Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại xí nghiệp tổng kho xăng dầu đình vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.96 KB, 51 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH

KHOA QUẢN LÝ KINH

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

1

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Số bảng
biểu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Hình 1

Tên bảng biểu

Số trang

Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm
Kết quả hoạtđông KD của DN
Cơ cấu lao động của công ty
Tình hình tăng giảm LĐ qua các năm
Tình hình sử dụng lao động
Năng suất lao động
Hiệu quả sử dụng tiền lương của công ty
Bảng thanh toán tiền lương công ty năm 2014
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PV Oil ĐÌnh Vũ

08
10
25
27

27
28
30
31
04

2

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH

KHOA QUẢN LÝ KINH
LỜI MỞ ĐẦU



Nêu vấn đề

Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong thời kỳ thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, đặt ra rất nhiều thách thức
cho nền kinh tế trong hiện tại cũng như trong tương lai. Một trong những
yếu tố quan trọng, then chốt của nền kinh tế đó là con ng ười, hay chính là
trình độ quản lý của cán bộ quản lý và trình độ tay nghề của công nhân
sản xuất. Đây là yếu tố quyết định của nền kinh tế một quốc gia vì chúng
ta đang sống ở thế kỷ mà nền kinh tế là nền kinh tế thị trường, nền kinh tế

tri thức với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, với những máy móc thiết bị
tương đối hiện đại đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ cao mới đáp
ứng được.Vì vậy, nguồn lao động là một trong những vấn đề cốt lõi trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.Trong bối cảnh toàn
cầu hoá, sự phân công lao động quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh
tranh giữa các nước ngày càng quyết liệt hơn. Trong cuộc cạnh tranh này
vũ khí có hiệu quả nhất đó là phát huy được tối đa nguồn lực con người.
Do đó, em chọn chuyên đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Xí
nghiệp Tổng kho Xăng dầu Đình Vũ.


Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích hệ thống lý luận cơ bản, làm rõ thực trạng về
hiệu quả sử dụng lao động tại công ty PV Oil Đình Vũ, đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng của đề tài là Hiệu quả sử dụng lao động.

3

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng lao độngcủa công ty PV
Oil Đình Vũ trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2012 đến 2014.



Kết cấu của luận văn

Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại xí nghiệp
Tổng kho xăng dầu ĐÌnh Vũ " của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp Tổng kho xăng dầu Đình Vũ
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại PV Oil ĐÌnh

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại PV Oil Đình Vũ
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề
tài, nhưng không tránh khỏi những sai xót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

4

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH


KHOA QUẢN LÝ KINH
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TỔNG KHO XĂNG DẦU ĐÌNH VŨ
1.1. Quá trình ra đời và phát triển
1.1.1. Quá trình ra đời
-

Tên công ty: Chi nhánh Tổng công ty Dầu Việt Nam – Công ty TNHH
MTV – Xí nghiệp Tổng kho Xăng dầu Đình Vũ.

-

Địa chỉ: Lô F6, kcn Đình Vũ, P. Đông Hải 2, Q. Hải An, TP. Hải Phòng.

-

Điện thoại: 0313. 471 488

-

Tài khoản ngân hàng: 40040017473686868, tại ngân hàng Oceanbank Hải

Fax: 0313. 471 489

Phòng.
-

Mã số thuế: 0305795054-004.


-

Hình thức pháp lý: Công ty TNHH MTV trực thuộc Tổng công ty Dầu
Việt Nam.

-

Quyết định thành lập: Số 438/QĐ - HĐQT ngày 19/3/2001của Hội đồng
thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
1.1.2. Quá trình phát triển

-

PV OIL Đình Vũ nguyên là Xí nghiệp Dầu mỡ nhờn Đông Hải được thành
lập ngày 19/03/2001 theo quyết định số 438/QĐ-HĐTV của Hội đồng
thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ngày 07/12/2001 Xí nghiệp Dầu
mỡ nhờn Đông Hải được đổi tên thành Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hải
Phòng trực thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm dầu mỏ (sau
đây viết tắt là Công ty PDC) theo quyết định số 2449/QĐ - HĐQT của
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

-

Khi mới thành lập, Xí nghiệp Dầu mỡ nhờn Đông Hải gồm có 03 phòng
chức năng và 01 xưởng sản xuất, với 50 CBCNV.

