Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Giới thiệu tổng quan về ngành thương mại điện tử và sản phẩm “ví điện tử VIMO” của công ty cổ phần công nghệ vimo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.3 KB, 30 trang )

1

MỤC LỤC


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và lý do lựa chọn đề tài

Với sự phát triển của Internet, mạng 3G và các thiết bị di động đặc biệt là
smartphone cùng hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày, Thương mại điện tử
Việt Nam đang bùng nổ với tốc độ chóng mặt. Thói quen và niêm tin mua hàng trên
mạng cũng như việc thanh tốn trực tuyến đã dần được hình thành và có những
bước tiến mạnh mẽ. Các cơng ty cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến ngày càng
phát triển, mở rộng cả về quy mơ và hình thức kinh doanh đem lại nhiều trải nghiệm
cuộc sống số tiện ích.
Xu hướng Marketing Online phát triển và ngày càng trở nên phổ biến, song
hành cùng với các kênh marketing truyền thống như truyền hình, marketing trực
tiếp… Chứng tỏ tầm quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và tăng trưởng
doanh số bán hàng của công ty.
Với đặc thủ là một sản phẩm thuộc ngành Thương mại điện tử, sự ra đời của
“Ví điện tử Vimo” trong một năm trở lại đây rơi vào cuộc cạnh tranh khốc liệt với
các đối thủ khác như Momo, Ngân Lượng, Bảo Kim… đòi hỏi phải có một chiến
lược Marketing Online phù hợp giúp doanh nghiệp trụ vững và tăng trưởng trên thị
trường, đạt được những mục tiêu của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về Marketing TMĐT, Marketing
Online, hoạch định chiến lược Marketing Online từ giáo trình đại học, sách báo,
nghiên cứu khoa học, internet… cung cấp một cái nhìn tổng thể và đầy đủ hơn về


Marketing Online, tạo lập phương pháp để các nhà quản trị hoàn thiện và triển khai
chiến lược Marketing Online phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Đánh giá và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược
marketing Online của công ty, sự tác động từ môi trường bên trong và bên ngồi
đến hoạt động marketing của cơng ty bằng những phương pháp khác nhau như thu
thập các cơ sở dữ liệu thứ cấp và sơ cấp… từ đó phát hiện ra những điểm mạnh
điểm yếu trong hoạt động marketing online của công ty.
Đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm hoạch định chiến lược marketing
online trong tương lai, hoàn thiện một cách có hệ thống nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất cho hoạt động Marketing, đem lại những lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh
doanh của công ty.


3
3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu theo nội dung: Do giới hạn về thời gian cũng như khả
năng của bản thân, trong đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và
đánh giá hoạt động kinh doanh của sản phẩm Ví điện tử thuộc ngành Thương mại
điện tử. Đây là lĩnh vực mà công ty đã có nhiều năm kinh doanh và thu được lợi
nhuận lớn.
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Thị trường mục tiêu đề tài tập trung
nghiên cứu tiềm năng phát triển là các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng nơi tập trung khách hàng mục tiêu của công ty.
Phạm vi thời gian: Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết
về doanh nghiệp phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài được cập nhật trong vòng
2 năm trở lại đây.
Đề xuất hoạch định chiến lược Marketing Online cho sản phẩm “Ví điện tử
VIMO” của công ty trong năm 2016
4. Cấu trúc đề tài


Phần I: Một số lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược và xu hướng phát
triển của marketing online
Phần II: Giới thiệu tổng quan về ngành Thương mại điện tử và sản phẩm “Ví
điện tử VIMO” của cơng ty cổ phần cơng nghệ Vimo
Phần III: Thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Phần IV: Nội dung và quy trình hoạch định chiến lược Marketing Online
trong năm 2016


4

PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
MARKETING ONLINE
1.1. Lý luận cơ bản về Marketing online
1.1.1. Marketing Online là gì?
Marketing online là chiến lược quảng bá sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệm đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng hiệu quả thơng qua việc ứng
dụng cơng nghệ mạng máy tính và thương mại điện tử. Cũng có thể dịnh nghĩa
marketing online là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng các trên cộng đồng mạng
nhằm thúc đẩy xúc tiến việc báng hàng quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của
công ty đến với khách hàng
Về bản chất Marketing online là việc ứng dụng cơng nghệ mạng máy tính
điện tử để tiến hành các giai đoạn của một chiến dịch marekting như nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, xây dựng các chiến lược và chiến thuật
marketing…vì mục đích chung gây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, thúc đẩy
sự tăng trưởng doanh thu. Nếu như marketing truyền thống gắn liền với chiến lược
tiếp thị 4P: Product(Sản phẩm), Price(Giá cả), Place(Phân phối), Promotion(Truyền
thơng) thì Marketing Online lại có sự chuyển dịch từ 4P sang 4C: Customer

Solutions (Giải pháp cho khách hàng), Customer Cost(Chi phí của khách hàng),
Convennience (Thuận tiện) và Communication (Giao tiếp).
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của Marketing Online
Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo
để mua hàng, lấy thơng tin sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể so sánh sản phẩm, dịch vụ
này với sản phẩm, dịch vụ khác của nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác. Hình
thức marketing này sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục
tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp giảm
thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Lợi ích của Marketing online
Thu hẹp khoảng cách: Marketing online sẽ giúp khoảng cách giữa người mua
và người bán xích lại gần nhau hơn. Khách hàng có thể tiếp cận với những thông tin
về sản phẩm được dễ dàng nhanh chóng, các đối tác cũng có thể bàn bạc trao đổi
công việc kinh doanh ngay trên mạng máy tính mà khơng bị gị bó về khơng gian
hay thời gian.
Mở rộng phạm vi tiếp thị: Marketing online là một công cụ xúc tiến hữu hiệu


5

để doanh nghiệp có thể mang các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với người tiêu
dùng trên tồn thế giới.
Tiết kiệm thời gian: Marketing online giúp doanh nghiệp có thể truy cập
thông tin và trao đổi giao dịch với khách hàng liên tục 24/7
Tối ưu hóa chi phí: Marketing online vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí mà vừa có thể định hướng và tìm kiếm được khách hàng mục tiêu mang lại hiệu
quả kinh tế cao gấp đôi so với các hình thức quảng cáo khác.
1.1.4. Các hình thức của marketing online
SEO – Search Engine Optimization (Tối ưu trang Web trên cơng cụ tìm
kiếm)

Hiểu đơn giản SEO là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng
(ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và nhờ đó người dùng
sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên Google. Thực chất
SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc
đánh giá thứ hạng website của Google. Việc làm SEO một website cần phải đi kèm
với việc nâng cao chất lượng website, tối ưu các tiêu chí đánh giá website của
Google.
SEM – Search Engine Marketing (Marketing thông qua cơng cụ tìm kiếm).
Theo kỹ thuật này, chun viên Marketing online sẽ dùng các chương trình
như Google Adwords để mua các từ khóa phù hợp với sản phẩm, dịch vụ, các chiến
dịch quảng bá… Khi người tiêu dùng tìm thơng tin bằng các từ khóa có liên quan,
thơng tin của công ty bạn sẽ xuất hiện tại khu vực dành riêng cho quảng cáo trên
trang kết quả.
Đối với SEM, bạn phải thanh tốn một khoản phí quảng cáo trên kênh cơng
cụ tìm kiếm. Tuy nhiên, số tiền bỏ ra càng nhiều khơng có nghĩa mẫu quảng cáo của
bạn đạt được vị trí tối ưu. Nếu bạn và đối thủ cạnh tranh cùng mua một từ khóa để
quảng cáo trên cùng một cơng cụ tìm kiếm ở cùng một vị trí, tùy vào khả năng
chuyên môn của chuyên viên SEM, mức giá CPC (cost per click) của bạn và các đối
thủ sẽ rất khác nhau.
Một người chuyên viên Marketing online sẽ dựa trên kinh nghiệm, khả năng
phân tích và phán đốn để thiết kế một chương trình SEM – từ việc chọn lựa từ
khóa, phân loại từ khóa thích hợp, đến viết mẫu quảng cáo – trong mức chi phí cho
phép nhưng vẫn tối đa hóa kết quả đạt được.
SEM giúp tiết kiệm đến 50 – 80% chi phí marketing trực tuyến mà hiệu quả
mang lại cao hơn so với các hình thức quảng cáo khác như đặt banner trên các trang
web.
Trên thực tế, SEO cần nhiều thời gian để thực hiện và duy trì, vì vậy để đạt


