Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ TIME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 45 trang )

Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý
điều tiết vĩ mô của nhà nước. Cùng vời quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước đã mang lại nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế,
trong đó chủ thể trực tiếp là các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh dịch vụ.
Trước tình hình thực tế đó, các doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra,
tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí
bỏ ra ít nhất, nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất
lượng cao. Để đạt được mục đích này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm
tới mọi yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm của mình. Thêm vào đó, với mục tiêu
chính là tạo ra lợi nhuận, các công ty đang ngày càng đổi mới cơ chế kinh
doanh, áp dụng hàng loạt các biện pháp đồng bộ cả về quản lý và kỹ thuật.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
TIME, đồng thời qua quá trình trực tiếp tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
công ty, em xin viết bản báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ TIME.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
- Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ TIME
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ TIME
- Phần III: Thu hoạch và nhận xét
Tuy nhiên do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu
nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến của các cô giáo hướng dẫn – CN. Đỗ Thúy Hà, cùng Ban Giám đốc, các
phòng, ban chuyên môn và các cán bộ, công nhân viên trong công ty.


Em xin chân thành cảm ơn !

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 1


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TIME
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ T.I.M.E
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: T.I.M.E SERVICE AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: TSTI.,JSC
- Trụ sở chính: Số 16, ngõ 2, đường Trần Quý Kiên , phường Dịch Vọng,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : 04.3352 1435
- Fax: 04.3352 1432
- Email:
- Website: timecorp.com.vn
- Mã số thuế và Số đăng ký kinh doanh: 0103296038
- Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng chẵn ./.)
-Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng

-Tổng số cổ phần : 1.000.000
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ T.I.M.E được thành lập tại Việt
Nam theo giấy phép kinh doanh số: 0103296038 ngày 03 tháng 02 năm 2009, do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. Khi mới được thành lập Công ty có quy
mô rất nhỏ. Từ cuối năm 2010 Công ty đã có nhiều bước phát triển đột phá. Nhờ
vào quyết tâm, nỗ lực của Ban lãnh đạo, thời gian này Công ty tập trung phát
triển nhà xưởng, nhập thêm máy móc, tuyển thêm công nhân, với mục đích phát
triển song song hai loại hình thương mại và sản xuất. Công ty cũng mở rộng mối
quan hệ và có thêm nhiều đối tác lớn như Pepsico, Hamaden...Đến ngày
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 2


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

1/3/2012, do nhu cầu mở rộng sản xuất – kinh doanh thêm nhiều mặt hàng nên
Công ty đã tiến hành đăng ký kinh doanh thay đổi lần 2 và đã được Sở kế hoạch
và đầu tư phê duyệt.
1.2 Đặc điểm ngành hàng kinh doanh
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E kinh doanh các mặt hàng
thuộc các lĩnh vực sau:
 Sản xuất, lắp đặt:
Thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt các hệ thống cơ điện công trình xây
dựng và tự động hoá trong công nghiệp: hệ thống HVAC, điều hoà trung tâm,
điện công nghiệp,...
Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí, lắp đặt, chuyển giao công nghệ.

Cung cấp lắp đặt bảo dưỡng, bảo trì các nhà máy, thiết bị công nghiệp.
 Thương mại:
TIME S&T., JSC nhập khẩu và phân phối chính thức thiết bị các hãng:
LS, SIEMENS, SCHNEIDER, OMRON, MITSUBISHI, SMC, NITTO_
KOHKI, DAIKIN, CKD, KITZ, TOYO, VIR, HORIUCHI, YUKEN, INAX,
TOTO, …về các lĩnh vực:
1.3

Hệ thống HVAC: điều hòa, quạt gió, ống gió,…
Hệ thống cấp thoát nước: lưu lượng kế, bơm, van, thiết bị đường ống,…
Hệ thống khí nén: Máy nén khí, van khí, các thiết bị điện áp,…
Điều khiển: Khởi động mềm, Biến tần, Cảm biến, Điều khiển Nhiệt độ,...
Thiết bị phòng sạch: găng tay, xe đẩy,…
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại và
Dịch vụ T.I.M.E

1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ T.I.M.E
được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Các quản lý của từng bộ phận được phân
công sẽ chịu trách nhiệm trước ban quản trị về mọi hoạt động cũng như con
người thuộc bộ phận mình quản lý.
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 3