5
SV: BÙI THANH NHÀN


MSV: 11D00472N


-

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
Ngày 10/06/2002 để củng cố lại tổ chức kinh doanh ở khu vực phía Bắc,
Công ty PDC có quyết định số 190/QĐ-PDC điều động Cán bộ, công nhân
viên bộ phận kinh doanh của Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hải Phòng về
Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hà Nội. Lúc này, Xí nghiệp Xăng dầu Dầu
khí Hải Phòng còn lại 05 CBCNV (01 Phó giám đốc phụ trách, 01 Phó
truởng phòng Kinh doanh, 02 kế toán và 01 lái xe). Quy mô và nhiệm vụ
của Xí nghiệp thu nhỏ lại.

-

Ngày 06/06/2008, Công ty PDC và Công ty Thuơng mại Dầu khí hợp nhất
thành Công ty PV OIL theo quyết định số 206/QĐ-HĐTV của Hội đồng
thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Từ đây, Xí nghiệp Xăng dầu Dầu
khí Hải Phòng trực thuộc Công ty PV OIL.

-

Ngày 01/07/2008 Quyết định số 71/QĐ-DVN của Hội đồng thành viên
Công ty PV OIL quyết định đổi tên Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hải
Phòng thành Chi nhánh Tổng công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH
MTV - Xí nghiệp Tổng kho Xăng dầu Hải Phòng (viết tắt PV OIL Hải
Phòng).


-

Ngày 02/3/2009 Công ty PV OIL quyết định đổi tên PV OIL Hải Phòng
thành Chi nhánh Tổng công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH MTV - Xí
nghiệp Tổng kho Xăng dầu Đình Vũ.
Hiện nay, trụ sở PV OIL Đình Vũ tại lô F6 Khu công nghiệp Đình
Vũ - P. Đông Hải 2 - Q. Hải An - TP. Hải Phòng. Cùng với đà phát triển
mạnh mẽ của Công ty PV OIL, PV OIL Đình Vũđã và đang phát triển
mạnh mẽ cả về quy mô cũng như tài sản:

-

Cơ sở vật chất ban đầu chỉ có 48 tỷ đồng nay đã thành 400 tỷ đồng.

-

Mạng lưới khách hàng mở rộng trên khắp miền Bắc.

-

Thu nhập, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người lao động luôn
được cải thiện và được quan tâm nhiều hơn.

6
SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
-

KHOA QUẢN LÝ KINH

Nghành nghề đăng ký kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế số 0305795054004):

+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm dầu ở trong nước và ngoài

nước;
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư máy móc và dịch vụ thương mại;
+ Sản xuất sản phẩm dầu;
+ Xây dựng bồn chứa, phân phối và kinh doanh các sản phẩm dầu;
+ Xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu và các sản phảm có nguồn gốc từ dầu,

hoá dầu; vật tư thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chế biển sản
phẩm dầu;
+ Kinh doanh vật tư thiết bị, hoá chất trong lĩnh vực chế biến sản phẩm dầu;
+ Đại lý tàu biển;
+ Dịch vụ cho thuê xe bồn, bể chứa xăng dầu, kho chứa;
+ Môi giới và cung ứng tàu biển vận tải dầu thụ và sản phẩm dầu.

1.3. Cơ cấu tổ chức
Sau đây là mô hình cơ cấu tổ chức của công ty PV Oil Đình
Vũ, một số sản phẩm của công ty và danh sách các cửa hàng xăng dầu
thuộc quản lý của PV Oil ĐÌnh Vũ:


7
SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH

KHOA QUẢN LÝ KINH

8
SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PV OIL Đình Vũ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

ĐỘI
BẢO VỆ
AN

TOÀN

CHXD

PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN
XUẤT& KINH DOANH

PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ

PHÒNG
QUẢN

HÀNG
HÓA

PHÒNG
ĐIỀU
HÀNH
SẢN
XUẤT

PHÓ GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH

PHÒNG
TỔ

CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

CHXD

CHXD

CHXD

CHXD

CHXD

CHXD

Chùa Vẽ-

Văn Cao-

My Sơn-

số 8-


số 16- H.

Tân

Đình Vũ -

Hải An,

Ngô

Thủy

An Lão,

Kim

Trường-

Cát Hải,

Hải

Quyền,

Nguyên,

Hải

Thành,


Cẩm

Hải

Phòng

Hải

Hải

Phòng

Hải

Giàng,

Phòng

Phòng

Phòng

Dương

HD

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
9
SV: BÙI THANH NHÀN


MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH

KHOA QUẢN LÝ KINH

 Giám đốc

Là người đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động, về việc
làm, đời sống CBCNV của Xí nghiệp.
 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật

Phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, vật tư: Bao gồm kỹ thuật cơ
điện, kỹ thuật xăng dầu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng cơ bản,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và là trưởng ban sáng kiến cải tiến kỹ
thuật.
 Phó Giám đốc phụ trách nội chính

Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng cháy chữa
cháy, kiểm tra nội bộ, hành chính, lao động tiền lương, công tác thi đua.