6


được hiệu quả cao nhất trên các kênh công cụ tìm kiếm, các cơng ty thường thực
hiện SEM song song với SEO.
E-mail Marketing
Dựa trên một cơ sở dữ liệu khách hàng (database), chun viên MTT sẽ phân
tích và phân nhóm các đối tượng khách hàng có cùng chung sở thích hoặc nhu cầu
để phát triển nội dung email và gửi đến từng nhóm đối tượng phù hợp.
Kỹ thuật này khơng những giúp tiếp cận được khách hàng tiềm năng, giữ liên
lạc với những khách hàng hiện tại với nội dung được thiết kế nội mới lạ, hấp dẫn,
nhằm cung cấp những thông tin mới về sản phẩm, dịch vụ hay chương trình khuyến
mãi của cơng ty. Nếu so sánh với hình thức marketing trực tiếp truyền thống như
gọi điện, gởi thư, e-mail marketing giúp cắt giảm được khoản chi phí in ấn và tiếp
cận khách hàng.
Có được một cơ sở dữ liệu (database) chất lượng, phù hợp với chương trình
(ví dụ về độ tuổi, thu nhập, trình độ, v.v… ), đồng thời hiểu rõ thói quen sử dụng email của từng khu vực địa lý cũng như dự kiến trước những sự cố kỹ thuật phát sinh
sẽ mang đến chiến dịch e-mail marketing thành cơng.
Viral Marketing
Đây là hình thức tạo ra các hoạt động, chương trình hay liên kết trong các
cộng đồng mạng như diễn đàn, mạng xã hội, blog v.v… khơng nằm ngồi mục tiêu
là giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng. Đặc điểm của
hình thức này là tạo ra hiệu ứng lan truyền hay truyền miệng của các cư dân mạng
về sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
Quảng cáo hiển thị như web banner/pop-ups hay quảng cáo đa phương tiện
(rich media) hay quảng cáo tương tác (interactive advertising) như in-text/in-game.
Đặt logo hay banner quảng cáo tại các trang web có số lượng truy cập lớn,
trong đó có nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng của sản phẩm. Hoặc ứng dụng
công nghệ đa phương tiện để tạo hình ảnh chuyển động đặc biệt trên trang web như
flash. Hình thức này địi hỏi sự đầu tư cao về ý tưởng, thiết kế mỹ thuật. Bù lại, các
thành phần đa phương tiện rất cuốn hút, sáng tạo và có khả năng tương tác giúp xác
định đối tượng khách hàng.

Quảng cáo qua Web 2.0 như blog hay các diễn đàn
Cộng đồng trên mạng luôn có chung những quy tắc, luật lệ hay những giá trị.
Người làm tiếp thị sẽ dễ dàng xác định được đối tượng khách hàng tiềm năng tùy
theo đặc tính của cộng đồng và truyền đạt những thông điệp tiếp thị, quảng cáo một
cách nhẹ nhàng, kín đáo nhưng có khả năng lây lan (viral marketing) trong cộng


7

đồng.
1.2. Nội dung và các bước hoạch định chiến lược Marketing online.
5 bước cơ bản để hoạch định chiến lược Marketing Online hiệu quả
Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu.
Phân khúc thị trường: là tiến hành phân chia thị trường thành tổng thể thành
những thì trường nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác nhau về nhu cầu.
Doanh nghiệp cần xác định cho mình một phân khúc thị trường mà họ có
khả năng phục vụ tốt nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất. Doanh nghiệp chỉ có thể
đưa ra một loại sản phẩm cho một đoạn thị trường; ví dụ như sản xuất một loại sữa
cho một lứa tuổi, hãng RollRoyce chỉ sản xuất loại ô tô cao cấp, sang trọng…
Không phải tất cả các đoạn thị trường đều hữu ích như nhau, chẳng hạn như khơng
cần thiết phải phân biệt nam hay nữ khi dùng thuốc kháng sinh trị nhức đầu nếu cả
nhóm người tiêu dùng này phản ứng như nhau đối với những kích thích của
marketing. Tuy nhiên, những người tiêu dùng lựa chọn thuốc tác dụng mạnh nhất
không phân biệt giá cả tạo thành một đoạn thị trường riêng. Cần phải vạch rõ ranh
giới của thất cả những đoạn thị trường mục tiêu bằng các mô tả chúng trên cơ sở
những đặc điểm khác nhau vốn có của chúng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng
đoạn thị trường và đề ra chiến lược markeitng phù hợp với mỗi phân khúc.
Bước 2: Xây dựng trang web bán hàng
Trang web là công cụ trung tâm để hoạch định chiến lược marketing online
hiệu quả và áp dụng để bán hàng thành công. Từ ý tưởng về nhu cầu khách hàng, thị

trường mục tiêu, sản phẩm, bán hàng… tất cả đều nằm gọn trong trang web. Nói
cách khác, trang web chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Để chạy
mộ trong web có 3 yếu tố khơng thể thiếu:
Địa chỉ trang web cịn gọi là Domain hay tên miền, ví dụ như vimo.vn;
thanhtoanonline.vn.
Dịch vụ lưu trữ dữ liệu cho trang web gọi là host hay hosting.
Công cụ để xây dựng giao diện cho trang web, trang web cần gọn gàng cấu
tạo tối ưu để dễ dàng SEO lên top đầu của các cơng cụ tìm kiếm như Google,
Coccoc…
Bước 3: Tìm kiếm lượng truy cập cho trang web
Càng nhiều người truy câp vào trang web cơ hội bán hàng càng cao, nhưng
quang trọng hơn trang web cần phải được đọc bởi những người thật sự quan tâm và
có nhu cầu mua món hàng nằm trong phân khúc thị trường của doanh nghiệp. Có
thể áp dụng việc tối ưu hóa trang web cho cơng cụ tìm kiếm (SEO – Search Engine


8

Optimization), quảng cáo trực tuyến, làm nội dung đánh giá sản phẩm bằng video,
tiếp thị qua email hay các trang mạng xã hội…
Bước 4: Bán hàng, thu tiền
Mục đích cao nhất khi hoạch định chiến lược marketing online vầ là nhằm
bán được càng nhiều hàng càng tốt và nhận đủ số tiền thanh tốn từ kahsc hàng. Sẽ
khơng có ích gì nếu doanh nghiệp sở hữu một trong wed bắt mắt với nhiều nội dung
hấp dẫn nhưng khơng có mấy người chọn mua hàng và thanh toán.
Bước 5: Theo dõi hiệu quả và điều chỉnh chiến lược
Bước cuối cùng để chốt lại việc hoạch định chiến lược marketing online hiệu
quả là theo dõi kêt quả của bốn bước trên, từ đó áp dụng các thủ thuật tiếp thị mới.
Doanh nghiệp cần có các phần mềm thích hợp để lọc ra thống kê kinh doanh, lưu
lượng cập nhật trang web, tỉ lệ chuyển sang mua hàng… Khả năng theo dõi mức độ

hiệu quả trang web kinh doanh trực tuyến là một trong những yếu tố chính giúp tiếp
thị internet vượt trội so với tiếp thị truyền thống.
Sau khi đã có số liệu đo lường hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp dễ dàng
nhận ra yếu tố nào trong chuỗi hoạch định chiến lược marketing online là thành
công hay không thành công. Từ đó điều chỉnh kế hoạch tiếp thị sao cho thật tiết
kiệm chi phí trong khi hiệu quả mang lại ở mức cao nhất.


