Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH công nghệ đông phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.38 KB, 27 trang )

BÁO CÁO CÔNG TY ĐÔNG PHƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện ở tốc
độ tăng trưởng GDP hàng năm, từ đó tạo điều kiện để nước ta bước vào thời kỳ
mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của
nước ngoài, có cơ hội đưa sản phẩm công nghệ viễn thông của mình đến nhiều
nước trên thế giới…Mặt khác, các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh
gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Trong nền kinh tế thị trường, một khi
không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành,
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững
trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tạo
được doanh thu và có lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức
lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường
hiệu quả kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh
doanh nói chung, doanh thu, lợi nhuận nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế
cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong thời gian học tập ở trường đại học, em được trang bị một nền tảng lý
thuyết về kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế. Thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Công Nghệ Đông Phương. Bản thân em có cố gắng nghiên cứu, tìm tòi


và nhận thấy việc phân tích doanh thu, lợi nhuận là một việc làm hết sức quan
trọng cần thiết. Bởi vì, doanh thu, lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh


giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ hoạt động. Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực
trạng của doanh nghiệp, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các
nhân tố lên doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích
hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh
hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài báo cáo gồm 4 phần:
PHẦN I. Tổng quan về công ty TNHH Công nghệ Đông Phương
PHẦN II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật công ty TNHH Công nghệ Đông
Phương
PHẦN III: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Công
nghệ Đông Phương.


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TNHH CÔNG NGHỆ ĐÔNG PHƯƠNG
1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : TNHH Công nghệ Đông Phương
Tên giao dịch tiếng anh: Trading Investment and Deverlopment

Company Limited
Tên viết tắt:

DongphuongCo., Ltd

Địa chỉ trụ sở chính:


Số 4 Đường Trung yên 3 – KĐT Trung Yên – Hà

Nội.
Công ty TNHH Công nghệ Đông Phương là doanh nghiệp hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực thiết bị viễn thông – hệ thống tổng đài điện thoại được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

ngày 26 tháng 03

năm 1993 của phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư – UBND
Thành phố Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động: Thiết bị viễn thông- hệ thống tổng đài điện thoại
2.

Quy trình kinh doanh
Chức năng và nhiệm vụ : Công ty TNHH Công nghệ Đông Phương là một

doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận,luôn chấp hành đúng các quy
định của pháp luật ,được thành lập nhằm đáp ứng những nhu cầu của thị trường
về thiết bị viễn thông tại Việt Nam.
- Để thực hiện được điều này đội ngũ kỹ thuật và quản lý và công nhân viên
của công ty luôn đảm trách công việc với tinh thành trách nhiệm cao, luôn nỗ lực
cung cấp đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ với công nghệ mới an toàn và
chi phí thấp nhất.
Cung cấp các dịch vụ như:


*

Thiết bị viễn thông - Hệ thống tổng đài điện thoại


- Phân phối, tư vấn chuyển giao công nghệ hệ thống viễn thông doanh
nghiệp:
- Hệ thống tổng đài điện thoại (Analog & Digital).
- Tổng đài hỗn hợp.
- Tổng đài IP.
Từ các nhà sản xuất:
- Panasonic: KX-TEB308 đến KX-TDA 600 (mở rộng tối đa 56 trung kế,
528 thuê bao).
- Siemens: HiPath 1100 đến HiPath 4000 (mở rộng tối đa đến 10.000 thuê
bao).
- Cung cấp các thiết bị đầu cuối (Máy fax, điện thoại, bộ đàm…):
Panasonic, Alcatel, GE, Senao…
Giải pháp hệ thống viễn thông doanh nghiệp
• Giải pháp quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hệ thống viễn
thông doanh nghiệp.
• Giải pháp viễn thông VoIP
• Giải pháp Contact ProCenter

Dịch vụ bảo hành, bảo trì định kỳ


Dịch vụ tư vấn, bảo hành sản phẩm miễn phí dài hạn.

Dịch vụ khác như sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì chuyên nghiệp (tại chỗ hoặc
hỗ trợ từ xa) sẽ giúp cho hệ thống viễn thông của khách hàng luôn ở trạng thái
hoạt động tốt nhất.


3.


Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty rất chặt chẽ quản lý theo đường thẳng cấp dưới

chỉ có 1 cấp trên. Giám đốc ra các quyết định cho phó giám đốc giao xuống cho
các phòng ban thực hiện:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Hành chính Nhân sự

Phòng
kế toán

Phòng
Kế hoạch

Phòng Marketing

Phòng
kỹ thuật công nghệ

Phòng
KCS

Phòng cung cấp dịch vụ viễn thông

Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty

Giám đốc:Quản lý doanh nghiệp về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ đạo kỹ thuật, quản lý hành chính và cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên.


Phó giám đốc: Điều tiết sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số
lượng và chất lượng sản phẩm.
Phòng Hành chính- nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ
chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp có hiệu quả trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ; đánh giá trình độ nguồn nhân lực; chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định
mức lao động, tiền lương cho người lao động. Tổ chức công tác hành chính quản trị nhằm phục vụ duy trì hoạt động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện chế độ chính sách đối với công nhân viên, tổ chức công tác
hành chính văn thư lưu trữ.
Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, phản ánh chính xác, kịp thời nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi kỳ kế toán.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; mua vật
tư; cung cấp vật tư cho sản xuất; bảo quản và xuất kho các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất.
Phòng Marketing: Thực hiện các hoạt động tiêu thụ và các hoạt động
Marketing khác có liên quan như nghiên cứu thị trường, thiết lập và quản lý
kênh phân phối, mở rộng thị trường kinh doanh.
Phòng kỹ thuật-công nghệ: Tham mưu cho Giám đốc về công tác vật tư,
bảo hộ lao động, xây dựng định mức sản xuất…
Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, phát
hiện sản phẩm kim hoàn trước khi đi vào nhập kho.
Phòng cung cấp dịch vụ viễn thông: Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp cung cấp
sản phẩm cho người tiêu dùng đặt hàng tại công ty.



4.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Công nghệ Đông Phương tạo ra sản phẩm chất lượng cho

người tiêu dung. Mang đến những công nghệ hiện đại, nguồn kiến thức thông tin
cho nền kinh tế đang luôn cần thông tin hiện nay
Công ty tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
St
t

Các chỉ
tiêu chủ
yếu

Đơn vị
tính

Năm
2013

Năm
2104

Năm
2015


1

Doanh
Triệu
thu tiêu
đồng
thụ
Tổng số Người
lao động
Tổng
Triệu
VKDBQ đồng
VCĐ BQ
VLĐ BQ
Lợi
Triệu
nhuận
đồng
Nộp
Triệu
ngân
đồng
sách
Thu
1.000
nhập BQ đ/thán
1 lđ
g
Năng

Triệu
suất BQ
đồng
Tỷ suất Chỉ số
LN/DT

3.984

4.486

6.342

502

12,6

1.856

41,4

545

550

600

5

0,9


50

9,1

2.000

2.800

3.600

800

40

800

28,6

1.000
1.000
351

1.000
1.800
552

1.000
2.600
732


0
800
201

80
57,3

0
800
180

44,4
32,6

87

138

183

51

58,6

45

32,6

2.500


3.000

3.500

500

20

500

16,7

7,3

8,2

10,6

0,9

12,3

2,4

29,3

8,8

12,3


11,5

2
3

4
5
6
7
8

Tăng/ giảm
2014/2013
Số TĐ
%

Tăng/ giảm
2015/2014
Số TĐ
%


9

tiêu thụ
Tỷ suất
LN/VK
D

Chỉ số


17,6

19,7

20,3

(theo báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2015 tăng rõ dệt so
với năm 2014 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 1.856 triệu đồng tương ứng
41.4%.
Do vậy mà Lợi nhuận của năm 2015 đã tăng lên rõ dệt. Cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đang ngày một đạt hiệu quả qua.
Bằng chứng là việc thu hồi vốn nhanh hiệu quả, thu hút được nguồn đầu tư
lớn.
Lợi nhuận và doanh thu tăng qua các năm, do năng suất của công nhân
tăng. Đóng góp một lượng không nhỏ vào ngân sách nhà nước.


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG TY TNHH PHƯƠNG ĐÔNG
1.

Nguồn vốn
Với công ty cung cấp mạng viễn thông thì nguồn vốn có vai trò vô cùng

quan trọng trong sự phát triển công ty. Loại hình này cần đầu tư công nghệ xong
mới tìm được nguồn khách hàng.
Nguồn vốn phục vụ cho đầu tư công nghệ không hề nhỏ. Đòi hỏi công ty
phải có những thay đổi thu hút vốn cho công ty.