Phó Giám đốc phụ trách Sản xuất- Kinh doanh
Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước Giám

đốc về mặt Sản xuất và Kinh doanh


-

Phòng Kỹ thuật - Công nghệ

Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa, bảo duỡng trang thiết bị máy móc
đảm bảo may móc thiết bị phục vụ sản xuất lien tục và hiệu quả;

-

Chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật Nhà máy. Lập hồ sơ kiểm tra, theo
dõi, giám sát kỹ thuật, đôn đốc thi công các khỏan mục công trình khi
được phê duyệt bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục

-

Thực hiện công việc giám sát kỹ thuật tại Nhà máy theo thiết kế và các
quy phạm hiện hành.

-

Phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp thích hợp cho các sự cố kỹ
thuật.


Phòng Tài chính - Kế toán
10

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N



-

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
Thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ những thông tin về tài sản, vật tư,
tiền vốn, kinh phí, hàng hoá và sự vận động của chúng;

-

Kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Xí nghiệp, kết
quảhoạt động kinh doanh.


-

Phòng Tổ chức - Hành chính

Xây dựng mô hình tổ chức kinh doanh và phân cấp quản lý trong từng giai
đoạn phát triển của Xí nghiệp, xây dựng cơ cấu lao động tối ưu;

-

Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng
cần thiết cho CBCNV;

-


Thực hiện công tác thi đua tuyên truyền chế độ khen thường kỷ luật,
nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ;

-

Quản lý công tác hành chính, văn thư theo các quy định của Tổng công ty
và nhà nuớc.

-

Tham mưu cho Giám đốc Nhà máy về bộ máy quản lý - sản xuất - kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp yêu cầu phát triển của công ty

 Phòng Quản lý hàng hóa
-

Quản lý hoạt động liên quan đến xuất nhập, tồn trữ, bảo quản hàng hoá;

-

Cố vấn ký hợp đồng kinh tế liên quan đến chuyên môn.


Phòng điều hành sản xuất
-Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, xác nhận chất lượng và khối

lượng nguyên liệu nhập, sản phẩm xuất và tồn kho
- Lập phương án tối ưu cho công tác vận hành và kiểm tra, giám sát
các họat động sản xuất vận hành tại Nhà máy.
- Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch xuất sản phẩm đảm bảo theo đơn

đặt hàng.
- Phân công, chỉ đạo bộ phận đốc công, giao việc vận hành cho các
ca làm việc đảm bảo hợp lý.

11
SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH
DOANH
- Quản lý máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác sản xuất
trong Nhà máy. Giám sát việc thực hiện công tác đảm bảo AT-PCCC của
toàn bộ CBCNV.
 Phòng Bảo vệ - An toàn
-

Bảo vệ an ninh trật tự;

-

Đảm bảo an toàn Phòng chống cháy nổ, An toàn Vệ sinh Lao động, môi
truờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

-

Nắm vững khối lượng công việc vận hành hàng ngày để chủ động phối
hợp triển khai kế họach huấn luỵên Phòng cháy chữa cháy cho công nhân

hợp lý.

-

Xây dựng đựơc các phương án bảo vệ – PCCC hàng tháng, quý.

-

Lập kế họach kiểm tra thường kỳ toàn bộ hệ thống PCCC đảm bảo rằng hệ
thống luôn ở trạng thái sẵn sàng họat động tốt

-

Giám sát việc thực hiện công tác AT-PCCC và bảo vệ môi trường của
CBCNV công ty.
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Doanh nghiệp
1.4.1. Vốn
Vốn của công ty PV Oil Đình Vũ tương đối lớn. Vì đây là công ty
vừa sản xuất vừa nhập khẩu, xuất khẩu cho nên vốn cố định và vốn lưu
động tương đối cao.
Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty PV Oil Đình Vũ qua 3 năm
từ 2012 đến 2014:

12
SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Bảng 1.1 : Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012

Tổng vốn

Năm 2013

- Vốn vay

sánh

tăng,

Số

Tỷ trọng Số

Tỷ trọng Số

lượng

(%)

(%)