9

PHẦN II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÀNH THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ SẢN PHẨM “VÍ ĐIỆN TỬ VIMO” CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIMO
2.1. Tổng quan Ngành thương mại điện tử
2.1.1. Đặc điểm của ngành TMĐT
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường khơng có biên giới (thị trường thống nhất tồn cầu). Thương mại điện tử trực
tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất
ba chủ thể, trong đó có một bên khơng thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, cịn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin chính là
thị trường.
2.1.2. Sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những thị trường thương mại điện tử (TMĐT) lớn ở
châu Á với lượng người tiêu dùng trẻ đông đảo, nhưng thị trường này vẫn chưa phát

triển xứng tầm tiềm năng.
So với các nước trong khu vực, TMĐT ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu,
nhiều dự báo cho thấy TMĐT ở nước ta sẽ bùng nổ trong tương lai. Báo cáo của
eMarketer, một hãng nghiên cứu đến từ Mỹ, công bố hồi tháng 5/2014 cho thấy dịch
vụ internet ở Việt Nam đang phát triển chóng mặt, một phần lớn là nhờ sự sôi động
của thị trường điện thoại và cơ sở hạ tầng được đầu tư đúng mức. Tính đến tháng
12/2013, Việt Nam có khoảng 5,3 triệu thuê bao internet, đạt tỷ lệ thâm nhập là
35,6%; và 121,7 triệu thuê bao di động, trong đó 30% là smartphone. TMĐT tại
Việt Nam là một không gian cực kỳ đông đúc với rất nhiều người tham gia. Mặc dù
kinh tế vĩ mô đang bị ảnh hưởng, thế nhưng tăng trưởng ở thị trường di động và
internet vẫn tiếp tục diễn ra, đặc biệt là khi chi phí truy cập internet và cước thuê
bao điện thoại đang giảm dần.
Tại Việt Nam, khoảng 1/3 dân số giờ đây đã sử dụng internet và 60% trong
số họ lên mạng tìm kiếm thơng tin về sản phẩm trước khi mua hàng. Tốc độ phổ cập
internet đạt mức cao nhất Châu Á, với tăng trưởng trung bình là 20%/ năm trong


10

giai đoạn 2000 - 2010. Các con số và sự kiện đáng chú ý này khơng chỉ là tín hiệu
đáng mừng cho nền công nghiệp ứng dụng công nghệ cao mà còn là cơ hội lớn cho
sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử - vốn đang là một trong
những mảng kinh doanh mũi nhọn của các ngân hàng hiện nay.
Theo phân tích của một bài báo trên tờ Bangkok Post của Thái Lan nhận
định, bất chấp tiềm năng lớn đang nắm giữ, tăng trưởng TMĐT ở Việt Nam đang bị
kiềm chế. Sự thiếu tin tưởng vào việc mua bán trên mạng cũng như việc thanh toán
tiền hàng trực tuyến đã trở thành thách thức chính khiến thương mại điện tử ở Việt
Nam chưa thể nào thực sự “cất cánh”. Các rào cản hiện nay là lịng tin của người
tiêu dùng, về bảo vệ thơng tin cá nhân và bảo vệ người tiêu dùng, về giải quyết
tranh chấp trong giao dịch mua bán trực tuyến. Mặc dù việc thanh tốn hiện có thể

đã trở nên dễ dàng nhờ sự hợp tác giữa các trang thương mại điện tử và các ngân
hàng, song chúng vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ ở Việt Nam.
Một trong những khía cạnh cần quan tâm đó là vẫn có hiện tượng cạnh tranh
bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và các công ty đa quốc gia. Tuy
nhiên theo một số chuyên gia nhận định, không dễ để các cơng ty nước ngồi thâm
nhập thị trường dù có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam
hiện nay vẫn được thống trị bởi các công ty trong nước như Chodientu.vn,
Vatgia.com…
Ngồi ra TMĐT ở Việt Nam cịn có những hạn chế sau:
Một là: Nhân lực chưa đảm bảo. Việc tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về TMĐT chưa được sâu, rộng; thiên về lợi ích của TMĐT,
chưa đi sâu vào các nội dung cụ thể, như pháp luật về TMĐT, mơ hình ứng dụng có
hiệu quả TMĐT, thanh tốn điện tử, bảo vệ an ninh trong giao dịch v.v…
Hai là kết cấu hạ tầng phục vụ TMĐT đã có nhiều tiến bộ, nhưng internet tốc
độ cao như ADSL và đường truyền riêng chưa phổ cập hết các địa phương do chi
phí kết nối cịn cao. Ba là Mơi trường pháp lý chưa hồn thiện. Nhưng phần lớn mới
chỉ là các văn kiện dưới luật. Hơn nữa, việc phổ biến pháp luật về TMĐT chưa
được chú trọng; còn thiếu cơ chế giám sát, chế tài xử phạt chưa đủ răn đe các hành
vi vi phạm, và thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp, khiến nhiều người tiêu dùng e
ngại tham gia giao dịch TMĐT.
Bốn là, An ninh internet chưa đảm bảo. Tình trạng tội phạm mạng gia tăng sẽ
ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và các doanh nghiệp đối với TMĐT.
Cần phải có cơ chế giám sát trực tuyến các hoạt động trên mơi trường mạng và có
các quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trong TMĐT đủ mạnh để răn đe, tạo ra
sự tuân thủ nghiêm pháp luật về TMĐT. Đồng thời xử lý tốt các tranh chấp để giúp
người tiêu dùng tin tưởng vào việc mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử.