Bảng 1: cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Tiêu chí

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số
lương

Số
lượng

Số
lượng

Tổng
2.000
vốn
Chia theo SH
Vốn
1.000
CSH
Vốn vay 1.000
Chia theo tc
VCĐ
1.000

VLĐ
1.000

Tỷ
trọn
g
%

Tỷ
trọn
g%

2.800

Tỷ
trọn
g%

3.600

Tăng/ giảm
2014/2013
Số TĐ %

Tăng/ giảm
2015/2014
Số
%



800

40 800

28,6

50

1.200

42,9

1.500

41,7

200

20 300

25

50

1.600

57,1

2.100


58,3

600

60 500

31

50
50

1.000 35,7 1.000 27,8 0
1.800 64,3 2.600 72,2 800
(theo báo cáo tài chính công ty)

0
80 800

44,4

Tổng vốn công ty tăng qua các năm. Năm 2013-2014 tăng 40%. Năm 20142015 tăng 28,6%.


Công ty tăng vốn bằng cả 2 hình thức là tăng vốn đóng góp của các cổ đông
và tăng vốn vay từ nguồn bên ngoài của công ty. Mỗi nguồn vốn lại tăng theo tỷ
lệ khác nhau tùy theo xu hướng phát triển của công ty.
Vốn chủ sở hữu năm 2013-2014 tăng 20%. Năm 2014-2015 tăng 25%
Vốn vay năm 2013-2014 tăng 60%, năm 2014-2015 tăng 31%.
Công ty cung cấp nguồn vốn cố định cho hoạt động kinh doanh của công ty
là 1.000 triệu đồng. Nguồn vốn tăng thêm do quá trình thu hút vốn sẽ được sử

dụng trong vốn lưu động phát triển công ty.
2.

Nguồn nhân lực
Lao động và cơ cấu lao động là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực

tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng lao động
như thế nào cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả luôn là quan tâm hàng đầu.
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực công ty
Đơn vị: người
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số
lượng
545

Số
lượng
550

%

Số
lượng
600


405

73,
6
26,
4
70,
4
29,

%

Tổng số
lao động
Phân theo tc lao động
Lao động 400
73,
trực tiếp
4
Lao động 145
26,
gián tiếp
6
Chia theo giới tính
Nam
380
69,
7
Nữ
165

30,

145
387
163

%

Tăng/ giảm
2014/2013
Số
%

5
0,9

Tăng giảm
2015/1014
Số
%

50
9,1

450

75

5


45

11,1

150

25

0

5

3,4

433

72,
2
27,

7

1,8

46

11,9

(2)


-1,2

4

2,5

167

1,3


3
Phân theo trình độ
ĐH và
40
7,3
trên ĐH
Cao đẳng 53
9,7
và trung
cấp
THPT
452
83
Phân theo độ tuổi
Trên 45
30
Từ 35
100
đến 45

Từ 25
250
đến 35
Dưới 25 165

5,5
18,
3
45,
9
30,
3

6

8

40

7,3

45

7,5

0

5

12,5


53

9,6

56

9,3

0

3

5,7

457

83,
1

499

83,
2

5

42

9,2


30
100

5,5
18,
2
47,
3
29

25
100

4,2
16,
7
260
280
46,
7
160
195
32,
4
(theo phòng nhân lực công ty)

0
0


(5)
0

-17

1,1

10

4

20

7,7

(5)

-3,0

35

21,9

+ Về trình độ, lao động có trình độ Đại học – trên đại học, trình độ cao
đẳng- trung cấp (bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề) còn
chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Lao động có trình độ cao giữ các chức vụ quan trọng và
có xu hướng tăng lên qua các năm, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang
từng bước chú trọng nâng cao chất lượng lao động thông qua công tác quản lý
của doanh nghiệp
Quy mô công ty: 600 người năm 2015. Hiện nay, Công ty TNHH Công

nghệ Đông Phương với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có trình độ chuyên môn và
sự nhanh nhạy trong việc đàm phán, tìm hiểu và mở rộng thị trường công ty đã
có những bước tiến vượt bậc và ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Tuy
nhiên, trong thời gian vừa qua, do việc mở rộng quy mô kinh doanh nên công ty
đã phải tuyển dụng thêm nhiều cán bộ và đã làm tăng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận.