(%)

tuyệt


%

đối

%

100

đối
-13.747

-

19.842

+31,71

76.325

100

lượng
62.57

100

25.672
50.653


33,64

22.35

66,36

0
40.22

Chia theo tính chất
- Vốn cố định
28.670
47.655

37,56

24.44

62,44

7
38.13
1

lượng
82.42
0
28.56

64,28


0
53.86

34,65
65,35

-3.322

-

6.210

+27,79

-10.425

12,94
-

13.632

+33,89

0

20,58

39,07


30.58

60,93

2
51.83
8

giảm 2014/2013
Số tuyệt

18,01

35,72

8

Vốn lưu động

So sánh tăng, So

giảm 2013/2012
Tỷ trọng Số

8
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu

Năm 2014


37,11
62,89

-4.223

-

6.135

+25,10

-9.524

14,73
-

13.707

+35,95

20,00
(Nguồn: Bộ phận Tài chính- Kế toán công ty)

13

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DOANH
Qua bảng trên ta thấy :
-

KHOA QUẢN LÝ KINH

Năm 2013 tổng vốn giảm tương đối mạnh so với năm 2012, giảm 18.0%,
có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng của sự
biến động thị trường trong nước cũng như thế giới, nên các hợp đồng kinh
doanh của công ty cũng giảm, dẫn đến tổng vốn cũng giảm theo trong thời
gian này.

-

Năm 2014 là năm mà tình hình thị trường trong nước cũng như thế giới ổn
định, nên công ty cũng dần khôi phục lại tình trạng kinh doanh và có
nhiều chuyển biến tốt hơn, dẫn đến tổng vốn của công ty tăng 31.7% so
với năm 2013. Nhờ sự chuyển biến này nên ta có thể thấy công ty đã
mạnh tay vay vốn của ngân hàng, số vốn vay của công ty tăng đáng kể
tăng 34% so với năm 2013.

-

Và sự biến động cũng ảnh hưởng đến sự tăng giảm của của các loại vốn
của công ty.
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung qua 3 năm thì tình hình kinh doanh của công ty vẫn
tương đối tốt, nhưng vẫn còn thời kỳ bất ổn và bị lỗ nhưng không gây hậu
quả nghiêm trọng. Nguyên do chủ yếu đến từ vấn đề trình độ của đội ngũ

lao động.
Sau đây là bảng kết quả doạt động kinh doanh của công ty PV Oil Đình
Vũ:

14

SV: BÙI THANH NHÀN
MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Bảng 1.2: Kết quả HĐKD của DN
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T

Các chỉ tiêu chủ yếu

1
2

Doanh thutiêu thụ theo giá hiện hành
Tổng số lao động

3
3a
3b

4
5
6

Tổng vốn kinh doanh bình quân
Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập BQ 1 lao động (V)

7
8

Năng suấtLĐ BQ năm (7)=(1)/(2)
Tỷ suất LN/Doanh thu tiêu thụ

9

Tỷ suất lợi nhuận/Vốn KD (9)=(4)/(3)

10

Số vòng quay vốn LĐ (10)=(1)/(3b)

Đơn
vị
tính

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

57.667
94

So sánh tăng ,giảm
13/12
Số
tuyệt %
đối
-17.261
-32,66
2
+2,41

So sánh tăng ,giảm
12/13
Số
tuyệt %
đối
22.078
+62,04
9
+10,59


Trđ
Ngườ
i
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
1000
đ
Thán
g
Trđ
Chỉ
số
Chỉ
số
Vòng

52.850
83

35.589
85

76.325
28.325
48.000
4.604

1.286
5.460

62.578
23.562
39.016
4.515
1.192
5.580

82.420
30.250
52.170
5.246
1.472
6.130

-13.747
-4.763
-8.984
-89
-94
120

-18,01
-16,82
-18,72
-1,93
-7,31
+2,20


19.842
6.688
13.154
731
280
550

+31,71
+28,38
+33,71
+16,19
+23,45
+9,86

636,8
8,7

418,7
12,7

613,5
9,1

-218,1
3,9

-34,25
+45,69


194,8
-3,59

+46,53
-28,27

6,1

7,2

9,1

1,1

+18,03

1,9

+26,39

1,1

1,0

1,2

-0,1

-9,09


0,2

+20,00

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
15

SV: BÙI THANH NHÀN

MSV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Qua bảng trên ta thấy :
Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận sau thuế :
-

Doanh thu tiêu thụ năm 2013 giảm 32.66% so với năm 2012. Tuy nhiên,
lợi nhuận năm 2013 lại đạt 4515 triệuđồng, giảm 89 triệu đồng (tương
đương giảm 1.93 %). Ta thấy rằng lợi nhuận không bị ảnh hưởng bao
nhiêu. Có được kết quả này là vì PV OIL Đình Vũ đã cắt giảm được rất
nhiều chi phí, cụ thể chi phí bán hàng và quản lý doanh, cùng với đó là
chi phí tài chính.