11


2.1.3. Xu hướng phát triển của Marketing online hiện nay
Năm 2016 internet đã thay đổi một cách chóng mặt mang lại nguồn lợi lớn
cho cá nhân và các doanh nghiệp kinh doanh online. Có 5 xu hướng sẽ thống trị
marketing online trong năm 2016 đó là.
Content marketing là khuynh hướng Marketing Online chủ yếu
Một trong những cách chính mà cơng ty thiết lập quyền hạn và đạt được
niềm tin với người tiêu dùng là tạo ra nội dung có giá trị thông qua nhiều kênh khác
nhau. Điều này thường liên quan đến thơng tin ngành cơng nghiệp có liên quan,
cung cấp cái nhìn sâu sắc mang tính giải trị cho khác giả. Điều đó cho phép một
cơng ty xây dựng mối quan hệ vứng chắc với khách hàng và phát triển hệ thống
khách hàng trung thành. Chiến lược tiếp thị nội dung hàng đầu là phương tiện
truyền thông xã hội, các bài viết trên trang web của một doanh nghiệp, Enewsletters, nghiên cứu thị trường, video và bài viết trên các trang website khác.
Xã hội truyền thông – tiếp thị sẽ đòi hỏi sự đa dạng
Thời gian trờ lại đây, các trang web truyền thông xã hội mới đang xuất hiện
và liên tục tăng số người truy cập cũng như phố biến nó trong cộng đồng:
Facebook, Instargram, Zalo, Google+… Những trang web này cung cấp cho các
doanh nghiệp nhiều lựa chọn mới, cho phép tạo ra nội dung hấp dẫn trong một loạt
các hình thức truyền thơng và xây dựng khách hàng của họ thơng qua đó.
Cần thân thiện với các sản phầm di động
Do việc sử dụng (Phát triển nhanh chóng) phổ biến của điện thoại thơn
gminh và máy tính bảng nên các cơng ty cần liên tục tạo ra nội dung có thể truy cập
cho người dùng di động.
Theo Forbes “87% của các thiết bị kết nối bán hàng vào năm 2017 sẽ là máy
tính bảng và điện thoại thơng minh.” Cho dù đó là việc tạo ra một phiên bản di động
thay thế của một trang web hoặc sử dụng thiết kế web đáp ứng, điều quan trọng để
cung cấp một trải nghiệm tích cực cho người dùng đang truy cập thông qua một
thiết bị di động.
Xác định mục tiêu quảng cáo sẽ nâng cao hiệu quả(Marketing Retaggeting)
Đây là một chiến lược tiếp thị hiệu quả. Nó hoạt động bằng cách sử dụng
cookie của trình duyệt để theo dõi các trang web mà người dùng truy cập. Một khi

họ đã rời khỏi một trang web nhất định các sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ xem sẽ
được hiển thị cho họ một lần nữa trong các quảng cáo trên các trang web khác nhau.
SEO và xu hướng xã hội sẽ hòa quyện vào nhau
Xu hướng xã hội thể hiện vai trò quan trọng trong bảng xếp hạng, xác định
xu hướng xã hộilà một trong ba điểm quan trọng của SEO. Vì mục tiêu của Google
là cung cấp cho người dùng với chất lượng nội dung phù hợp nhất và cao nhất có
thể, nên càng được nhiều người được chia sẻ phần nội dung ấy thì vị trí của sản


12

phẩm sẽ tăng trong các trang kết quả tìm kiếm. Các kết quả tìm kiếm hàng đầu sẽ có
rất nhiều lựa chọn so với những kết quả có xếp hạng thấp hơn.
2.2. Giới thiệu Công ty cổ phần công nghệ Vimo
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần công nghệ Vimo là công ty con của Công ty Cổ phần giải
pháp phần mềm Hịa Bình, bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2015 với ngành chính
là sản xuất linh kiện điện tử, ngồi ra cịn có một số sản phẩm khác như xuất bản
phầm mềm, lập trình máy tính, hoạt động cấp tín dụng, dịch vụ hỗ trợ tài chính ….
Hiện tại cơng ty đang chú trọng đầu tư phát triển mảng thanh toán điện tử và cho ra
mắt sản phẩm Ví điện tử Vimo. Tháng 3/2016, Ngân hàng nhà nước đã cấp Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trong gian thanh toán tại Giấy phép số 30/GPNHNN.
2.2.2. Sản phẩm Ví điện tử VIMO
VIMO là dịch vụ thanh tốn di động hoạt động đa mơi trường(Web/Wap,
USSD, App) và đa nền tảng (Dùng cho tất cả các hệ điều hành). Vimo là Ví điện tử
với chức năng “Giữ hộ” tiền cho các bên mua bán hàng hóa có sử dụng Vimo.vn.
Vimo cung cấp cho người dùng dịch vụ thanh tốn hóa đơn tiền điện nước,
internet, điện thoại cố định, điện thoại trả sau… chỉ với một cú nhấp. Website và
ứng dụng Vimo bao gồm các dịch vụ: Nạp/Rút tiền, Chuyển/Nhận tiền, Đòi tiền,
Liên kết thẻ, Thanh tốn hóa đơn, Nạp tiền/Thanh tốn dư nợ thẻ Visa, Thanh tốn

trả góp lãi suất 0đ, Nạp tiền/ Mua mã thẻ điện thoại, Đổi thẻ cào thành tiền mặt,
Quản lý cửa hàng.
Với các tính năng Nạp/rút tiền; Chuyển/Nhận tiền; Thanh toán; Nạp tiền điện
thoại và Lịch sử giao dịch. Các tính năng được thiết kế thân thiện, trực quan, dễ sử
dụng, giúp người dùng dễ dàng lựa chọn và thực hiện giao dịch của mình chỉ với
một lần chạm(touch). Đặc biệt, tiền trong tài khoản Vimo có giá trị như tiền mặt.
Dịch vụ được cấp phép hoạt động và được quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.


13

PHẦN III: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Phân tích mơi trường Vĩ mơ, mơi trường tác nghiệp
3.1.1. Phân tích mơi trường Vĩ mô
Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam năm 2015 cho thấy sự phục hồi và tăng trưởng rõ nét
với mức GDP năm 2015 ước tính tăng 6.68% so với năm 2014 và cao hơi mục tiêu
6,2% đã đề ra. Thu nhập bình qn đầu người năm 2015 đạt 2,200USD/người.
Tính đến thời điểm 18/12/2015, tăng trưởng tín dụng đạt 17,2% so với thời
điểm cuối năm 2014, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng tăng 13,49%; tổng
phương tiện thanh toán tăng 13,6%. Thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại
tiếp tục được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh tốn và chi trả của hệ thống, góp
phần kiểm sốt lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ.
Việt Nam gia nhập các cộng đồng kinh tế lớp như AEC, TTP, APEC… mở
rộng thị trường, mang đến nhiều cơ hội kinh doanh lớn, sự tiếp nhận và chuyển
giao công với các nước trên thể giới trở nên dễ dàng hơn. Các luồng vốn đầu tư
quốc tế vào Việt nam cũng sẽ tăng mạnh, tạo thuận lợi cho hệ thống ngân hàng tăng
cường thanh khoản và tiếp cận với các nguồn vốn ủy thác trên thế giới với chi phí

thấp hơn. Tuy nhiên với các nước đang phát triển như Việt nam, việc dần xóa bỏ các
điều kiện thị trường lại trở thành thách thức do hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều
hạn chế. Về tiếp cận dịch vụ ngân hàng, tuy đã có tiến bộ nhưng vẫn ở mức thấp so
với một số nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này làm tăng cơ hội cho các
ngân hàng quốc tế tiếp cận thị phần khách hàng, ảnh hướng tới thị trường tiêm năng
của các ngân hàng trong nước.
Môi trường công nghệ
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thơng tin đã tạo ra những chuyển biến
có tính cách mạng, làm thay đổi bộ mặt xã hội. Những công nghệ mới, kĩ thuật mới
của kỷ nguyên số cho phép phát triển những phương thức thanh toán mới trong đó
phát triển thanh tốn điện tử là một xu hướng của thời đại mới. Q trình phát triển
cơng nghệ thơng tin đang bước sang một trang mới với sự phát triển của nền tảng
thứ ba, hệ thống mạng xã hội phát triển vượt bậc, thiết bị tính tốn tính di động tràn
ngập, mức độ dữ liệu tăng nhanh, các hệ thống máy tính máy chủ được kết nối bằng
cơng nghệ ảo hóa để hình thành các đám mây dữ liệu. Tất cả đang làm thay đổi
phương thức giao tiếp, kinh doanh, phục vụ… Việc phát triển và ứng dụng các giải
pháp thương mại điện tử trên nền tảng công nghệ di động để hỗ trợ hoạt động kinh
doanh đang trở thành một xu hướng mới của thế giới và Việt Nam.