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà


1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ T.I.M.E ( Phụ lục 01)
 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận.
Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ T.I.M.E bao gồm
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và 5 bộ phận chính. Trên thực tế, Tổng giám
đốc là người chịu sự giám sát, chỉ đạo từ phía Hội đồng quản trị, và cũng là
người giám sát toàn bộ hoạt động của 5 phòng ban, bộ phận của Công ty. Trong
mỗi bộ phận sẽ có trưởng phòng (hoặc tương đương) chịu trách nhiệm phân
công công việc mà Tổng giám đốc giao phó cho các nhân viên trong phòng;
đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận khác để đảm bảo công việc
có hiệu quả tốt nhất. Cụ thể, các bộ phận cấu thành nên Công ty như sau:
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Công ty, có trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh
Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc
và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị.
 Ban giám đốc: do Hội đồng quản trị bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ
đông. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiều, định hướng mà Đại hội
đồng, Hội đồng quản trị đã thông qua.
 Phòng kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu thị trường, giá cả hàng
hóa, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng và khả năng cung ứng,
tìm kiếm khách hàng.
 Phòng Hành chính – Tổ chức: Phụ trách công tác Tuyển dụng lao động,
bố trí, sắp xếp, quản lý lao động và các hoạt động khác trong công tác
quản trị nhân sự, hướng dẫn, phổ biến, thực hiện chế độ, chính sách của
Đảng, Nhà nước và Công ty đề ra, phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng và kỷ luật của toàn Công ty…

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 4


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

 Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác trả lương và bảo hiểm cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty, thực hiện nhiệm vụ giao dịch với
ngân hàng, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế…
 Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc
về các mặt quản lý thiết bị, công nghệ, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ sản phẩm, giám sát
việc thực hiện các quy trình công nghệ sản phẩm, thường xuyên nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp về tiến độ kỹ thuật như: cải tiến thiết bị, hợp lý
hóa quy trình, đề xuất đổi mới thiết bị, thiết kế và đọc bản vẽ kỹ thuật…
 Xưởng sản xuất: Có chức năng vận hành, bảo quản máy móc, sản xuất
sản phẩm theo đúng kỹ thuật và tiến độ, thực hiện đóng gói bao bì và bảo
quản sản phẩm...
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương
mại và Dịch vụ T.I.M.E
 Bảng phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E
Dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E trong năm 2012 và năm 2013 (Phụ lục 02)
 Nhận xét:
Qua số liệu của 2 năm gần đây, có thể thấy tình hình kinh doanh của Công ty
đang trong đà phát triền rất tốt. Cụ thể là doanh thu năm 2013 đạt

40.150.247.556đ tăng so với năm 2012 là 1.908.102.556đ tương ứng với tỷ lệ
tăng là 4.9%. Chi phí quản lý DN tăng 515.988.629đ so với năm 2012, tuy
nhiên tỷ lệ tăng của chi phí DN thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, do vậy mà chỉ
tiêu Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2013 đạt 3.932.090.404đ

tăng

258.996.914đ tương ứng tỷ lệ tăng 7.0% so với năm 2012.
Để đạt được kết quả trên Ban quản trị cũng như toàn thể nhân viên trong Công
ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt những kế hoạch đã đề ra, luôn
tìm tòi phát triển những hướng kinh doanh mới có lợi cho Công ty, mà mục đích

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 5


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

cuối cùng là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của toàn thể nhân
viên lao động trong Công ty.

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ T.I.M.E
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
T.I.M.E
 Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức tập trung theo sơ đồ (Phụ lục

03)
 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng : có nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm
tham mưu cho tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức
kiểm tra giám sát kế toán thuế, kế toán nội bộ trong công ty. Khi quyết
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 6


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân
tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi
số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài
chính theo quy định.
 Kế toán thuế: phụ trách các công việc liên quan đến thuế, có nhiệm
vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã được duyệt, lập các chứng
từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
số hiện có và tình hình luân chuyển vốn của công ty, thay thế kế toán
trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh toán, kết chuyển các
khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo quyết
toán, tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý, năm). Kế toán thuế
kiêm theo dõi các khoản phải thu khách hàng; hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
các số liệu thu mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng

cụ, phụ tùng,....
 Kế toán Nội bộ: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua sắm
trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân
bổ khấu hao vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa
TSCĐ. Hạch toán chính xác chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Phản
ánh các chi phí XDCB, tổng hợp các chi phí liên quan để tính giá
thành sản phẩm. Nhân viên kế toán nội bộ kiêm nhiệm phần kế toán nợ
khách hàng, theo dõi hợp đồng với các đối tác của công ty, quản lí tiền
mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng tháng phải kiểm
kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên
quan. Theo dõi các khoản phải trả của KH. Ghi chép, phản ánh đầy đủ
kịp thời, chính xác và rỏ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng,
từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa theo
Hợp đồng)….

