngân sách của công ty qua 3 năm từ 2012-2014 tăng ,giảm cụ thể:
Năm 2012: 30.480 triệu đồng

Năm 2013: 20.225 triệu đồng- giảm hơn 10 triệu đồng
Năm 2014:28.623 triệu đồng- tăng hơn 8 triệu đồng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa có mức tăng rõ rệt ,tuy nhiên
trong thời buổi suy thoái kinh tế hiện nay thì kết quả này được đánh giá là khả quan
hơn so với nhiều công ty sản xuất cùng ngành nghề.Để có được kết quả như vậy là do
bộ phận quản lý đã nỗ lực đào tạo đội ngũ công nhân viên,nâng cao tay nghề và
chuyên môn trong sản xuất kinh doanh.
Thu nhập bình quân 1 lao động:

SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802
10


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Trong giai đoạn 2012 – 2013, khi mà tình hình kinh tế trong nước còn chưa có
nhiều khởi sắc, công ty đã cố gắng hết sức đảm bảo đời sống ấm no cho cán bộ
công nhân viên trong công ty. Điều này có thể thấy được qua thu nhập của người
lao động trong công ty ở mức khá cao so với các công ty cùng ngành khác. Trong 3
năm gần đây, mức thu nhập của người lao động trong công ty đều có xu hướng
tăng,xoay quanh mức 7-7,5 triệu đồng.
*Năng suất lao động bình quân năm:
Trong 3 năm, năng suất lao động trong công ty luôn giữ ở mức khá cao, năm 2012
là 277,8triệu đồng, năm 2013 là 347,2triệu đồng và năm 2014 là 293,2 triệu đồng.
Có thể thấy, tuy năm 2014, công ty có đổi mới máy móc thiết bị nhưng năng suất
lao động của cả năm vẫn chưa thể hiện đúng mức. Việc này đòi hỏi ban Giám đốc
cần nghiêm túc, xem xét xử lý cho phù hợp.
Ta thấy rằng tuy năng suất lao động bình quân năm của công ty có bị giảm,nhưng

công ty vẫn cố gắng đáp ứng đầy đủ cho công nhân,tăng thu nhập bình quân của
công nhân theo mức tính thu nhập cá nhân tăng.
*Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ:
Chỉ tiêu này dao động nhẹ ở mức 2 đến 3 đơn vị/năm. Nhìn chung chỉ số này
đang ở mức thấp dưới 1%/năm cho thấy lợi nhuận của công ty trong năm còn khá
thấp so với doanh thu năm.
*Vòng quay vốn lưu động:
Ở trong bảng 3 này cho thấy, số vòng quay của vốn lưu động của công ty trong
3 năm qua lần lượt là 2,2 vòng1,68 vòng và năm 2014 là 0,98 vòng . ta thấy chỉ số
vốn lưu động trong 3 năm không ổn định, thể hiện công ty hoạt động chưa ổn và sử
dụng tài sản lưu động không tốt. Hơn nữa, chỉ số này cho thấy khả năng thu hồi
tiền hàng, khả năng luân chuyển hàng hóa cao, luân chuyển vốn nhanh, do vậy chi
phí về vốn giảm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
.

SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802
11


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Bảng 2:kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đức Thiện 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1


Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

2

Tổng số lao động

Triệu đồng

44.448

59.040

52.776

14.592

32,82

-6.264

-10,6

160

170

180

10


6,25

10

5,88

27.960

42.307

61.190

14.347

51,31

18.883

44,63

7.905

7.346

7.747

-559

-7,07


401

5,45

20.054

34.961

53.442

14.907

74,33

18.481

52,86

Người

Tổng vốn kinh doanh bình quân
3

Triệu đồng

3a. Vốn cố định bình quân

So sánh tăng, giảm
2014/2013

số
%
tuyệt đối

Đơnvị tính

3b. Vốn lưu động bình quân

Năm 2013

Năm
2014

So sánh tăng, giảm
2013/2012
Số
%
tuyệt đối

Năm
2012

4

Lợi nhuận sau thuế

Triệu đồng

165.860


127.654

123.582

-38.206

-23,03

-4.072

-3,18

5

Nộp ngân sách

Triệu đồng

30.480

20.225

28.623

-10.255

-33,64

8.398


41,52

6

Thu nhập bq 1 lao động (V)