-

Doanh thu tiêu thụ năm 2014 tăng 62.04% so với năm 2013. Có thể nhận

thấy rằng trong thời gian này, tình hình kinh doanh của công ty đã có
chuyển biến rõ rệt, các hợp đồng kinh doanh được kí kết và xúc tiến một
cách thuận lợi, các sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng. Lợi nhuận đạt
5246 triệu đồng, tăng 731 đồng (tương đương tăng16.19%) so với năm
2013. Mặc dù doanh thu tăng mạnh nhưng do chi phí bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng nhẹ nên lợi nhuận tăng không mạnh .
Năng suất lao động bình quân năm :
-

Nhìn vào chỉ số năng suất lao động bình quân năm qua các

năm tương đối cao nhưng cũng không ổn định.
-

Năm 2013 năng suất lao động bình quân giảm mạnh so với năm 2012
(giảm 34.25%), có thể thấy tình hình lao động có vấn đề trong thời gian
này. Và đến năm 2014 thì công ty đã khắc phục được rõ rệt tình trạng này,
khiến cho năng suất lao động của công ty tăng mạnh (tăng 46.53%) so với
năm 2013.
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu:
- Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy là chỉ số này tuy có tăng giảm
không đều qua 3 năm nhưng chỉ số này lại tương đối cao. Có thể thấy
rằng công ty vẫn kinh doanh ổn định, giảm chỉ là giảm so với tình hình
kinh doanh rất tốt trước đây.
16

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
- Tuy nhiên, nhìn vào chỉ số này ta thấy, trong khoảng thời gian từ
2012- 2013, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 45.69% năm 2013
so với năm 2012, mà doanh thu trong cùng khoảng thời gian này lại
giảm mạnh. Vì vậy có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty sau khi trừ hết
chi phí trong thời gian này không thay đổi bao nhiêu. Đây cũng chính là
yếu tố làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong thời gian này tăng
lên mạnh. Còn đến năm 2014 thì lợi nhuận và doanh thu đều tăng tương
đối với nhau nên tỷ suất lợi nhuận năm này đã giảm 28.3% so với năm
2013.
Qua một số chỉ tiêu cho thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty có sự tăng trưởng tốt, đó là nhờ sự năng động, sáng tạo
của Hội đồng quản trị công ty mẹ đã có những nhận định, dự báo đúng về
thị trường trong nước và khu vực, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Do vậy, các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đã đi đúng hướng và phát triển một cách vững chắc, có
hiệu quả.

17

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Chương 2:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI PV OIL
ĐÌNH VŨ
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1. Những nhân tố bên trong
Trình độ người lao động



Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Số liệu về cơ cấu lao động theo trình độ học vấn năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2014
SL

%

Đại học

17

18,1

Cao đẳng & trung cấp

40

42,6


LĐ phổ thông

37

39,3

Tổng

94

100

- Hầu hết, những công nhân viên có trình độ đại học trở nên đều là
lao động gián tiếp, làm trong các phòng ban của công ty. Nhìn vào bảng
số liệu có thể thấy năm 2014, số lượng lao động có trình độ Đại học trở
nên là 17 lao động trên tổng số 94 lao động của công ty, chiếm 18,1%;
còn về trình độ cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông là 77 người
chiếm 81,9% tổng số lao động của công ty. Nhìn chung trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty thể hiện qua
trình độ học vấn là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. Nếu đội
ngũ lao động có trình độ lao động lành nghề thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng trong công việc. Vì vậy công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp
người lao động có thể tham gia học tập tại các trường, lớp, khoá học ngắn
hạn để nâng cao trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn nghiệp
vụ hơn nữa.

18

SV: BÙI THANH NHÀN


SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Trình độ ngoại ngữ, vi tính:
Với những cán bộ, nhân viên làm việc trong các phòng ban
của công ty thì trình độ ngoại ngữ và tin học văn phòng cũng được đề cao.
Thời gian qua công ty thường xuyên mở các khóa học ngoại ngữ và tin
học văn phòng cho cán bộ nhân viên trong công ty nhằm tăng khả năng
giao tiếp với khách hàng và làm việc trên máy tính một cách hiệu quả
nhất, tạo ra một môi trường làm việc năng động hiệu quả trong các phòng
ban công ty.