14

Một số phương tiện và dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi vào cuộc sống xã hội như thẻ ngân
hàng, thanh tốn qua internet, ví điện tử… Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán
thẻ được cải thiện, số lượng máy rút tiền tự động và các thiết bị chấp nhận thẻ(POS)
có tốc độ trăng trưởng nhanh. Tính đến năm cuối năm 2013, trên 15.200 ATM và
trên 129.600 POS/EDC được lắp đặt(tăng lần lượt 7% và 24% so với cuối năm
2012). Đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép 9 tổ chức không phải ngân hàng
thực hiện thí điểm dịch vụ ví điện tử thơng qua 33 tổ chức tín dụng. Đến

31/12/2013, tổng số ví điện tử phát hành đạt trên 1,84 triệu, lượng giao dịch đạt
45,3 triệu với giá trị 23,350 tỷ đồng.
Các mạng xã hội với mục tiêu ban đầu chia sẽ thông tin cá nhân nay đã trở
thành một cộng đồng với hàng tỷ người tham dự. Trong tương lai doanh nghiệp sẽ
khai thác mạng xã hội để thiết lập các kênh phân tích thị trường giúp định hướng
sản xuất sản phẩm phù hợp. Chuyển đổi từ các chiêu thức tiếp thị truyền thông sang
Digital marketing sử dụng hiệu ứng Viral giúp tăng hiệu quả và giảm chi phí tiếp
thị, cũng như thay đổi cách bán hàng cung cấp dịch vụ hỗ trợ phù hợp với cộng
đồng ảo trên mạng xã hội.
Internet Việt Nam với sự đầu tư của chính phủ được coi là phát triển nhanh
so với các nước trong khu vực. Chất lượng đường truyền internet đạt mức cao, số
lượng người sử dụng internet đạt đến 30,55 triệu thuê bao với tỉ lệ 35,07 người/100
dân là một lượng người dùng rất tiềm năng cho khai thác ứng dụng sử dụng nền
tảng thứ ba. Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ người dùng mạng xã hội Facebook cao
đứng thứ 16 trên thế giới về tỷ lệ tăng trưởng lượng người sử dụng Facebook, tính
đến tháng 7/2015 Việt Nam có khoảng trên 30 triệu người sử dụng Facebook. Việt
Nam cũng là một trong những thị trường nóng nhất trên thế giới về Smartphone và
máy tính bảng – Hơn 35% người sử dụng internet ở Việt Nam để kết nối mạng xã
hội và tỷ lệ này tăng liên tục. Mức độ hiệu quả của các chương trình quảng cáo
trong chiến dịch Facebook Ads luôn ở mức hàng đầu thế giới.
Môi trường nhân khẩu học
Quy mơ dân số Việt Nam tính đến năm 2016 ổn định ở mức 92 triệu người,
tốc độ tăng dân số được duy trì ở mức 1%. Cơ cấu dân số vàng, số dân thành thị
chiếm 32,3% và dân số nam là 49,5% tổng số dân, mật độ dân cư ở các thành phố
lớn cao phản ánh quy mô thị trường lớn sức mua của người tiêu dùng cao.
Môi trường chính trị - pháp lý
Việt Nam là một nước có tình hình chính trị xã hội ổn định, năm 2015 đánh
dấu năm thứ 5 trong giai đoạn phát triển từ 2011-2015, sau 5 năm thực hiện nghị
quyết về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Có một số thay đổi



15

mang tính tích cực như tính dân chủ được cải thiện, hệ thống ngân hàng được cải
cách, khung pháp luật đầy đủ hơn, môi trường đầu tư ngày càng thông thống.
Chính phủ với nhiều chính sách hấp dẫn, sẵn sàng đáp ứng địi hỏi chính đáng của
xã hội mang lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Giấy tờ thủ tục hành chính được rút gọn. Những sự thay đổi trong chính sách
tiền lương: tăng lương tối thiểu vùng, tăng 8% lương cho đối tương có thu nhập
thấp, quy định mức lương tối thiểu ngành… Quy định về việc kinh doanh trên mạng
phải nộp thuế cũng các quy định về các bộ luật mới được thơng qua.
Nhà nước vẫn cịn can thiệp khá sâu vào nên kinh tế với tư cách là chủ đầu tư
công và chủ sở hữu doanh nghiệp trong khi nhà nước lại chưa thực hiện tốt các
chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành những chính sách để phát triển thương mại điện tử cũng
như thúc đẩy thanh toán trực tuyến với những nội dung rất rõ ràng, giải pháp cụ thể.
Năm 2015 khi CHính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP và gần đây nhất là
Nghị quyết 35a/NQ-CP về Chính phủ điện tử, thể hiện rõ tầm quan trọng của Chính
phủ điện tử; trong đó khâu thanh tốn điện tử - một khâu mấu chốt khép lại một chu
trình điện tử đã và đang được tích cực triển khai tại Việt Nam.
Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tốn nói chung và thanh tốn điện tử
nói riêng tiếp tục được hồn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được rà soát,
chỉnh sửa, bổ sung và ban hàng mới để hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động
thanh toán, giúp cho việc quản lý, vận hàng, giám sát hoạt động thanh toán đáp ứng
u cầu của nền kinh tế.
Mơi trường văn hóa – xã hội
Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt của người Việt Nam là một trong những
trở ngại lớn. Một phần do thói quen tiêu dùng tiền mặt đã ăn sâu vào hành vi mua
sắm của phần lớn khách hàng, một phần do người dùng thiếu hiểu biết trong công
tác bảo vệ tài khoản thanh toán trực tuyến cũng như nhiều đối tượng xấu lợi dụng

làm giảm lòng tin của khách hàng đối với việc thanh toán và mua hàng trực tuyến.
Theo khảo sát trên 2,000 chủ shop online được Bizweb tiến hành trong tháng
1/2016, thanh toán chủ yếu của khách hàng là hình thức COD(giao hàng thu tiền)
và chuyển khoản ngân hàng(hơn 80% đều áp dụng 2 hình thức thanh tốn này, trong
đó có trên dưới 60% shop áp dụng thường xuyên hàng ngày hàng tuần).
Phần lớn người tiêu dùng đều sử dụng thiết bị di động trước khi thực hiện
hành vi mua sắm. Điều này cho thấy điện thoại di động trở thành một phần không
thể thiếu trong quyết định mua sắm của cộng đồng. Khi sử dụng dịch vụ thnh toán
qua dị động, người tiêu dùng Việt Nam sử dụng cho hai mục đích chính là chi trả
hóa đơn và chuyển tiền. Khi thanh tốn hóa đơn, có 48% người tiêu dùng ưa chuộng