3500

7000

7500

3500

100

500

7,14

7

Năng suất lao động bq năm (7) = (1)/
(2)
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8)=(4)/(1)

1000đ/thán
g
Triệu đồng


277.8

347.2

293.2

69.4

24,98

-54

-15,55

Chỉ số

3,73

2,16

2,34

8
9

Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd (9)=(4)/(3a)

Chỉ số


20,98

17,37

15,95

10

Số vòng quay vốn lưu động (10)=(1)/
(3b)

Vòng

2,2

1,68

0,98

SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802
12

Nguồn: phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐỨC THIỆN
I, Đặc điểm Lao động của công ty
1.Cơ cấu nhân sự
Công ty Cổ phần Đức Thiện là Công ty vừa thực hiện sản xuất, vừa mua bán
hàng hoá nên lao động được tuyển vào Công ty cũng rất đa dạng và phong phú.
Bao gồm:
Công nhân trực tiếp sản xuất: chiếm lượng lớn laof động toàn Công ty.
Những công nhân này đều được ký hợp đồng lao động đầy đủ và được trả lương
theo hình thức khoán lương sản phẩm, khoán lương tháng.
Công nhân gián tiếp sản xuất: Chủ yếu là nhân viên quản lý các phòng ban, họ đều
được ký hợp đồng lao động và được trả lương theo hình thức lương thời gian.

13
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh
Bảng 3: Bảng Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Đức Thiện giai đoạn 2012-2014
Năm 2012
Số
lượng

Tổng số lao động

Phân theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học
- Cao đẳng và trung cấp
- Ptth hoặc trung học cơ sở
Phân theo độ tuổi
- Trên 45
- Từ 35 tuổi đến 45 tuổi
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
- Dưới 25

Năm 2013

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

160

Tỷ
trọng
(%)


170

Năm 2014
Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

So sánh tăng, giảm
2013/2012

So sánh tăng, giảm
2014/2013

Số
tuyệt đối

Số
tuyệt đối

%

%

180

141

19

88,12
11,87

145
25

85,29
14,70

150
30

83,33
16,67

4
6

2,83
31,57

5
5

3,44
20

47

113

29,37
70,62

50
120

29,41
70,58

60
120

33,33
66,67

3
7

6,38
6,19

10
0

20
0

4

8
148

2,5
5
92,5

8
8
154

4,7
3,52
91,76

12
10
158

6,67
5,55
87,77

4
0
6

100
0
4,05


4
2
4

50
25
2,59

11
35
122
3

6,8
21,87
73,93
1,81

12
40
110
4

7,05
23,52
68,75
2,5

12

41
121
6

6,67
22,77
67,22
3,33

1
5
-12
1

9,09
14,28
-9,83
33,3

0
1
11
2

0
2,5
10
50

Nguồn: phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện


14
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Tổng số lao động toàn công ty tính đến thời điểm 30 tháng 12 năm 2014 là
180 lao động (120 nữ, 60 nam).
Nhìn vào cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm qua ta thấy tình hình lao động
của công ty như sau: Năm 2013so với năm 2012 đã tăng 10 lao động,, Năm 2014
so với năm 2013 tăng 10 lao động . Việc tăng này là do quy mô sản xuất của công
ty được mở rộng và do nhu cầu lao động của người lao động
* Theo giới tính:
Lao động nữ luôn chiếm nhiều hơn lao động nam, năm 2013 so với năm 2012
lao động nam tăng 2 người, số lượng lao động nữ tăng 7 người. Năm 2014 lao
động nam đã tăng 10 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,33% và trong khi đó lao
động nữ không tăng không giảm . Do tính chất công việc và lĩnh vực hoạt động
của công ty nên số lượng lao động nữ luôn cao hơn số lượng lao động nam,tuy
nhiên công ty đang có xu hướng tuyển thêm lao động nam cho các công tác lao
động như lái xe hay sữa chữa...
* Theo trình độ:
Lực lượng lao động đại học và trên đại học trong 3 năm qua đều tăng qua các
năm.Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng tăng qua các năm
nhưng vói tỷ lệ tăng không nhiều. Ta có thể thấy rằng trình độ lao động của cán bộ
công nhân viên trong công ty được nâng lên cao sẽ góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển của công ty. Đó cũng là thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo trong việc
đào tạo phát triển nguồn lực về lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao.