Quan điểm quản lý nhân lực: Quan điểm quản lý của công ty chặt chẽ từ
trên xuống, các quyết định của công ty do giám đốc ra và các phòng ban
Các cán bộ cấp cao:
+ Tham gia chỉ dẫn, động viên, quản lý và phát triển công ty
+ Đưa ra các quyết định về nhân lực theo kế hoạch của phòng hành chính
nhân sự
Công tác quản lý nhân sự: được giao cho các trưởng phòng tại các phòng
ban, bộ phận. Trưởng phòng ban phải biết được mình cần những nhân sự như
nào và số lượng bao nhiêu thay đổi như nào và đưa ra các kiến nghị với phòng
nhân sự để đưa ra các quyết định cho phù hợp
Số lượng tuyển như nào được bộ phận hành chính nhân sự thông qua,
nhưng điều kiện với nhân viên được tuyển dụng sẽ được thông qua bởi trưởng
bộ phận thiếu nhân sự đó cùng tuyển chọn.
Hướng dẫn đội ngũ nhân viên để cung cấp, hỗ trợ nhân sự và dịch vụ tốt
cho các bộ phận sản xuất , kinh doanh trong công ty
Cung cấp các dịch vụ nhân sự với chất lượng cao hoạt động có hiệu
quả.Đảm bảo phát triển con người một cách toàn diện
Phòng hành chính nhân sự quản lý các chức năng hỗ trợ khác như hoạt
động tuyển dụng, chấm dứt hoạt động, điều chuyển… và đảm bảo các biện pháp
kiểm soát rủi ro được đưa ra theo các chức năng này.Cung cấp tư vấn về nhân sự
kịp thời và hiệu quả cho chiến lược sản xuất dài hạn và ngắn hạn



Quản lý đội ngũ quản trị để đảm bảo rằng các bộ phận quản trị đáp ứng kịp
thời, thu chi hợp lý và chủ động trong việc hỗ trợ các hoạt động một các hiệu
quả
Quản lý công ty đòi hỏi phải có sự kiến thức, năng lực, kỹ năng tổ chức và
sự khéo léo. Để quản lý hiệu quả nhân sự của công ty, công ty đã phát triển về
tuyển dụng và quản lý ngân sách, tiếp thị, luật lao động.
Đưa ra các quyết định quản lý nhân sự : giám đốc và phó giám đốc theo dõi
xúc tiến tiến độ của công nhân viên
Chọn những nhân viên làm việc lâu dài cống hiến lớn cho công ty, tránh họ
chuyển sang công ty hoặc lĩnh vực kinh doanh khác.Họ là những công nhân viên
làm việc suốt đời. Khi hoạt động kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật
tiết kiệm lao động, các công ty giữ lại số công nhân làm việc suốt đời này trên
bảng lương của họ, sa thải những công nhân tạm thời, giảm tiền thưởng thất
thường cho số công nhân làm việc suốt đời và thuyển chuyển công nhân sang
các bộ phận sản xuất khác.
Tôn trọng các ý kiến của công nhân viên bằng cách tạo sự tham gia của
nhân viên trong quá trình ra quyết định : khuyến khích sự hợp tác giữa người lao
động và nhà quản trị bằng cách phân chia quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham
gia vào hoạt động quản trị của công ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao
động và nhà quản trị trong việc ra quyết định và các chính sách kinh doanh. Như
việc được bầu người lãnh đạo mình
Lập nhóm kiểm tra chất lượng làm việc của công nhân viên: để nâng cao
năng suất của công nhân viên, nhóm kiểm tra chất lượng là những công nhân
viên nhỏ, thường gặp nhau để phát hiện và đề ra giải quyết các khó khăn của họ.
Đây là hình thức tham khảo các ý kiến giữa các đồng nghiệp với nhau vì mỗi cá
nhân thường không muốn quan hệ trực tiếp với nhà quản lý. Thúc đẩy liên kết
chặt chẽ trong nhóm