16

sử dụng các ứng dụng thanh toán của ngân hàng trên thiết bị di động hơn là các ứng
dụng thanh toán qua di động được cung cấp bởi các đơn vị viễn thông. Đối với việc
chuyển tiền, đại đa số người tiêu dùng cũng tin tưởng chuyển tiền bằng ứng dụng di
động của ngân hàng(71%) hơn là các ứng dụng khác được cung cấp bởi các đơn vị
viễn thông(10%) hay các đơn vị phát hành thẻ(10%).
Thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến: người tiêu dùng
ngày nay có xu hướng thờ ơ với quảng cáo trực tuyến từ các thương hiệu. Nguyên
nhân là do họ phải tiếp xúc với quá nhiều quảng cáo, tần suất lặp đi lặp lại nhiều
lần.
Sự thờ ơ của người tiêu dùng sẽ làm tăng chi phí quảng cáo hoặc làm giảm
hiệu quả quảng cáo với cùng một mức ngân sách.
3.1.2. Phân tích mơi trường tác nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Thanh tốn điện tử là xu hướng trong tương lai vì thế với miếng bánh béo bở
này rất nhiều đại gia nhảy vào xâu xé tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong đó phải kể đến các đối thủ cạnh tranh được chống lưng và có tiềm lực vơ

cùng lớn. Cạnh tranh về dịch vụ và về khách hàng mục tiêu:
123Pay của Công ty cổ phần VNG(Web): vốn đầu tư lớn và triển khai trên
tập khách hàng sử dụng Zalo. Các dịch vụ chính: Nạp tiền điện thoại, Nạp thẻ Zing,
Ví điện tử(Đang xây dựng), Thanh tốn hóa đơn.
Bankplus của Viettel( Bao gồm cả web và app): được đầu tư mạnh trong 5
năm vừa qua và có vị thế vững chắc. Các dịch vụ: Chuyển tiền, Thanh toán dịch vụ,
Mua sắm, Gửi tiết kiệm, Qun góp từ thiện.
Momo của Cơng ty cổ phần Dịch vụ di động trực tuyến(App) : với hệ thống
mạng lưới điểm nạp và rút tiền rộng khắp. Các dịch vụ: Nạp/rút tiền, Nhận/chuyển
tiền, Thanh toán, Nạp tiền điện thoại, Lịch sử giao dịch và Tìm điểm giao dịch.
BankPay được đầu tư và phát triển bởi các chuyên gia Úc( Web đang trong
giai đoạn thử nghiệm): Các dịch vụ bao gồm Thanh tốn hóa đơn, Nộp phạt vi
phạm giao thơng, Thanh tốn học phí, Thanh tốn mua hàng Online, Mua vé máy
bay, vé tàu…
MOCA của công ty Cổ phần Công nghệ và Dịch vụ MOCA(App): Ứng dụng
di động thơng minh, có chức năng như một chiếc ví ảo lưu trữ các loại thẻ ngân
hàng, giúp cho khách hàng có thể thoải mái tiêu dùng bằng thẻ mà khơng cần lo
quản lý những chiếc thẻ vật lý hay phải tìm đến những địa chỉ có máy cà thẻ (POS).
Các dịch vụ bao gồm: Nạp tiền điện thoại, Thanh toán hóa đơn, Mua hàng qua
mạng, Thanh tốn taxi.
VTCPay của VTC Intecom(Web): Các dịch vụ bao gồm: Nạp tiền, Chuyển
tiền, Rút tiền, Cổng thanh toán…
CyberPay/VNPay của Garena(Web): Các dịch vụ bao gồm: Thanh tốn hóa


17

đơn, Nạp tiền mua mã thẻ điện thoại/thẻ game, Thanh tốn Gcafe…
MobiVi với định vị tín dụng cá nhân tại các khu công nghiệp.
Payoo của NTT Nhật Bản: thống trị mảng thanh tốn hóa đơn.

Khách hàng
Hiện nay nhiều cơng ty cung cấp dịch vụ ví điện tử như: Ngân Lượng,
Momo, VTCPay…tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và so sánh hơn để đi
đến quyết định sử dụng sản phẩm. Do đó, quyền thương lượng từ phía khách
hàng khá lớn. Điều này địi hỏi cơng ty phải có chính sách Marketing, đặc biệt là
Marketing online thích hợp nhằm thu hút khách hàng tìm hiểu và tin dùng sản
phẩm của cơng ty.
Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Trong môi trường TMĐT, để thực hiện được các mục tiêu
Marketing của doanh nghiệp thì nhân lực là yếu tố quyết định sẽ thành bại khi
doanh nghiệp triển khai các chương trình Marketing Online. Hiện nay, lượng nhan
viên tham gia vào bộ phận Vân hành – kỹ thuật và Marketing khá đông đảo (12-15
người). Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản từ khâu vận hành xử lý giao dịch,
CSKH. Bô phận Kỹ thuật và marketing là những kỹ sư có kinh nghiệm lâu năm,
hiểu biết sâu rộng. Chính vì vậy, chỉ sau hơn một năm hoạt động, VIMO đã được
nhiều người biết đến và tin dùng.
Hạ tầng công nghệ thông tin: Với khởi đầu là một công ty chuyên kinh doanh
phần mềm, linh kiện điện tử có thể nói cơng ty có một cơ sở hạ tầng cơng nghệ
thơng tin tương đối tốt, được đầu tư nâng cấp thường xuyên. Bên cạnh đó hệ thống
máy tính được đầu tư cho tất cả các phòng ban với kết nối mạng nội bộ, mạng
internet dễ dàng quản lý và trao đổi thông tin. Các phần mềm trong quản lý như
phần mềm kế toán, quản lý nhân lực đều được đưa vào sử dụng hiệu quả.
Nguồn lực tài chính: Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến thành
công trong việc triển khai hoạt động Marketing Online chính là tiềm lực tài chính
của cơng ty. Qua điều tra thu được, có thể thấy công ty rất chú trọng đầu tư cho
marketing. Ngân sách đầu riêng cho hoạt động Marketing Online của công ty trung
bình là 300.000.000 triệu/tháng, bao gồm chi quảng cáo cho các kênh: Facebook,
Google, SMS, Forum…
3.2. Phân tích kết quả kinh doanh hiện tại và đánh giá hoạt động marketing
online trong thời gian qua

3.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh hiện tại
Về tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tính riêng quý I năm 2016, giao dịch nạp tiền từ thẻ ngân hàng vào Ví điện
tử VIMO chiếm tỉ lệ cao nhất 62,73% và giao dịch nạp tiền từ thẻ Master chiếm tỷ


18

lệ thấp nhất 6,2%. Mục tiêu hiện tại của công ty là tăng các giao dịch nạp tiền vào
ví từ thẻ Visa, trong khi hiện tại giao dịch nạp tiền từ thẻ Visa chỉ chiếm 14,09%
thấp hơn so với dự kiến ban đầu. Điều này thể hiện thói quen của khách hàng hiện
tại là chủ yếu thực hiện giao dịch qua thẻ ngân hàng.
Hình 1: Tỷ lệ số giao dịch nạp tiền vào VIMO trong quý I năm 2016
Dựa vào biểu đồ (Hình 2) ta có thể thấy doanh thu từ mã thẻ điện thoại
chiếm tỷ lệ cao và tăng liên tục qua 3 tháng. Trong khi đó doanh thu từ giao VAS và
Thanh tốn VAS từ thẻ tín dụng đang có xu hướng giảm so với tháng đầu năm.
Doanh thu tháng 3/2016 là 2679 triệu đồng, giảm 219 triệu đồng so với tháng
1/2016. Tổng kết quý I/2016, Ví điện tử VIMO không đạt chỉ tiêu đã đề ra.
Điều này cho thấy công ty cần xem xét lại hoạt động marketing và có chiến
lược phù hợp để thúc đẩy doanh thu bán hàng, đạt được các mục tiêu của công ty.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Hình 2: Biểu đồ Doanh thu theo tháng từ các dịch vụ quý I năm 2016
Về tập khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách hàng công ty hướng đến chủ yếu là những người có thu
nhập trung bình khá, độ tuổi từ 18 – 34 có sử dụng thẻ ngân hàng hoặc Visa, Master
Card, Ví điện tử. Những người có am hiều quan tâm đến các sản phẩm cơng nghệ,
sử dụng smartphone, máy tính; thường xun sử dụng sử dụng các trang mạng xã
hội facebook, google, forum…Tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội,
TP.HCM, Đà Nẵng… Do nơi đây mạng lưới POS phát triển mạnh, nhiều cơng ty
lớn áp dụng hình thức trả lương qua tài khoản theo chỉ thị số 20/2007/CT-TTg, từng