Nguồn lao động:
Công ty tuyển dụng lao động thực hiện theo đúng yêu cầu của từng thời kỳ lịch
sử có trình độ chuyên môn phù hợp với ngành nghề ngoài ra còn tuyển dụng một số
CNVC có trình độ phù hợp với các ngành nghề mà công ty còn thiếu.
2.Đặc điểm về sản phẩm,sản xuất kinh doanh
a Đặc điểm về sản phẩm
Sản phầm thương mại : đá xây dựng
Sản phẩm khai thác :đá đen,đá vôi
15
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
a. Đặc điểm về thị trường và khách hàng

Khoa: Quản lí kinh doanh

- Thị trường của sản phẩm thương mại chủ yêu phân bố ở miền bắc: cụ thể là Hải
Dương và các tỉnh lân cận như Quảng Ninh,Hải Phòng
- Thị trường của đá khai thác là cung cấp nguyên liệu cho công ty xi măng vincom
Hoàng Thạch để làm phụ gia sản xuất
- Khách hàng: các cá nhân,tổ chức,doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đá xây dựng
b. Các hoạt động nghiên cứu thị trường
Tìm kiếm khu vực khai thác thuận lợi
Nhân viên kinh doanh tìm hiểu thị trường ,liên hệ đơn vị tổ chức cá nhân cần
sử dụng
c. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đức
Thiện.

Công ty Cổ phần Đức Thiện hiện là một trong các doanh nghiệp có uy tín và
năng lực trong và ngoài tỉnh chuyên về khai thác, chế biến và mua bán đá; san lấp
mặt bằng công trình; mua bán vật liệu xây dựng và phụ gia để sản xuất xi măng.
Công ty đã cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy lớn như: Công ty xi măng
Hoàng Thạch, Công ty xi măng Phúc Sơn……
* Quy trình khai thác, chế biến đá được thực hiện như sau:
- Giai đoạn khai thác: Trước hết, thợ khoan sẽ lên núi, khoan lỗ để đặt mìn
phá đá. Sau khi khoan xong lỗ và đặt mìn vào, mìn sẽ được nối bằng dây cháy
chậm. Chờ cho các thợ khoan đã vào vị trí an toàn thì mới được đốt dây.
- Giai đoạn chế biến: Đá sau khi được bắn nổ rơi xuống chân núi, Công ty sẽ
cho máy xúc vào xúc đá dưới chân núi lên ôtô chở về trạm nghiền. Tại đây, đá sẽ
được đổ vào máy nghiền, nghiền nhỏ tạo phụ gia sản xuất Xi măng để bán lại cho
các nhà máy sản xuất Xi măng.
Với đặc điểm là sản xuất theo hợp đồng nên việc sản xuất này đạt được sự
thống nhất và lâu dài.
* Đặc điểm mua bán vật liệu xây dựng:

16
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Công ty đứng ra mua lại vật liệu xây dựng của các Công ty sản xuất vật liệu
xây dựng như: gạch, cát, đá, xi măng... và bán lại cho các đơn vị có nhu cầu muốn
mua trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận
* Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ tới quá trình sản

xuất kinh doanh của bất cứ một đơn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm mới
và áp dụng công nghệ mới hiện đại vào quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả
kinh tế cao.Từ năm 2011, Công ty cổ phần Đức Thiện đã tập trung đầu tư nhập
khẩu nhiều loại máy móc phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển sản phẩm.
Đặc biệt .mở rộng thêm trạm nghiền sàng đá rộng hơn 800m2,mở rộng
thêm được địa bàn khai thác chế biến sản phẩm .
Bảng 4: Thống kê một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty năm 2014
(Đơn vị: VNĐ)

ST
T

Loại máy

1

Máy photocopy

2

Máy photocopy

4

Máy khoan

5

Ô tô huyndai 14M0669
Máy xúc KOMATSU PC

200
Máy xúc LIUGONG ZL
30C
Máy Bẻ thép

6
7
8

Trạm nghiền sàng đá

Nước sản
xuất

Nhật Bản
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản

Số lượng

Giá trị còn lại

1

31.818.182


1

10.200.000

2

45.000.000

5

380.000.000

6

540.430.000

Trung
Quốc
Việt Nam

4

696.464.646

2

Việt Nam

1


20.220.671
2.396.636.01
8

Nguồn:phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện
Đến nay, sau nhiều năm đầu tư, đổi mới hệ thống máy móc, trang thiết bị, việc
đầu tư sản xuất của công ty đã tương đối ổn định và đồng bộ. Năng lực sản xuất
của công ty đã được tăng lên khá rõ rệt, theo đó khả năng cạnh tranh của công ty
cũng đã được tăng lên..