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 7


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ T.I.M.E
 Hiện nay đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các chuẩn mực kế toán Việt Nam
do Bộ Tài Chính ban hành kèm theo các văn bản bổ sung hướng dẫn thực

hiện Quyết định.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx dương lịch.
- Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
- Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
• Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ.
• Phương pháp khấu hao áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Theo phương pháp KKĐK.
- Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa : Theo phương pháp NT- XT
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng:
dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự
phòng.
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ TIME áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký - sổ cái để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến các
chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc thiết lập các báo cáo tài chính và đưa
ra các quyết định bán hàng.
 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ T.I.M.E (Phụ lục 04)

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 8


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà


2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
- Tiền mặt của Công ty là tiền Việt Nam (VNĐ)
- Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng, giấy đề nghị
tạm ứng, bảng thanh toán tiền lương, biên lai thu tiền.
Chứng từ dùng để ghi số: Phiếu thu, phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng: TK 111(1)
Ví dụ 01: Phiếu thu số 012 ngày 20/09/2013,công ty TNHH kĩ thuật và xây
dựng SANNYO Việt Nam thanh toán tiền mua máy nén khí nộp quỹ.
(Phụ lục 05)
Kế toán định khoản phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111(1)

: 5.500.000đ

Có TK 5111

: 5.000.000đ

Có TK 3331(1)

: 500.000đ

Ví dụ 02: Phiếu chi số 088 ngày 28/09/2013 thanh toán tiền mua bảng mạch

cho công ty Cổ phần đầu tư và triển khai Công nghệ H2T (Phụ lục số 07)
Nợ TK 156 (bảng mạch )
: 1.920.000đ
Nợ TK 133(1)
Có TK111(1)

:

192.000đ

: 2.112.000đ

2.3.1.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền Việt Nam đồng có trong tài khoản của
Công ty mở tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN – Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt.

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 9


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân hàng,
UNC, UNT, Sec, …
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112(1)

Ví dụ 03: Giấy báo Có ngày 30 tháng 07 năm 2013 của Công ty TNHH HOYA
GLASS DISK Việt Nam thanh toán tiền hàng mua ngày 25/06/2013 với số tiền
là 104.759.280đ (Phụ lục 08)
Nợ TK112(1)

:104.759.280đ

Có TK 131(HONYA)

:104.759.280đ

2.3.2 Kế toán Tài sản cố định
TSCĐ của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình như nhà cửa, thiết bị văn
phòng (máy vi tính, máy in) , máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý…
2.3. 2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
- TSCĐ của Công ty tăng do mua sắm, do góp vốn của các cổ đông.
- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ
do sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ và các tài liệu
kỹ thuật liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211
Ví dụ 04: Ngày 26/09/2013 mua bổ sung cho phòng kế toán một máy tính xách
tay Macbook. Tổng giá trị thanh toán là 33.869.000, thuế VAT 10%. Công ty đã
thanh toán bằng tiền mặt và nhận đủ hóa đơn tài chính, phiếu bảo hành. Kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 211

:30.790.000đ

Nợ TK 133(2)


: 3.079.000đ

Có TK 112(1)

:33.869.000đ

Từ hóa đơn tài chính kế toán lập Nhật ký sổ cái, căn cứ Nhật ký sổ cái, kế
toán phản ánh vào Nhật ký - sổ cái (Phụ lục 06).