Đẩy mạnh việc làm theo nhóm: để thúc đẩy liên kết chặt chẽ trong nhóm
và các công nhân quan tâm nhiều nhiệm vụ hơn là chỉ quan tâm đến một số
nhiệm vụ nào đó mà thôi.
Cho nhân viên quản lý đi huấn luyện, đào tạo các nhà quản lý : Công ty
thuyên chuyển nhân viên ra nước ngoài để truyền đạt những kỹ năng chuyên
môn và các hoạt động kinh doanh ở nước nhà, để kiểm soát các hoạt động ở
nước ngoài và để phát triển các nhà quản trị
Huấn luyện, đào tạo nhân viên ở nước ngoài là xây dựng những kiến thức
tổng quát cho các nhà quản trị và trang bị cho các nhà quản trị phương pháp để
giải quyết những tình huống đặc biệt thường xảy ra đối với những người xa xứ
Trong chiến lược nhân sự, các công ty chú trọng đến những chính sách ưu
đãi những người dẫn đầu các hoạt động sáng tạo, tạo cơ hội bình đẳng sáng tạo
cho tất cả mọi người cùng các hệ thống khen thưởng, khuyến khích sáng tạo
Đưa công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự : quản lý lao động bằng phần
mềm quản lý. Áp dụng phần mềm quản lý nhân sự không những giúp doanhh
nghiệp khai thác triệt để năng lực sản xuất của công nhân, quản lý được tài sản
của doanh nghiệp mà còn nâng cao tính công bằng, công khai, dân chủ, minh
bạch trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động cống hiến khả
năng của mình và được hưởng thụ 1 cách xứng đáng
Quản lý nhân sự theo hệ thống cấp bậc và theo cấu trúc của công ty: Người
quản lý tạo diễn đàn để toàn thể nhân viên thảo luận, qua đó nắm bắt được các
vấn đề tồn tại và phát sinh trong công ty để đề ra biện pháp giải quyết. Phân cấp
để xác định được ai là người thực hiện và ai là người quản lý để đảm bảo công
việc đó được hoàn thành. Người đứng đầu cần được xem xét công việc của nhân
viên để hỗ trợ giải quyết khi gặp khó khăn, phân chia đúng người, đúng việc
chính là biện pháp quản lý hiệu quả.
Định hướng công việc cho công nhân viên: đảm bảo mỗi nhân viên của
mình nhận thức rõ ràng về công việc được giao. Nhân viên hiểu rõ vai trò của



mình, làm việc với năng suất và đạt hiệu quả cao nhất nếu có sự ủng hộ cũng
như hướng dẫn của cấp trên.
Giao tiếp thân thiện, có cách khen thưởng, khiển trách phù hợp: Người
quản lý luôn khích lệ tinh thần để nhân viên luôn làm việc tốt nhất. Tiến hành
đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên một cách chính xác và hợp lý theo
thời gian định kỳ. Những nhân viên làm việc tốt sẽ có chế độ khen thưởng phù
hợp để nhân viên lấy đó làm động lực để phấn đấu và gắn bó với công ty. Luôn
treo những giải thưởng khi nhân viên đạt được doanh thu lớn. Bên cạnh đó
những nhân viên chưa thực sự tốt cần có biện pháp trách, kỷ luật sao cho phù
hợp
Cơ cấu phòng nhân sự: Quản trị nhân sự thuộc phòng hành chính nhân sự
của công ty. Cơ cấu phòng hành chính nhân sự gồm 10 người là 1 trưởng phòng,
1 phó phòng, 2 người thuộc bộ phận hành chính và và 6 người thuộc bộ phận
nhân sự thực hiện các công việc đăng tin quảng cáo tuyển dụng, tuyển dụng, đào
tạo và phát triển
Quá trình tuyển dụng, tuyển chọn :
Quá trình tuyển chọn sẽ do bộ phận thiết nhân viên sẽ đệ trình kế hoạch cho
bộ phận nhân sự hành chính, bộ phận này xin quyết định của cấp trên. Khi được
thông qua, bộ phận nhân sự sẽ tiến hành các công việc cơ bản của quá trình
tuyển dụng là thông báo tuyển dụng, nhận hồ sơ, đưa ra kết quả hồ sơ, phỏng
vấn, tuyển chọn … Quá trình phỏng vấn gồm nhân viên bộ phận nhân sự và bộ
phận phòng ban mà thiết nhân viên phải cấp người cùng tham gia phỏng vấn để
đạt chất lượng cao hơn.
Quá trình nhận hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ qua mail : gồm hồ sơ , các thông tin cá nhân…