II.Các chính sách và nguyên tắc trả lương của công ty cổ phẩn Đức Thiện
17
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
1.Các chính sách trả lương của công ty .

Khoa: Quản lí kinh doanh

-Tạo ra động lực và động viên được mọi người lao động nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm
-Phải đảm bảo cân bằng tài chính của doanh nghiệp
-Bảo đảm sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp
-Chậm trả lương 15 ngày sẽ phải trả thêm tiền cho người lao đông
-Hàng tháng người lao động sẽ được ứng trước một khoản tiền lương,số tiền lương
tổi thiểu được ứng bằng 50% lương hàng tháng.
-Đối với trả lương theo sản phẩm khoán,khoán gọn theo việc: thanh toán sau khi

kết thúc công việc theo hợp đồng khoán và thời điểm kết thúc năm kế hoạch.
2.Các nguyên tắc trả lương của công ty cổ phần Đức Thiện
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh ,các đơn vị quy định cụ thể chế độ trả
lương gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động,từng bộ phận.Cụ thể như
sau:
Hàng tháng người lao động được ứng trước một khoản tiền lương,mức tiền ứng
trước tối thiểu là 50% mức lương tháng,tiền lương tháng theo cấp bậc và hệ số
lương đang hưởng theo quy định.
Đối với trả lương khoán sản phẩm,khoán gọn theo việc: thanh toán sau khi kết thúc
công việc theo hợp đồng khoán và thời điểm kết thúc năm kế hoạch.Tiền lương
được quyết toán the văn bản thanh lí hợp đồng,nghiệm thu sản phẩm và công việc
hoàn thành.
Thủ tục thanh quyết toán tiền lương phải có: hợp đồng khoán( yêu cầu ghi rõ công
việc phải làm,khối lượng,đơn giá…),xác nhận khối lượng hoàn thành,nghiệm thu
kĩ thuật và thanh lí hợp đồng.
Trả lương cho bộ máy quản lí công ty,các đơn vị thành viên do giám đốc công ty
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh,nguồn tiền lương và kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị mà quyết định mức lương cụ thể cho từng cán bộ công nhân
viên trong từng giai đoạn ít nhất là 6 tháng một lần.

18
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Áp dụng trả lương thời gian căn cứ nguồn tiền lương được hưởng,ngày công làm
việc thực tế,hệ số lương.công ty không có phụ cấp cho cả hai hình thức trả lương.

3.ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC THIỆN
a,VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
thứ nhất:Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn,phục vụ cho công nhân viên
thứ hai :lợi nhuận và khả năng chi trả tiền lương của tổ chức có khuynh
hướng trả lương cao hơn mức lương trung của thị trường lao động bên ngoài
Thứ ba: quy mô của doanh nghiệp rộng lớn: từ Hải Dương cho đến Quảng
Ninh –Hải phòng
Thứ tư:trình độ trang bị kĩ thuật của doanh nghiệp hiện đại
Và cuối cùng :Quan điểm,triết lý của tổ chức trong trả lương: doanh nghiệp
trả lương cao hơn mức lương trên thị trường nhằm thúc đẩy người lao động làm
việc có chất lượng cao,năng suất lao động cao và vì thế chi phí lao động của một
đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn.
b,yếu tố về công việc
những đặc trưng cần đánh giá cho công việc là:
Về Kỹ năng: tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc cũng như lao động
trí óc hay lao động chân tay mà yêu cầu kĩ năng khác nhau
Về Trách nhiệm: công việc đòi hỏi người lao động có trách nhiệm đối với vật
tư trang thiết bị,tài sản và máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như là trách nhiệm đối với công việc trong việc ra quyết định,các kết quả tài chính.
Về sự cố gắng: là sự yêu cầu về thế lực và trí lực của người lao động ,mức độ
chịu áp lực của công việc
Và Điều kiện làm việc: tiếng ồn,độ rung chuyển,nồng độ bụi…
C,Yếu tố định mức lao động:
Thứ nhất: Công cụ lao động
Thứ hai :Thời gian làm việc của công nhân,thời gian làm việc của máy thi
công.
19
SV: Lê Thị Thanh Dung


MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Thứ ba:Chất lượng vật liệu: ảnh hưởng đến chất lượng công trình.Do sự thay đổi
giá vật liệu
Về Trình độ tay nghề công nhân ,Cũng như Phương pháp tổ chức sản xuất ,Và Hệ
thống trả lương(lương khoán,lương thời gian)
Cuối cùng làTrình độ tự giác của công nhân
II.THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỨC THIỆN
Hiện nay công ty cổ phần Đức Thiện đang áp dụng 2 hình thức trả lương: trả
lương theo thời gian(áp dụng với lao động gián tiếp) và hình thức trả lương theo
sản phẩm (áp dụng với lao động trực tiếp)
Mức lương tối thiểu áp dụng lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu theo luật là :
1.150.000 đ.
Bảng 5: Thang-bảng lương của công ty cổ phần Đức Thiện
CHỨC DANH
Giám đốc
- Hệ số
- Mức lương
Phó giám đốc
- Hệ số
- Mức lương
Kế toán trưởng
- Hệ số
- Mức lương
Nhân viên văn thư, nhân viên
VP, thống kê, y tế, lái xe

- Hệ số
- Mức lương
Nhân viên phục vụ, CNVS
- Hệ số
- Mức lương
Lái xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn
đến dưới 7,5 tấn
- Hệ số
- Mức lương
Khai thác mỏ lộ thiên (Thợ Nổ
mìn lộ thiên; vận hành máy
khoan tay)

BẬC LƯƠNG
(Hệ số lương bậc I = 2.100.000đ Nghị định 182120131NĐ-CP
ngày 14/11/2013
BẬC 1
BẬC 2
BẬC 3
BẬC 4
BẬC 5
2,3
4.830.000

2,415
5.071.500

2,536
5.325.600


2,663
5.592.000

2,796
5.871.600

2,2
4.620.000

2,31
4.851.000

2,425
5.092.500

2,546
5.346.600

2,673
5.613.300

1,667
3.500.700

1,750
3.675.000

1,837
3.857.700


1,929
4.050.900

2,025
4.252.500

1,22
2.562.000

1,281
2.690.100

1,345
2.824.500

1,412
2.965.200

1,483
3.114.300

1,07
2.247.000

1,1230
2.358.300

1,179
2.475.900


1,238
2.599.800

1,300
2.730.000

1,53
3.213.000

1,606
3.372.600

1,686
3.540.600

1,770
3.717.000

1,858
3.901.800

20
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh


- Hệ số
- Mức lương

1,1235
2.359.330

1,1797
2.477.370

1,2387
2,601.270

1,3006
2.731.260

1,3656
2.867.760

Nguồn:phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện

1,Trả lương theo hình thức lương thời gian
Công ty dùng hình thức này áp dụng đối với những người làm công tác quản
lý văn phòng và bộ phận phục vụ trong công ty( ban giám đốc công ty,các phòng
ban làm công tác nghiệp vụ,giúp việc cho giám đốc công ty).Việc xác điịnh tiền
lương thời gian dựa trên cơ sở độ dài thời gian làm việc,mức độ phức tạp của công
việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Lương thời gian áp dụng đối với các đối tượng này là do công việc của họ
không thể tiến hành định mức một cách chính xác và chặt chẽ và nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm chất lượng của sản phẩm,không đem lại