bước giảm dần mức độ sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh tốn. Các tổ chức
tín dụng cũng đã triển khai các dịch vụ thanh toán tiền điện nước, cước phí điện
thoại, viễn thơng, phí bảo hiểm thơng qua tài khoản ngân hàng…
3.2.2 Tình hình marketing online hiện tại
Hiện tại, hoạt động marketing của công ty được thực hiện trên các kênh:
Website: Nhìn chung website chỉ dừng ở mức cung cấp dịch vụ, các thơng tin
liên quan đến chương trình khuyến mại… Ngồi ra cịn có các cơng cụ hỗ trợ trực
tuyến giúp cho khách hàng có thể tương tác với website, so sánh giá cả, đặt các câu
hỏi liên quan đến sản phẩm dịch vụ…
Facebook: Một trong những kênh quảng cáo chính của cơng ty, chăm sóc
khách hàng hiện tại, tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Ngồi các kênh chính cịn


19

có thêm các kênh page vệ tinh.
Google: Một kênh quảng cáo chính và mạnh mẽ, doanh thu chủ yếu tăng lên
nhờ quảng cáo trên Google.
Zalo: Tương tác với khách hàng, cập nhật thông tin liên quan về sản phẩm và
các chương trình khuyến mại… Kênh Zalo chưa được đầu tư khai thác nên hiệu quả
chưa cao.
Youtube và forum: Hiện đã có các có nhưng cịn bỏ trống chưa được đầu tư
nhiều.
Nguồn đầu tư cho hoạt động marketing của doanh nghiệp khá cao trung bình
là 200-250 triệu đồng/tháng. Cơng ty có một nhóm làm marketing đã được đào tạo
bài bản chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lĩnh vực Thương mại điện tử. Tuy nhiên
hoạt động marketing của doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả cao so, chi phí
quảng cáo ngày càng tăng cũng như sự thay đổi thuật toán liên tục của Google và
Facebook khiến cho các nhà quảng cáo ngày càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận
với khách hàng mục tiêu. Ngồi ra sản phẩm của cơng ty cịn khá mới mẻ nên sự tin

tưởng sử dụng của người dùng còn chưa cao khiến cho hoạt động marketing phải
đảm đương nhiều cơng việc hơn.
3.3. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có chun mơn kỹ thuật cao, đã có
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại.
Nguồn lực tài chính đầu tư cho marketing và các hoạt động khách lớn.
Giá cả sản phẩm là rẻ nhất trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Tháng 3/2016, Ngân hàng nhà nước đã cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trong gian thanh toán tại Giấy phép số 30/GP-NHNN, điều này giúp tăng
lịng của khách hàng với sản phẩm và cơng ty.
Điểm yếu
Vimo.vn là một thương hiệu mới trên thị trường Thương mại điện tử, chưa
được nhiều người biết đến.
Giữa các bộ phận trong cơng ty chưa có sự kết nối và thông tin liên tục với
nhau khi thực hiện công việc, cũng như giải quyếtcác vấn đề phát sinh.
Hoạt động làm việc nhóm chưa tích cực và hiệu quả.
Cơ hội
Việc phát triển và ứng dụng các giải pháp thương mại điện tử trên nền tảng
di động để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đang trở thành xu hướng chủ đạo trong
tương lai.
Tháng 4/2016, Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Vimo kí hợp đồng chính thức
hợp tác với Mobifone, mở ra một kinh doanh thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng.
Nhà nước ban hành nhiều chính sách để phát triển thương mại điện tử và


20

thúc đẩy thanh toán trực tuyến.
Tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường thanh toán thẻ ngân hàng cho

thấy xu hướng tiêu dùng khơng bằng tiền mặt góp phần phát triển các dịch vụ thanh
tốn trên di động.
Thách thức
Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn ăn sâu trong tiềm thức của người dân
Việt Nam.
Cạnh tranh gay gắt trên thị trường từ các đối thủ lớn như Momo, Bankplus,
VTCPay…


21

PHẦN IV: NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC MARKETING ONLINE TRONG NĂM 2016
4.1.Thiết lập mục tiêu Marketing
4.1.1.Mục tiêu marketing
Công ty hiện đang đặt ra 3 mục tiêu marketing chính. Thứ nhất là tăng lượng
khách truy cập website. Thứ hai là tăng độ nhận biết thương hiệu. Thứ ba là tăng số
lượng giao dịch TPV(Total Payment Volume). Đặc biệt, tăng lượt tải ứng dụng vì sử
dụng ứng dụng điển thoại di động đang là xu hướng phát triển trong tương lai.
4.1.2 Mục tiêu marketing Online
Mục tiêu marketing online trong của cơng ty:
Doanh thu trung bình các dịch vụ tăng từ 10-20% so với quý trước.
Tăng mức độ tương tác của các bài viết chạy quảng cáo(Like, share,
commet) hướng đến tăng mức độ truy cập từ Facebook sang website, wap, app tăng
20% so với quý trước.
Tăng số người tải app và liên kết thẻ Visa từ 10-20% so với quý trước.
4.2. Chiến lược định vị
4.2.1 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường
Theo nhân khẩu học: Độ tuổi từ 18-24 và 24-34; thu nhập bao gồm các nhóm

thấp, trung bình khá, cao
Theo hành vi, lối sống: Thường xuyên sử dụng các trang mạng xã hội
Facebook, Google, Zalo, Forum… Có sử dụng thẻ ngân hàng, hoặc các loại thẻ tín
dụng khác.
Theo khu vực địa lý: Các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng…
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu cần tính đến những yếu tố sau đây:
Quy mơ và sử tăng trưởng: thị trường có quy mơ lớn, khả năng tăng trưởng
nhanh, doanh thu trung bình các tháng đầu năm 2016 là 2,5 tỷ đồng và có xu hướng
tăng khi thực hiện các chương trình marketing.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp có khả năng tài chính
tốt, đặc biệt là nguồn tài chính cho hoạt động marketing củ được công ty và đối tác
chiến lược Mobifone quan tâm, đầu tư mạnh mẽ.
Đặc điểm về sản phẩm: Các dịch vụ chính là VAS nạp tiền điện thoại, VAS
mua thẻ điện thoại và Thanh toán VAS từ thẻ tín dụng đều là những sản phẩm dựa


22

trên nhu cầu cơ bản của người dùng và dễ dàng sử dụng, doanh nghiệp có thể chiếm
lĩnh tất cả đoạn thị trường với sản phẩm này.
Mức độ đồng nhất của thị trường: thị trường là đồng nhất cao.
Những chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh: qua nghiên cứu và tìm
hiểu, các đối thủ cạnh tranh hiện tại của cơng ty có chiến lược marketing khơng
phân biết cho các đoạn thị trường.
Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra các đoạn thị trường chính mà doanh
nghiệp sẽ tập trung khai khác sẽ có các đặc điểm sau: độ tuổi từ 18-34 với mức thu
nhập trung bình khá trở lên; có sử dụng thẻ ngân hàng hoặc các loại thẻ tín dụng
khác; thường xuyên sử dụng các trang mạng xã hội như facebook, google… Tập
trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM. Đà Nẵng… nơi hệ thống