+ Nộp hồ sơ trực tuyến : thông qua website của công ty
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tuyển dụng của công ty
Lưu ý : Hồ sơ ứng tuyển ( ứng viên ghi rõ chức danh tuyển dụng ngoài bìa

hồ sơ ) gồm :
+ Thông tin ứng viên theo mẫu của Công ty
+ 2 ảnh 3*4 ( chụp mới nhất trong vòng 3 tháng trước khi ứng tuyển)
+ Sơ yếu lý lịch, hộ khẩu, chứng minh thư nhân dâ
+ Bằng tốt nghiệp, chứng từ liên quan
( chỉ cần bản sao không cần công chứng)
Trước khi nhận việc, ứng viên cần bổ sung đầy đủ giấy tờ :
+ Sơ yếu lý lịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân ( có chứng thực )
+ Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ liên quan ( có chứng thực và mang theo bản
gốc để đối chiếu)
+ Quyết định nghỉ việc tại các cơ quan cũ nếu ứng viện đã đi làm trước khi





ứng tuyển vào công ty
+ giấy khám sức khoẻ ( tạo đơn vị y tế cấp quận, huyện trở lại )
Thông báo kết quả
- Sơ tuyển- thi tuyển- phỏng vấn : mỗi giai đoạn cách nhau trong vòng 7
ngày
- Nhận việc : trong vòng từ 7 ngày đến 14 ngày kể từ ngày phỏng vấn
Hình thức thông báo
- Cập nhật danh sách ứng viên đạt yêu cầu mỗi giai đoạn trên website nhân
sự của công ty hoặc qua điện thoại theo số điện thoại di động được ghi trong hồ
sơ ứng tuyển.
Thù lao lao động: Lương là một cách thức tạo động lực lớn nhất cho
người lao động. Họ có khả năng làm việc tiềm ẩn mà khi quản lý nhân sự biết
cách tạo động lực thích hợp thì năng suất đạt đến sẽ là cao nhất.
Thù lao lao động = lương+ thưởng+ trợ cấp

Lương cơ bản của công nhân viên được công ty thực hiện đúng chính sách
của nhà nước. Tính theo từng cấp bậc làm việc tại công ty.


Thưởng cũng tính theo cấp bậc, nhân viên cấp thấp sẽ có mức thưởng thấp
hơn nhân viên cấp cao. Thưởng theo tuần tổng hợp theo tháng với những lao
động đạt năng suất cao cho công ty.
Thưởng gồm những thưởng như: chuyên cần, tăng ca nhiều, đạt vượt năng
suất định mức …
Trợ cấp của công ty bao gồm BHXH, trợ cấp xăng xe, trợ cấp nhà trọ
Ngoài ra công ty còn hỏi thăm khi đau ốm, cưới hỏi, bố mẹ mất …
3.

Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được trang bị khá đầy đủ và

hiện đại như máy móc, phương tiện vận tải, điều hòa, kho, nhà cửa,…Qua đó
nhu cầu kinh doanh được nâng cao doanh nghiệp đã tổ chức thay một số máy
móc và trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Điều đó tuy làm cho doanh nghiệp
tăng chi phí nhưng lại tiết kiệm được thời gian và chi phí trong tương lai, góp
phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Công nghệ chính là các sản phẩm cáp mạng và dây nối cho việc sử dụng hệ
thống mạng viễn thông
Cùng các công nghệ đính kèm trong hoạt động cung cấp dịch vụ của công
ty cho nhân viên sử dụng.
Công ty cung cấp những thiết bị hiện đại phù hợp với từng lứa tuổi và nhu
cầu về cách cập nhật mang thông tin truyền thông.
4.

Quản trị marketing

Công ty lợi dụng các điều kiện truyền thông của công ty để đưa ra các

chính sách truyền thông rộng khắp.
Đăng tải trên các trang thông tin đại chúng.
Phát tờ rơi


Lập trang web riêng của công ty
Ban đầu những hoạt động marketing cũng đã đạt được những hiệu quả nhất
định:
+ Đăng tải trên tivi, đăng trên facebook có rất nhiều người truy cập vào
xem và hỏi thông tin về những sản phẩm cung cấp của công ty.
+ Phát tờ rơi: mỗi năm nhận được rất nhiều phản hồi từ khách hàng nhận
được tờ rơi đến công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
+ Trang web của công ty được rất nhiều người truy cập và tìm hiểu thêm về
những thông tin sản phẩm của công ty.

5.

Quản trị tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ của công ty là trực tiếp của công ty đến tay người tiêu

dùng. Công ty có đội ngũ kỹ sư cùng lao động cung cấp dịch vụ cho khách hàng
tận nơi.
Những mạng viễn thông được công ty lắp và đảm bảo cho người tiêu dùng
có bào hành trọn đời.
Không qua các trung gian nhằm giảm thiểu chi phí, và giá thành của công
ty tương đối nhỏ, khách hàng không phải chịu độn giá lên.
6.