hiệu qảu thiết thực.
Tổng tiền lương và thu nhập được nhận hàng tháng của cán bộ công nhân
viên trong công ty được xác định như sau:
Lương tháng= Lương/ 26 x ngày công thực tế làm việc
*Hệ số lương của người lao động hưởng lương thời gian
Hệ số lương thời gian của những người lao động khác nhau thì khác
nhau.Công ty thường xác định hệ số lương thời gian dựa vào các tiêu thức:tiêu
chuẩn cấp bậc kĩ thuật,trình độ chuyên môn nghiệp vụ…Đồng thời,việc trả lương
cho cán bộ,công nhân viên trong công ty còn căn cứ vào hệ số lương trong thang
bảng lương.Tuy nhiên việc sử dụng hệ số này ở công ty còn cứng nhắc chưa phản
ánh hết thực tế thực hiện công việc của người lao động.Như có nhiều lao động có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng họ lại được sắp xếp vào những công
việc không đòi hỏi nhiều đến trình độ vì vậy mà mức lương họ nhận được thấp hơn
những gì đáng ra họ được hưởng.
*Hệ số phụ cấp:
Công ty không có phụ cấp cho các phòng ban hay người lao động hưởng
lương theo thời gian.Nhưng có đóng bảo hiểm xã hội trả theo lương là 22%.
21
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
*Mức lương tối thiểu

Khoa: Quản lí kinh doanh

Năm 2014 công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 1.150.000/tháng theo như
quy định của nhà nước.tuy nhiên công ty có điều chỉnh mức lương tối thiểu này

soa cho phù hợp với cán bộ công nhân viên chức trong công ty dựa vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,làm sao hệ điều chỉnh của công ty tăng
lên không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.Khi đó sẽ tạo
động lực cho cán bộ công nhân viên cũng như lao động trong công ty làm việc
hăng say hơn và gắn bó lâu dài với công ty.
*Ngày công làm việc theo chế độ
Đối với lao đông gián tiếp trong công ty thì ngày công là 26 ngày trong tháng(
nghỉ chủ nhật) ,còn đối với lao động trực tiếp thì công ty không áp dụng chế độ
này vì còn phụ thuộc vào tiến độ công việc sản xuất.Ngày công làm việc này tương
đối hợp lí đối với lao động quản lý để họ còn có thời gian chăm sóc gia đình cũng
như nghỉ ngơi sau 1 tuần làm việc trí óc.
*Thời gian làm việc thực tế của người lao động
Công ty dùng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc thực tế của
người lao động.Việc chấm công được thực hiện đúng nguyên tắc và công
bằng,khách quan đối với tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty.Tuy nhiên việc
theo dõi hiệu quả giờ công làm việc trong ngày còn nhiều thiếu sót,người lao động
họ chỉ quan tâm đến ngày công làm việc thực tế của họ nhưng họ không quan tâm
đến giờ công làm việc trong một ngày.Chính vì vậy đã gây ra sự lãng phí trong
thời gian làm việc cho công ty,do cán bộ công ty không thể theo sát họ để kiểm tra
hàng giờ trong ngày nên không thể biết trong một giờ họ có làm tốt hay không và
có đạt chất lượng hay không.
*,Ưu,nhược điểm
*Ưu điểm:
Thức nhất là Việc tính toán lương đơn giản,tiền lương của cán bộ công nhân
viên được tính dựa vào hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước.

22
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802



Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
Thứ hai là tiền lương theo thời gian có thể khuyến khích được cán bộ công
nhân viên tích cực làm việc,đi làm đầy đủ số ngày trong tháng.
Thứ ba: khuyến khích người lao động tích cực học tập nâng cao kiến
thức,trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm tăng hệ số lương của mình.Công ty
thường tổ chức tăng cấp bậc hệ số lương cho cán bộ công nhân viên đối với những
người làm việc từ 3 năm trở lên,hay nói cách khác cứ 3 năm thì công ty tổ chức
nâng lương cho cán công nhân trong công ty.
*Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương này bộc lộ một số nhược
điểm mà công ty cần khắc phục trong kì báo cáo tới.Đó là: tiền lương trả cho người
lao động mang tính bình quân cao,người lao động có trình độ chuyên môn cao hay
thấp,làm việc tích cực hay không tích cực thì họ cũng nhận lương ngang nhau
Và đặc biệt là do không kiểm soát chặt chẽ ngày công làm việc của người lao
động nên có sự lãng phí trong các giờ làm việc.Vì vậy nên còn một số bất cập
trong việc xác định số ngày làm việc thực tế của người lao động.Nếu không khắc
phục được vấn đề này sẽ dẫn đến không công bằng trong tiền lương của mỗi người
nhận được.
.