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 10


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
- TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng
chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý, chuyển đổi TSCĐ thành công cụ
dụng cụ.
- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ
và các tài liệu kỹ thuật có liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211, TK 214, TK 711, TK 811.
Ví dụ 05: Căn cứ biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 28/03/2013 bán máy in
Canon LBP mang số hiệu M0010 đang sử dụng ở bộ phận nhân sự có nguyên
giá TSCĐ là 11.500.000đ, đã hao mòn lũy kế là: 9.758.000đ, chi phí thanh lý là
220.000đ (đã bao gồm thuế GTGT 10%), giá bán là 2.200.000đ đã thu bằng tiền

mặt (Phụ lục 09), kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 214

: 9.758.000đ

Nợ TK 811

: 1.742.000đ

Có TK 211

:11.500.000đ

BT2: Kế toán phản ánh chi phí thanh lý
Nợ TK 811

: 200.000đ

Nợ TK 133(1)

: 20.000đ

Có TK 111(1)

: 220.000đ

BT3: Kế toán phản ánh Doanh thu từ thanh lý
Nợ TK 111


: 2.200.000đ

Có TK 711

: 2.000.000đ

Có TK 333(1)

:

200.000đ

2.3.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 11


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Bao gồm CP khấu hao máy in, máy phô tô, thiết bị văn phòng.Tại công ty, việc
trích khấu hao TSCĐ được trích lập hàng tháng theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Mức trích khấu hao hàng năm

=


Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

Mức trích khấu hao hàng tháng

=

Mức trích khấu hao hàng năm
12 tháng

+ Trường hợp mua TSCĐ về dùng ngay trong tháng các bạn trích khấu hao
luôn theo công thức sau:
Mức khấu hao trong
tháng p/s

=

Mức trích khấu hao
X
theo tháng
Tổng số ngày của
tháng p/s

Số ngày sử dụng
trong tháng

Trong đó:
Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày của tháng p/s – Ngày bắt đầu
sử dụng + 1
Ví dụ: Ngày 01/01/2013 Công ty mua 1 điều hòa dùng cho phòng giám đốc với

giá ghi trên hóa đơn là 30.000.000đ chiết khấu là 10%, chi phí vận chuyển là
300.000đ,thời gian sử dụng là 5 năm đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Nguyên giá = 30.000.000 - 3.000.000 + 300.000 = 27.300.000đ
Mức khấu hao TB năm = 27.300.000/ 5 = 5.460.00đ
Mức khấu TB tháng = 3.900.000 / 12 tháng = 455.000đ
Việc tính khấu hao chỉ tính cho những tài sản cố định còn giá trị, nếu đã trích
khấu hao hết thì thôi không tính nữa. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như
sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – số khấu hao lũy kế
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 12


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Hàng tháng kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ cho từng dự án với
từng loại TSCĐ. Sau đó dựa trên bảng tính khấu hao TSCĐ đã lập kế toán lên
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các dự án.
Ví dụ: Định kì, dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán định
khoản phản ánh khấu hao bộ phận bán hàng như sau (Phụ lục 10)
Nợ TK 6414: 35.000.000đ
Có TK 2141:35.000.000đ
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay, Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ T.I.M.E đang áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian, Tức là, Công ty trả lương cho người lao động
dựa vào thời gian làm việc thực tế (ngày công thực tế) và mức lương thời gian

(lương bình quân ngày).
 Chứng từ và các tài khoản kế toán sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: Tài khoản phải trả người lao động
Tài khoản 338: Tài khoản phải trả, phải nộp khác, có 5 TK cấp 2:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3388: Phải trả phải nộp khác
+ TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111,
TK 112, TK 138, TK 6421, TK 6422.
Ví dụ 06:
 Định kỳ ngày 15 hàng tháng tạm ứng lương kỳ I cho CBNV bằng tiền mặt
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 13


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

+ Ngày 15/09/2013 tạm ứng lương kỳ I cho CBNV:
Nợ TK 334

: 18.166.667đ


Có TK 111(1)

: 18.166.667đ

 Cuối tháng kế toán căn cứ Bảng chấm công để tính số lương phải trả cho
CBNV trong tháng (Phụ lục 11):
Nợ TK 6421

: 18.000.000đ

Nợ TK 6422

: 36.500.000đ

Có TK 334

: 54.500.000đ

 Đồng thời tính các khoản trích nộp theo lương:
+ Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 6421

: 4.140.000đ

Nợ TK 6422

: 8.395.000đ

Có TK 338

Chi tiết :

: 12.535.000đ
Có TK 338(2)

: 1.090.000đ

Có TK 338(3)

: 9.265.000đ

Có TK 338(4)

: 1.635.000đ

Có TK 338(9)

:

545.000đ

+ Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của CBNV:
Nợ TK 334
Có TK 338
Chi tiết

:5.177.500đ
:5.177.500đ
Có TK 338(3)


: 3.815.000đ

Có TK 338(4)

:

817.500đ

Có TK 338(9)

:

545.000đ

+ Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý bằng
chuyển khoản, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 112

: 17.712.500đ
: 17.712.500đ

 Căn cứ Bảng thanh toán tiền lương kế toán chi trả lương kỳ II cho CBNV
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 14


Báo cáo thực tập
Nội


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

(Phụ lục 12)
Nợ TK 334:
Có TK 111(1)

: 36.333.333đ
: 36.333.333đ

2.3.4 Kế toán mua hàng
Do công ty kinh doanh thương mại nhiều mặt hàng với quy mô rộng nên
Công ty đã chọn phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho.
Căn cứ vào đó bộ phận kế toán sử dụng các tài khoản sau trong quá trình mua
hàng: TK 111(1), TK 112, TK 611.
Hàng hóa của công ty bao gồm :
- Hệ thống HVAC: điều hòa, quạt gió, ống gió,…
- Hệ thống cấp thoát nước: lưu lượng kế, bơm, van, thiết bị đường ống,…
- Hệ thống khí nén: Máy nén khí, van khí, các thiết bị điện áp,…
- Điều khiển: Khởi động mềm, Biến tần, Cảm biến, Điều khiển Nhiệt độ,...
- Thiết bị phòng sạch: găng tay, xe đẩy,…
Chứng từ được sử dụng trong kế toán mua hàng là: Hóa đơn GTGT, Bảng kê
chi tiết hàng hóa kèm hóa đơn GTGT (nếu có), Phiếu nhập kho. Căn cứ chứng
từ trên kế toán lập Nhật ký – Sổ cái và phản ánh các khoản phải thanh toán cho
người bán.
Ví dụ 07: Ngày 20/08/2013 nhập hàng Aptomat của Công ty TNHH Cơ điện
Phương Ngọc, Hóa đơn số 0000048 (Phụ lục 13). Tổng thanh toán là
5.453.250đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ hóa đơn kế
toán lập Nhật ký - Sổ cái (Phụ lục 06) với định khoản như sau:
Nợ TK 611


: 4.957.500đ

Nợ TK 133(1)

: 495.750đ

Có TK 111(1)

: 5.453.250đ

Đồng thời kế toán chi phiếu chi số 095 cho người bán và làm phiếu nhập
kho 075 (Phụ lục 14, 15).

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 15


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.3.5.1 Các phương thức bán hàng tại Công ty Cồ phần thương mại và dịch
vụ T.I.M.E
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E chủ yếu bán hàng dưới
3 hình thức:
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng qua kho: Khách hàng đến giao

dịch và ký Hợp đồng kinh tế, căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng
Công ty sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu. Khi khách
hàng ký vào biên bản giao nhận hàng hóa thì doanh thu bán hàng được ghi
nhận.
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng không qua kho: Khi khách hàng
đặt hàng và đã ký kết hợp đồng kinh tế, hàng hóa sẽ được giao thẳng từ
nhà cung cấp của Công ty đến địa điểm của Khách hàng.
- Bán hàng theo phương thức trực tiếp: Khi khách hàng đến giao dịch mua
hàng, sau khi thỏa thuận các điều kiện và đi đến ký kết hợp đồng kinh tế,
Khách hàng sẽ cầm theo Hóa đơn GTGT liên 2 đến nhận hàng tại kho
hàng.
2.3.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao
hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, Bảng kê bán
lẻ.
Tài khoản sử dụng: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Ví dụ 08: Căn cứ vào hóa đơn GTGT trong tháng 08 của mặt hàng Van xả khí,
kế toán lập Nhật ký - Sổ cái (Phụ lục 06), với định khoản như sau:
Nợ TK 111(1)

: 7.914.060đ

Có TK 511(1)

: 7.194.600đ

Có TK 33311

:


Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

719.460đ
Trang 16


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Do đặc điểm kinh doanh nên Công ty đã áp dụng phương pháp nhập trước
xuất trước để tính trị giá vốn hàng xuất bán. Phương pháp này hàng nào nhập
trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ví dụ 09: Trong tháng 08/2013 có tình hình nhập xuất hàng hóa như sau:
Đối với hàng Van xả khí:
Tồn đầu kỳ: 500 chiếc, đơn giá 22.000đ
Ngày 02/08/2013: Nhập 200 chiếc đơn giá 22.200đ
Ngày 05/08/2013 Nhập 300 chiếc đơn giá 22.300đ
Ngày 19/08/2013 Nhập 150 chiếc đơn giá 22.500đ
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu
kỳ;
Nợ TK 611:

: 11.000.000đ


Có TK 156(van xả khí)

: 11.000.000đ

- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê, mặt hàng van xả khí còn tồn 200 chiếc.
Kế toán kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ;
Nợ TK 156(van xả khí)

: 4.490.000đ

Có TK 611

: 4.490.000đ

- Đồng thời kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng
xuất bán trong kỳ;
Trị giá vốn hàng XB= Trị giá tồn ĐK + Trị giá nhập TK – Trị giá tồn CK.
Trị giá vốn hàng XB= 11.000.000đ + 14.505.000đ – 4.490.000đ
=21.015.000đ
Nợ TK 632
Có TK 611

: 21.015.000đ
: 21.015.000đ

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 17



Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.5.4 Kế toán chi phí bán hàng
Đặc thù kinh doanh của Công ty là bán hàng theo lô, theo hợp đồng, do
vậy chi phí bán hàng của Công ty chủ yếu là lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu bao bì để đóng gói bảo quản
hàng hóa và chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác (tiền điện, điện thoại,
nước,…), Chi phí bán hàng của Công ty được phân bổ hết cho hàng bán trong
kỳ.
Để phản ánh chi phí phát sinh kế toán sử dụng: Tài khoản 6421 – Chi phí
bán hàng.
Ví dụ 10: Ngày 22/08/2013 Công ty thuê hãng vận tải Thành Hưng vận chuyển
2 chiếc xe nâng 1.5 tấn cho Khách hàng. Tổng thanh toán là 2.750.000đ, trong
đó thuế suất VAT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6421

: 2.500.000đ

Nợ TK 133(1)

:

Có TK 111(1)

250.000đ

: 2.750.000đ


2.3.5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN tại Công ty gồm: Chi phí tiền lương cho nhân viên văn
phòng, chi phí thuế thuê đất, thuế môn bài, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ phục vụ cho văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Toàn
bộ chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ phân bổ hết cho hàng bán
trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ 11: Ngày 01/08/2013 xác định tiền thuê đất kỳ 3 năm 2013 phải nộp số
tiền là 21.000.000đ. Ngày 08/08/2013 chi nộp tiền thuê đất kỳ 3 năm 2013. Kế
toán hạch toán như sau:
BT1:

Nợ TK 642
Có TK 333(7)

BT2:

Nợ TK 333(7)

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

: 21.000.000đ
: 21.000.000đ
: 21.000.000đ
Trang 18


Báo cáo thực tập
Nội


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Có TK 111(1)

: 21.000.000đ

2.3.5.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàn xuất bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ hết cho số hàng đã bán.
Để phản ánh kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911 và các TK 511,
TK 6421, TK 6422 …
KQBH = DTT– Giá vốn hàng bán – CPBH – CP QL DN
DTT

= Doanh thu bán hàng & CCDV – các khoản giảm trừ DT

Ví dụ 12: Số liệu tập hợp được cuối quý I năm 2013 như sau:

Tổng doanh thu

5.108.255.000đ, chiết khấu thương mại 8.000.000đ, trị giá vốn hàng xuất bán
3.505.800.000đ, chi phí bán hàng là: 86.394.000đ chi phí quản lý doanh nghiệp
được phân bổ hết cho hàng đã bán trong kỳ là: 62.167.000đ
- Kế toán xác định kết quả bán hàng như sau:
Xác định Doanh thu thuần = 5.108.255.000 – 8.000.000 = 5.100.255.000đ
Kết quả bán hàng = 5.100.255.000 – 3.505.800.000 – 86.294.000 – 62.167.000
=


1.445.994.000đ

- Kết chuyển DTT từ hoạt động bán hàng

Nợ TK 511: 5.100,255,000đ
Có TK 911: 5.100,255,000đ
-Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 3,505,800,000đ
Có TK 632: 3,505,800,000đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911: 86,394,000đ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 62,167,00đ
Có TK 642: 62,167,000đ
Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 19