Quản lý vật tư
- Panasonic: KX-TEB308 đến KX-TDA 600 (mở rộng tối đa 56 trung kế,

528 thuê bao).


- Siemens: HiPath 1100 đến HiPath 4000 (mở rộng tối đa đến 10.000 thuê
bao).
- Cung cấp các thiết bị đầu cuối (Máy fax, điện thoại, bộ đàm…):
Panasonic, Alcatel, GE, Senao…
- Dây nối …
Những vật tư này dùng cho quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng,
được công ty hoạch định sử dụng rất chặt chẽ, với những đơn đặt hàng, các nhân
viên phải đi khảo sát và đưa ra lượng vật tư chính xác. Sau đó về đưa lên được
cấp trên chấp nhận thì mới được kho suất vật tư cho việc hoạt động.
Việc quản lý vật tư chặt chẽ tránh được các hao mòn trong quá trình sử
dụng không đúng mục đích của người lao động. Giảm chi phí phát sinh của công
ty.
7.

Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp
- Mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm tới các địa bàn nông thôn vùng

sâu, vùng xa…;
-Về phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cốt lõi của công ty; thu hút nhân
tài phát triển công ty
- Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, công ty đầu tư vốn phát triển
công nghê, cạnh tranh lớn với các công ty trong ngành.
-Mở rộng quảng cáo trên các thông tin đại chúng
- Mở rộng liên kết với các công ty viễn thông lớn trong và ngoài nước

- Đưa nhân viên đi học những công nghệ mới từ các nước khác



PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Công ty phát triển mạnh, với những chính sách quản lý chặt chẽ, chính sách
phát triển toàn diện đã đạt được những thành tự và còn suất hiện những hạn chế
1. Ưu điểm
-Lợi nhuận hàng năm của công ty đều tăng, năm sau tăng hơn năm trước,
nhất là năm 2014-2015 Lợi nhuận tăng mạnh gần 450 triệu
- tỷ suất lợi nhuận tăng mạnh, đó là đà phát triển cho doanh nghiệp trong
những năm tiếp theo
- Công tác tiêu thụ sản phẩm thể hiên qua các chỉ tiêu kinh tế đều có những
chuyển biến tích cực. Từ việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận doanh
nghiệp tăng như vậy đã góp phần làm cải thiện được đời sống của người lao
động.
- Các sản phẩm đã dần được hoàn thiện với chất lượng ngày càng tăng cao.
Chính vì lý do đó mà khâu tiêu thu đạt hiệu quả cao giúp cho công ty đạt được
doanh thu và lợi nhuận.
- Sự tăng trưởng và hội nhập kinh tế thúc đẩy ngành phát triển, tìm kiếm
nguồn hàng dễ dàng hơn.
- Công ty được lựa chọn phương án kinh doanh có hiêụ quả.
- Huy động vốn dễ dàng.
- Có mối quan hệ thắt chặt, hiệu quả với đối tác kinh doanh.
- Đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống thường ổn định.
Về thị trường, công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường theo
hàng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng tăng và
tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được nâng cao.



Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tăng hàng năm
cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành công
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
Trong các năm qua Công ty TNHH Công nghệ Đông Phương đã có sự linh
hoạt khá cao trong cơ chế đổi mới. Hàng năm công ty đều tham gia vào các hội
chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty vừa giới thiệu
hàng hóa của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời thiết lập mối liên
hệ các nhà cung ứng.
Thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Công ty xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khỏe cho người lao
động.
2. Hạn chế
Bên cạnh những thành công nổi bật trong những năm vừa qua, Công ty vẫn
còn một số hạn chế cần khắc phục đó là:
- Tại Công ty, chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung, mức tăng lại cao. Nguyên nhân
là do việc tính khấu hao tài sản cố định còn chưa đầy đủ do trượt giá, do việc
đánh giá lại tài sản cố định còn chưa tốt… gây khó khăn cho việc quản lý khấu
hao tài sản cố định nói riêng và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói chung
trong Công ty.
- Trong chi phí nguyên vật liệu, do đơn giá nguyên vật liệu đều tăng cao
nên làm cho tổng mức chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến việc
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Điều này chứng tỏ Công ty quản lý chưa
tốt các nguồn đầu vào, chưa mở rộng được các mối quan hệ với các nhà cung