Trình độ quản lý lao động

Trình độ quản lý lao động cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động trong công ty. Nó thể hiện qua việc công ty tuyển
chọn lao động, đào tạo lao động, và sắp xếp thời gian hợp lý.
Công tác tuyển chọn và bố trí lao động:
Công ty đã xác định: “Để tồn tại và phát triển không những phải có
chiến lược sản xuất kinh doanh mà cần phải có chiến lược về lao động”.
(Tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các
yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội
ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu
sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài). Chính vì vậy mà

Công ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động.
- Trước khi tuyển chọn lao động, Công ty tiến hành thu hút tìm kiếm
(tuyển mộ) các ứng cử viên cho Công ty thông qua quảng cáo và qua các
tổ chức giáo dục.
- Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, Công ty
thông báo trên các tờ báo Lao động, báo Nhân dân hay trên các dịch vụ
truyền tin. Trong thông báo Công ty thường xuyên nêu những nhiệm vụ
chung của công việc và những yếu tố cần thiết như: bằng cấp, phẩm chất
đạo đức của những người có nhu cầu được làm việc trong Công ty.
19

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Sau khi tuyển mộ xong, Công ty sẽ tiến hành tuyển chọn lao động
thích ứng với từng nhiệm vụ, từng công việc. Quá trình tuyển chọn được
Công ty tiến hành một cách đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.
-

Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ
yếu lý lịch gồm những thông tin: tuổi, giới tính, học vấn; những chứng chỉ
về trình độ chuyên môn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội
đồng sức khoẻ của trung tâm y tế Công ty.

-


Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban
đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những bài kiểm tra, những câu
hỏi trắc nghiệm về kỹ năng, về sự thông minh của chính bản thân họ.
Đồng thời cũng để đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao.
Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện
Công ty và nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua
đó Công ty sẽ quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ,
công việc còn trống của Công ty.

-

Thử việc ( từ 1-6 tháng).

-

Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc.
Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi:
Những người làm việc ở các phòng nghiệp vụ tại văn phòng của
Công ty thì làm việc theo giờ hành chính, những người lao động làm việc
trực tiếp khác: bảo vệ, lái xe, tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu
công việc cụ thể. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương
theo chế độ Nhà nước quy định, theo lương cấp bậc.
Giờ làm việc của cán bộ công nhân viên áp dụng như sau:
- Đối với khối làm việc theo giờ hành chính, 8h/ ngày, sáng từ 7h30
đến 12h00, chiều từ 13h30 đến 17h00.
- Khối theo ca: (bảo vệ, nhà ăn).
+ Ca sáng: từ 6 h đến 14 h nghỉ giữa giờ 30 phút.
+ Ca chiều : từ 14 h đến 22 h, nghỉ giữa giờ 30 phút.
20


SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
+ Ca đêm : từ 22 h đến 6 h sáng hôm sau, nghỉ giữa giờ 45 phút.
Một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết, quốc khánh theo
quy định của Nhà nước.
Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức:
NC CĐ = N L - (L + T + NC)
Trong đó:
NC CĐ : ngày làm việc theo chế độ quy định.
NL

: số ngày theo lịch trong một năm.

L

:

số ngày nghỉ lễ trong một năm.

T

:

số ngày nghỉ tết trong một năm.


NC

:

số ngày nghỉ chủ nhật trong năm.

Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động giao
cho các đơn vị. Sau 6 tháng, Công ty tổ chức phân tích tình hình sử dụng
thời gian lao động của các đơn vị.
Tính toán thời gian làm việc sẽ cho biết những thông tin về quỹ thời
gian làm việc có thể và tối đa của doanh nghiệp cũng như của bản thân
từng cán bộ công nhân viên trong năm, quý, tháng, tuần, thậm chí là trong
ngày. Từ đó có thể so sánh để biết được mức độ sử dụng thời gian thực tế
và những nguyên nhân không sử dụng hết thời gian có thể, tối đa. Thời
gian làm việc có ảnh hưởng đến năng suất lao động, giá thành sản phẩm
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác đào tạo người lao động:
Sau đây là các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn lao động
đang được áp dụng tại PV OIL Đình Vũ:
-

Đào tạo nội bộ: PV OIL Đình Vũ tổ chức các lớp đào tạo nội bộ giảng dạy
và truyền đạt kinh nghiệm thực tế trong các hoạt động sản xuất và trên các
21