23
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Quản lí kinh doanh
Bảng 6: Bảng thanh toán lương theo hình thức thời gian tháng 12 năm 2014 công ty cổ phần Đức Thiện
ĐVT: Đồng Vn

TT

Họ và tên

Chức vụ

Lương
cơ bản

Lương thời gian
Công

Thành
tiền

1

Bùi Thị Phúc

Giám đốc

385,000

24

9,240,000


2

Phạm Thế Cường

Phó G. Đốc

346,000

12

4,152,000

3

Lê Thị An

KT trưởng

290,000

25

7,250,000

4

Nguyễn Thị Hà

KT viên


270,000

7

5

Thân Thị Thu Hà

KT viên

246,000

6

Lê Thị Thu Hiền

KT viên

7

Nguyễn T.Phương
Anh

8

Nghỉ việc, ngừng
việc hưởng 100%
lương
Công

3

Các
khoản
phụ
cấp

BHXH trả
theo lương
(22%)

1,155,000

Các khoản phải
khấu trừ

Số tiền
thực lĩnh

10,395,000

10,395,000

4,152,000

4,152,000
7,830,000

1,890,000


1,890,000

1,890,000

23

5,658,000

5,658,000

5,658,000

246,000

13

3,198,000

3,198,000

3,198,000

KT viên

246,000

13

3,198,000


4,182,000

4,182,000

Ngô Thị Nhung

Thống kê
viên

223,000

9

Trần Thị Tập

Thủ quỹ

223,000

27

6,021,000

506,000

6,527,000

6,527,000

10


Trịnh Thị Hằng

Tạp vụ

212,000

24

5,088,000

506,000

6,230,000

6,230,000

11

Mạc Duy Thái

Lái xe

223,000

27

6,021,000

506,000


6,527,000

6,527,000

12

Nguyễn Văn Huẩn

Bảo vệ

212,000

23

4,876,000

4

848,000

506,000

6,230,000

6,230,000

218

56,592,00

0

16

4,203,000

2,024,000

62,819,000

62,819,000

4

3

580,000

Tổng cộng

7,830,000

Tổng cộng

2

T.tiền

Nghỉ việc,
ngừng việc

hưởng 75%
lương
Công T.tiền

984,000

636,000

Nguồn:phòng kế toán tổng hợp công ty cổ phần Đức Thiện

24
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Quản lí kinh doanh
2,Trả lương theo hình thức lương khoán theo sản phẩm
Công ty thường áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm cho bộ
phận lao động trực tiếp trong công ty,là những công nhân trực tiếp sản xuất tại các
công trường. Đây là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào số lượng và
chất lượng công trình mà họ tạo ra.
Cũng như các công ty cổ phần khai thác khác,công ty cổ phần Đức Thiện sản
xuất kinh doanh đặc thù là khai thác và mua bán đá ,Vì vậy các bộ phận khai thác
thường được chia thành các tổ,đội và tiền lương trả cho người lao động do các
tổ ,đội đó thanh toán dưới dự kiểm tra giám sát trực tiếp của quản lí và giám đốc
công ty.
*Công thức tínhlương tháng theo hình thức khoán theo sản phẩm của
công ty

Lương sản phẩm = số công làm x lương bình quân của 1 công nhân
Lương bình quân của 1 công nhân = ( số giờ công or ngày công x đơn giá
ngày công 11.500 đ )/ tổng số công làm việc của nhân viên trong tháng.
*Hệ số phụ cấp:
Được tính trả cùng kì lương,khoản phụ cấp này không được tính để đóng
BHXH.Đối với các tổ trưởng các đội khai thác được hưởng phụ cấp 500.000 đ
nhận cùng lương tháng.
Bảo hiểm xã hội trả theo lương là 22% lương hàng tháng.
*Ưu,nhược điểm
*Ưu điểm:
Một là: đảm bảo được tính chính xác và công bằng trong công việc trả lương
cho từng người lao động,khuyến khích được người lao động tích cực làm việc có
hiệu quả nâng cao năng suất lao động của cả tổ để nhận được mức lương cao hơn.
Hai là: kích thích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công
việc,khuyên khích công nhân hợp tác,phối hợp có hiệu quả với những người khác
trong tổ làm việc có hiệu quả hơn

25
SV: Lê Thị Thanh Dung

MSV: 11D00802


×