ứng, chưa lựa chọn được các nhà cung ứng tốt nhất, giao hàng với giá rẻ và chất

lượng cao.
Từ khi Đảng và Nhà nước trao quyền tự chủ trong kinh doanh, làm việc
theo quan điểm "lời ăn, lỗ chịu", với những điều kiện thuận lợi về kinh tế chính
trị để các doanh nghiệp tự do phát triển, thúc đẩy các khả năng tiềm ẩn của
doanh nghiệp, nhờ vậy có thể nói, các doanh nghiệp đang có được những cơ hội
kinh doanh lớn cho cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên với quy luật cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường, sự biến đổi từng ngày, từng giờ
của môi trường kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn phải năng động, sáng tạo,
đổi mới tư duy, cách nhìn nhận về thị trường, đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và
hiệu quả cao trong kinh doanh, mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Để đạt
được mục đích này, doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán quản trị là công cụ hữu hiệu nhất giúp nhà quản trị đề ra
các quyết định tài chính tối ưu. Có nhiều nhân tố tài chính tác động đến kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp, nhưng nhân tố cơ bản nhất tác dụng trực tiếp
lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu, chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm. Giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những mục tiêu mà toàn
thể cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Phương
Đông đã, đang và sẽ tiếp tục hướng tới.
Các loại chi phí còn lớn mà doanh thu của doanh nghiệp tăng vẫn còn ít lên
lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng từ từ doanh nghiệp cần có các biện pháp
giảm thiểu chi phí nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, phát triển kinh doanh
- Thị trường và tình hình kinh doanh của công ty có nhiều biến động cạnh tranh
gay gắt do số lượng người tham gia vào lĩnh vực viễn thông ngày càng nhiều .


- Giá cả thị trường lên xuống thất thường do sự xuất hiện và cạnh tranh của
nhiều công ty đã thành lập hoạt đọng lâu năm và cả những công ty mới thành
lập .



Chi phí bán hàng, chi phí ngoại giao và các chi phí khác như chi phí

nhân viên bán hàng, chi phí tiêu thụ sản phẩm còn cao, chi phí ngoại giao chiếm
tỷ lệ nhiều trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp cũng có thể hiểu được bởi lẽ
Công ty TNHH Công nghệ Đông Phương là một doanh nghiệp vừa sản xuất và
còn vừa là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chi phí dành cho các
công việc như tiếp khách và các chi phí ngoại giao rất lớn. Công ty cũng cần nên
xem xét lại chính sách quản lý chi phí để giảm chi phí này xuống một cách hợp
lý bởi chi phí này không liên quan nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
đồng thời sẽ làm tăng phần nào lợi nhuận của Công ty. Chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí gián tiếp quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
tới hoạt động kinh doanh của Công ty cũng khá cao cần cắt giảm hợp lý với kết
cấu kinh doanh của Công ty.
- Về huy động và sử dụng vốn: Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là một vấn đề quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung, với Công ty
TNHH Công nghệ Đông Phương nói riêng. Thật vậy, trong những năm vừa qua
Công ty thiếu một lượng vốn lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh,
dẫn tới công ty phải huy động các nguồn vốn bên ngoài để trang trải cho nhu cầu
về vốn lưu động, mức vốn lưu động thiếu hụt gây nên tình trạng công nợ lớn.
Điều này chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn và các quan hệ tín
dụng của công ty chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có
nguồn vay. Để khắc phục nhược điểm này đòi hỏi công ty phải có biện pháp kịp
thời tạo vốn từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ
thể là tăng tốc độ chu chuyển vốn.


- Về công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường còn
han chế gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy công ty
chưa tiếp cận nghiên cứu được các thị trường tiềm năng
- Về vấn đề chi phí: Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động

kinh doanh góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Thực tế các khoản
chi phí của công ty bỏ ra tương đối cao so với lợi ích thu được. Do vậy công ty
cần có các biện pháp làm giảm chi phí.
- Về bộ máy quản lý và người lao động: Mặc dù đất nước ta đã có rất nhiều
đổi mới nhưng thực chất vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có
tác phong công nghiệp cao. Thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty
vẫn còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp. Công tác đào tạo cán bộ công
nhân viên chưa được chú trọng, mở rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số
cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí cần dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa
thực sự được đầu tư thích đáng.
- Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của công ty chưa thực sự
hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu
dài hạn như phát triển nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh
còn chưa được quan tâm.


×