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
giáo trình tổng hợp của Tổng công ty, giảng viên là các cán bộ chủ chốt
có kiến thức chuyên môn và kinh nghiêm trong công việc thực tế. Học
viên sẽ được học lý thuyết ở trên lớp và được thực hành trong các phân
xưởng của PV OIL Đình Vũ, đuợc các giảng viên trực tiếp hướng dẫn
thực tế. PV OIL Đình Vũ thường dùng phương pháp này để đào tạo cho
công nhân mới vào nghề và công nhân có trình độ tay nghề thấp.
+ Ưu điểm của phương pháp này là rất đơn giản, đào tạo nhanh, với chi phí

thấp. Trong quá trình đào tạo, người lao động vẫn đóng góp vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, giảng viên có thêm
kinh nghiệm giảng dạy thực tế.
+ Nhược điểm của phương pháp đào tạo này là kiến thức đào tạo không bài

bản và không mang tính hệ thống, đồng thời, người lao động sẽ bị ảnh
hưởng rất lớn bởi người hướng dẫn, trong đó có cả những nhược điểm của
họ. Mặt khác, người hướng dẫn còn hạn chế về phương pháp giảng dạy.
-

Đào tạo từ bên ngoài: PV OIL Đình Vũ hoặc Tổng công ty thuê đơn vị
bên ngoài có chức năng đào tạo, có chuyên môn chuyên sâu đào tạo các
kỹ năng đặc biệt hoặc chuyên môn cao cho người lao động.
Nhược điểm của phương pháp này là thời gian thực hành ít nên
hiệu quả có thể không cao, chí phí đào tạo lớn.
• Chính sách đãi ngộ lao động

Đãi ngộ vật chất
Như phía trên đã phân tích, công ty PV Oil Đình Vũ đã xây
dựng được một quy chế trả lương hợp lý. Người lao động được trả lương

theo đúng quy định của Nhà nước ban hành. Ngoài lương cơ bản ra thì chế
độ tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên tích cực, nhiệt tình, có sáng
tạo, đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty cũng rất được công ty chú trọng.
Về chế độ phụ cấp:
22

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Công ty đã có những khoản phụ cấp cho công nhân viên như phụ cấp
xăng xe, phụ cấp ăn uống;
Phụ cấp độc hại: Đối với những lao động trực tiếp làm việc trong môi
trường độc hại thì công ty cũng có chế độ phụ cấp theo quy định của Nhà
nước.
Phụ cấp thâm niên công tác: Đối với những công nhân viên có thâm
niên công tác từ 3- 5 năm, được hưởng phụ cấp 3% mức lương cơ bản
đang hưởng; Có thời gian công tác đủ 5 năm đến dưới 8 năm, được hưởng
phụ cấp bằng 5% lương cơ bản đang hưởng; Có thời gian công tác 8 năm
trở lên được hưởng phụ cấp bằng 8% lương cơ bản đang hưởng.
Về chế độ khen thưởng:
Đối tượng được xét thưởng là tập thể, cán bộ, nhân viên và công
nhân làm việc thường xuyên trong công ty từ 01 năm trở lên, chấp hành
tốt nội quy lao động, đóng góp vào kết quả kinh doanh của công ty.
Mức tiền thưởng cho từng đơn vị, cá nhân sẽ do Tổng giám đốc công
ty quyết định.
Đãi ngộ phi vật chất

Công ty áp dụng một sô phúc lợi tự nguyện nhằm động viên cán bộ,
công nhân viên an tâm công tác gắn bó lâu dài với công ty. Thường xuyên
tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các giải thi đấu thể thao nội bộ như
thi đấu cầu lông, bóng bàn, các chương trình chào mừng các ngày lễ toàn
quốc, và các ngày lễ của cán bộ nhân viên nữ như mồng 8/3 hay 20/10...
Hàng năm Công ty trích quỹ phúc lợi đưa cán bộ, công nhân viên đi
du lịch, tham quan, nghỉ mát nhằm tạo cho cán bộ có những giờ phút nghỉ
ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi, đồng thời làm tăng
thêm sự đoàn kết giữa tập thể các cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty.