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

- Kết chuyển lãi sang TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối :
Nî TK 911: 1,084,420,500®
Cã TK 421: 1,084,420,500®

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43


Trang 20


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1

Thu hoạch
Thực tập là một bước đệm rất hữu ích cho các sinh viên chuẩn bị bước

chân trên con đường sự nghiệp mà họ đã lựa chọn. Trong thời gian hai ba tháng
thực tập em đã được thực tế những kiến thức mình học trên ghế nhà trường. Qua
đó em nhận thấy kế toán không đơn thuẩn chỉ là một nghề sinh nhai, mà với em
nó là một niềm đam mê.
Tuy rằng công tác kế toán tại đơn vị em thực tập có một vài điểm khác so
với những gì em học ở trường, nhưng nhìn chung đơn vị hoàn toàn tuân thủ các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các quy định do Nhà nước ban hành.
3.2

Nhận xét

3.2.1

Ưu điểm
Về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà


nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính
sách, chế độ phù hợp với thực tế đáp ứng yêu cầu quản lý về tài sản cũng như
tiền vốn của Công ty. Lợi nhuận qua các năm tăng lên, thì trường được mở rộng
và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường hàng công nghiệp. Đây thực sự
là kết quả cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty.
Công ty có đội ngũ kế toán với trình độ nghiệp vụ vững vàng, sự phân
công công việc hợp lý kết hợp nhịp nhàng cùng các phòng ban liên quan đã đem
lại hiệu quả cao trong công việc.
Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật để phục vụ tối ưu cho công tác kế
toán, như phần mềm kế toán.
3.2.2 Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác kế toán thì Công ty vẫn còn
một số hạn chế nhất định như:

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 21


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

 Nhân sự phòng kế toán còn hạn chế, một người phải kiêm nhiều phần
hành kế toán khác nhau trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều.
 Việc trích lập báo cáo theo dõi hàng bán ra chưa được thực hiện thường
xuyên, làm cho bộ phận quản lý không nắm bắt được mức độ tiêu thụ sản
phẩm đã hợp lý hay chưa.
 Do doanh nghiệp hiện nay được phép tự in hóa đơn, chứng từ kế toán nên

công ty trong quá trình in ấn đã xảy ra sai sót ở trong quá trình sử dụng
chứng từ.
3.2.3 Một số ý kiến đề xuất
Từ những tồn tại ở trên em xin đề nghị ý kiến sau:
 Công ty nên tuyển dụng thêm nhân sự phòng kế toán để đáp ứng kịp thời
những phát sinh của hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng.
 Lập báo cáo theo dõi quá trình bán và tiêu thụ sản xuất nhằm giám sát và
giúp cho bộ phận quản lý nắm bắt được thị hiếu của thị trường trong và
ngoài nước từ đó đưa ra chính sách phù hợp cho công ty.
 Công ty nên tổ chức kiểm tra các hóa đơn, chứng từ của công ty trước khi
in và sau khi in để phù hợp với các quy định hiện nay của nhà nước.
Trên đây là ý kiến đóng góp của em dựa trên kiến thức đã được trang bị ở
trường và một vài kiến thức tích góp được khi thực tập tại Công ty cố phần
Thương mại và Dịch vụ T.I.M.E để hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công
ty.

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 22


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần Thương mại
và Dịch vụ T.I.M.E em đã có cơ hội đi sâu tìm hiểu toàn bộ các phần hành kế
toán hiện có tại Công ty, qua đó thấy được ưu điểm cũng như những tồn tại

trong công tác tổ chức kế toán. Bên cạnh đó em đã tích lũy cho mình được rất
nhiều kinh nghiệm quý báu nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ toàn Công ty
và nhân viên phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn.
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung trong báo cáo còn mang
tính khái quát và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Cẩm

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43

Trang 23


Báo cáo thực tập
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43


Báo cáo thực tập
Nội


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Phụ lục 01:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thương mại và
dịch vụ TIME

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN GIÁM
ĐỐC

Phòng

P.Hành

P.Tài

kinh

chính-Tổ

chính –

doanh

chức

Kế toán


Chú thích:

Phòng

Xưởng

kỹ thuật

sản xuất

: mối quan hệ giám sát, chỉ đạo
: mối quan hệ liên kết, phối hợp

Nguyễn Thị Cẩm – Lớp 9LTCĐ – KT43


×