POS được đầu tư phát triển mạnh mẽ, hoạt động thanh toán điện tử đã diễn ra từ
lâu, được khuyến khích sử dụng bở Ngân hàng nhà nước cũng như các tổ chức tín
dụng khác.
4.2.2. Xây dựng bản đồ định vị
Chất lượng Cao

Vimo.vn
Momo, Bankplus

Giá thấp

Giá cao

Chất lượng thấp
Bản đồ định vị theo Giá – Chất lượng
Hiện tại, sản phẩm đang được định vị với hình ảnh giá các dịch vụ thấp so
với những đối thủ cạnh tranh khác, chất lượng cao, được nhiều người tin dùng. Tuy


23

nhiên trong q trình mua hàng vẫn có một số giao dịch bị lỗi, mất nhiều thời gian
để xử lý gây cho khách hàng một số hiểu lầm, làm giảm niềm tin, hình ảnh của
thương hiệu.
4.2.3. Xây dựng phương án định vị
Định vị theo giá: Giá các sản phẩm của công ty được đánh giá là rẻ hơn so
với các đối thủ cạnh tranh.
Định vị theo thuộc tính: “chuyển tiền siêu nhanh”
Với những sản phẩm có đặc thù riêng như Ví điện tử thì định vị sẽ nhắm vào
tính năng quan trọng nhất và tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh đó là tính

năng “chuyển tiền siêu nhanh”. Ngoài ra, định vị theo giá nhằm tạo lợi thế về chi
phí so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường, giá cao đi kèm với chất lượng tốt sẽ dễ
dàng thu hút được nhiều khách hàng mục tiêu.

-

-

4.3. Xây dựng kế hoạch triển khai
4.3.1. Xây dựng sứ mệnh và thông điệp marketing (6 tháng)
Giai đoạn 1: Warm up – Khởi động (Diễn ra trong vòng 1 tháng)
Mục tiêu: Tập trung quảng cáo cho các chương trình khuyến mại, các dịch vụ của
sản phẩm.
Định hướng/thông điệp:
+ Giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ củaVimo
+ Những lợi ích khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Vimo
Giai đoạn 2: Brand-recognization – Nhận diện thương hiệu (Diễn ra trong 3
tháng)
Mục tiêu: Tập trung nâng cao nhận diên Ví điện tử Vimo cho khách hàng mục tiêu.
Định hướng thông điệp: Sự khác biệt/điểm mới lạ của Ví điện tử Vimo
Giai đoạn 3: Set right expectation
Mục tiêu: Nhấn mạnh điểm nổi trội của Ví điện tử Vimo
Định hướng thơng điệp: Đưa ra những điểm nổi trội so với đối thủ
Giai đoạn 4: Final reminder
- Nhắc lại về sự khác biệt mà các giá trị Vimo mang đến cho khách hàng
- Định hướng thông điệp:
+ Nhắc lại những điểm nổi trội, khác biệt của Vimo
+ Giá trị mang lại cho khách hàng
4.3.2. Triển khai thực hiện
Công tác chuẩn bị trước khi triển khai: Đảm bảo nguồn hàng ổn định và sẵn

sàng. Nguồn nhân lực đầy đủ về số lượng và chất lượng; nguồn tài chính ổn định,
trang thiết bị cơ sở vật chất hoạt động tốt…
Phân công nhân sự triển khai


24

Bảng phân công phụ trách các kênh quảng cáo tháng 4/2016
Các kênh

Thời gian

Cơng việc

Người phụ trách

Google
Adwords

04/2016

Seo từ khóa, chạy
quảng cáo

Hương_MKT

Facebook ads

04/2016


Lên nội dung và chạy
quảng cáo.

Giang_MKT

Forum seeding

04/2016

Lên kịch bản seeding.
Viết bài về dịch vụ
sản phẩm

Quang_MKT

SMS
marketing

04/2016

Gửi tin nhắn mỗi khi
có chương trình
khuyến mại đến tập
khách hàng mục tiêu

Hương_MKT

Ghi
chú


Bổ sung hồn thiện những vấn đề cịn thiếu sót
Mặc dù kế hoạch marketing online đã được đầu tư kỹ lưỡng, nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót cũng như khác biệt so với thực tế. Do đó, việc bổ
sung, hồn thiện những vấn đề cịn thiếu sót có vai trị quan trọng để hiệu chỉnh
những bất cập và đạt được mục tiêu cuối cùng.
4.4. Hoạch định ngân sách
Ngân sách cấp cho các kênh quảng cáo trong một năm tới (Đơn vị: triệu đồng)
Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Tổng cộng

Google adwords

600

450

450

450

1950

Facebook


100

120

120

120

460

SMS

15

15

15

15

60

Forum

60

40

40


40

180

Tổng cộng

775

625

625

625

2650

4.5. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả
4.5.1. Kiểm tra
Báo cáo theo từng công cụ
Google Adwords bao gồm các tiêu chí: Lượt hiển thị và click vào quảng cáo,
vị trí của quảng cáo nằm ở đâu mỗi lần hiển thị, tỷ lệ click/số lần hiển thị, điểm chất
lượng(Quality Score), chi phí trung bình/click.


25

SEO: từ khóa SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng, lượng
traffic từ Google về website với từ khóa SEO thay đổi như thế nào, kiểm tra thứ
hàng từ khóa trước và sau khi SEO qua cơng cụ Rank, số lượng backlink chất lượng

được gắn.
Quảng cáo facebook: số lượng người quảng cáo tiếp cận được(Chỉ số
Reach), số lần quảng cáo được hiện thị cho một người dùng trên facebook, số click
vào quảng cáo trên facebook, mức độ tương tác, tỷ lệ phản hồi cho các feedback,
các câu hỏi trên page chính, tốc độ tăng like.
Google Analytics: Lượng người dùng (Visitor), số lần xem trang/phiên(Tỷ lệ
page viems/vistis), thời gian/phiên (Time on Site), nguồn lưu lượng…
Kết quả khách hàng, doanh thu
Số lượng khách hàng gọi, đăng ký: Báo cáo theo ngày, tháng, quý và năm.
Bao gồm đầy đủ thông tin và dữ liệu về khách hàng để đảm bảo hiệu quả so sánh
với mục tiêu đã đặt ra.
Số lượng khách hàng chuyển đổi: Báo cáo lượng khách hàng chuyển đổi từ
các công cụ như mạng xã hội, diễn đàn, email sang website; khách vãng lai sang
khách hàng trung thành, khách hàng của đối thủ cạnh tranh sang khách hàng của
doanh nghiệp
So sáng doanh thu và chi phí: Thống kê báo cáo kết quả lại để có được kết
quả cuối cùng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.5.1. Đánh giá hiệu quả
Đánh giá lại tổng thể chương trình marketing online: Dù cơng tác nghiên
cứu và phân tích đã được thực hiện rất chu đáo và kỹ càng để lựa chọn ra chương
trình marketing online phù hợp với tình hình thị trường và nguồn lực doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi triển khai chắc chắn sẽ phát sinh những vấn đề khó lường, do ảnh
hưởng của các yếu tố vi mơ và vĩ mơ. Vì thế doanh nghiệp cần phải nhìn nhận lại
một cách tổng thể,đánh giá hiệu quả ngắn hạn để có những phương pháp điều chỉnh
kịp thời.


×