23

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Cuối năm, Công ty tổ chức buổi đánh giá, biểu dương những cá nhân,
tập thể có thành tích tốt trong công tác để khuyến khích tinh thần làm việc
của mọi người.
• Tình hình trang thiết bị

PV OIL Đĩnh Vũ bao gồm kho chứa, hệ thống công nghệ xuất nhập
đuờng thuỷ, hệ thống công nghệ xuất nhập đuờng bộ, hệ thống công nghệ
phòng cháy chữa cháy, hệ thống kỹ thuật môi truờng.
Kho chứa: Gồm 14 bể trụ đứng chứa các sản phẩm xăng dầu với
tổng sức chứa là 75.500m 3 /tấn

-

Hệ thống công nghệ xuất nhập đuờng thuỷ gồm có:

+

Cầu cảng xuất nhập 10.000 DWT, cầu cảng xuât 300 DWT.

+

Hệ thống đuờng ống công nghệ 10 inch từ cầu cảng 10.000 DWT tới các
bể chứa phục vụ công tác nhập hàng hoá, hệ thống đuờng ống công nghệ 6
inch từ bể chứa tới 2 cảng phục vụ công tác xuất hàng đuờng thuỷ.

+ Trạm bơm xuất thuỷ: Gồm có 10 máy bơm ly tâm, mỗi máy bơm có công

xuất 200m 3 /h.
+ 10 bộ đếm định luợng phục vụ công tác xuất hàng hoá. Trong đó, có 04 bộ

đếm xuất dầu, 04 bộ đếm xuất xăng, 01 bộ đếm xuất dầu FO, 01 bộ đếm
xuất dầu BO...
Trong năm 2014 vừa qua, công ty PV Oil ĐÌnh Vũ đầu tư thêm một
số máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả lao động.
Máy móc thiết bị cũ,hỏng sẽ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao
động,ảnh hưởng tới công tác quản lý và làm chậm chễ tiến độ phục vụ.Vì
thế thường xuyên nâng cấp,sửa chũa và mua sắm những trang thiết bị mới
là hoàn toàn hợp lý và đem lại hiệu suất lao động cho người sử dụng.
Với cơ sở làm việc khang trang, đầy đủ, máy móc thiết bị hiện đại,
công ty PV Oil luôn đạt dược hiệu quả kinh tế cao.



Văn hóa Doanh nghiệp

24

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
Từ khi thành lập, công ty đặt muc tiêu phát triển kinh tế, mở rộng
thị trường để tạo được uy thế trên thị trường trong khu vực và quốc tế.
Song cùng với nhiệm vụ chiến lược quan trọng đó, hoạt động an sinh xã
hội và từ thiện cũng đã và đang được đẩy mạnh như một nhiệm vụ thường
niên và xuyên suốt trong hoạt động chung của công ty. Tuy nhiên, là một
doanh nghiệp, yếu tố hiệu quả trong sản suất kinh doanh để tồn tại và phát
triển luôn là nhiệm vụ quan trọng và có tính chất quyết định. Vì vậy, việc
vừa thực hiện hoàn thành các mục tiêu chiến lược hàng năm, vừa thực
hiện có hiệu quả trong công tác an sinh xã hội những năm qua là một nét
đặc thù rất riêng của PV Oil Đình Vũ.
Để thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và từ thiện, CBCNV công
ty đã phát huy mạnh mẽ tinh thần “tương thân tương ái”, “nhường cơm sẻ
áo”, chắt chiu từ nguồn thu nhập của m.nh cùng chia sẻ với những khó
khăn, thiếu thốn của đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân nghèo trên toàn
quốc, hàng năm, người lao động của PV OIL ĐÌnh Vũ đã tự nguyện đóng
góp tối thiểu 6 ngày lương cho các hoạt động tương trợ CBCNV nói trên
và công tác từ thiện khác. Bên cạnh đó, CBCNV còn tích cực tham gia
đóng góp ủng hộ “Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam”, “Quỹ xóa đói giảm

nghèo”, “Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam”, quyên góp ủng hộ
đồng bào lũ lụt miền Trung và tham gia nhiều đợt ủng hộ khắc phục hậu
quả thiên tai trong nước cũng như trên thế giới.
Đặc biệt, nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái,
công ty đã thành lập Quỹ “PV OIL Chung một tấm lòng” để hỗ trợ cho
người lao động trong Tổng công ty có hoàn cảnh khó khăn và rủi ro hoạn
nạn trong cuộc sống. Đây là hoạt động thể hiện sự tương thân tương ái
giữa đồng chí, đồng nghiệp, là một giá trị văn hóa tiêu biểu, một sự chia
sẻ ân tình giữa các thành viên trong “Ngôi nhà chung PV OIL ”.


Công tác tiền lương:

25

SV: BÙI THANH NHÀN

SV: 11D00472N


×