Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH hoàng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.59 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa

tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã
hội Chủ nghĩa và hòa chung vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế đã và đang làm cố gắng chuyển mình từng ngày để
bắt kịp xu hướng thay đổi. Trong số đó, có những doanh nghiệp có khả năng
thích ứng nhanh với cơ chế để cạnh tranh, nâng cao uy tín, thương hiệu và vị thế
của mình trong thị trường với vô vàn loại hình sở hữu thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau. Nhưng bên cạnh đó lại tồn tại những doanh nghiệp hoạt động một
cách thụ động, phản ứng chậm chạp với những biến động kinh tế mà không phải
huy được những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu của mình và rồi dẫn tới
những kết cục đáng buồn là sự sụp đổ.


Đóng góp vào sự phát triển hay sụp đổ của một doanh nghiệp là nhiều yếu
tố khác nhau nhưng phần lớn là dựa vào nguồn lực từ bên trong của doanh
nghiệp đó. Có nhiều loại nguồn lực như nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực nhân sự (nguồn nhân lực), … Nguồn lực nào cũng quan trọng và cùng
hỗ trợ cho nhau tạo nên hiệu quả công việc. Trong đó, nguồn lực nhân sự được
coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực hoạt động hiệu quả, những máy
móc, thiết bị hiện đại sẽ được phát huy tối đa chức năng vận hành của nó trong
việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là một
con người chung chung mà lafnosi tới số lượng và chất lượng hay chính là năng
lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả các hoạt
động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của con
người. Nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn lực này thì đó là một lợi thế
rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Công việc đầu tiên, trước
hết để có một đội ngũ lao động chất lượng là việc tuyển dụng. Công việc tuyển
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

2

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ sở để có đội ngũ lao động giỏi. Mỗi loại hình
doanh nghiệp lại có những quá trình tuyển dụng khác nhau, để phù hợp với tính
chất của công việc cũng như đem lại kết quả cao cho công việc.
Vậy làm thế nào để làm tốt công tác tuyển dụng một cách hiệu quả nhất ở

công ty TNHH? Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị công ty cũng như
sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh. Do đó, trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Hoàng Long, bản thân em đã được tiếp cận với vấn đề này một cách
chân thực và tường tận nhất, cũng như rút ra được nhiều bài học đáng quý, nên
em đã chọn đề tài “Công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Hoàng
Long: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện” để làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu:
Với việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này, em mong muốn được hoàn thiện

hệ thống kiến thức về Quản lý kinh doanh được học tại trường Đại học và tiếp
thu thêm những kiến thức quản trị nhân lực trong thực tế, đồng thời áp dụng
những kiến thức đã được trang bị để đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH Hoàng Long.
3.

Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa theo các phương pháp phân tích, tổng hợp

tài liệu, giáo trình, các tài liệu tham khảo của công ty, cùng với sự quan sát,
phỏng vấn và thu thập thông tin thực tế trong quá trình tuyển dụng nhân sự tại
Công ty TNHH Hoàng Long.
4.

Kết cấu đề tài:
- Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Long.
- Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công
-


ty TNHH Hoàng Long.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công việc tuyển dụng nhân sự
tại công ty TNHH Hoàng Long.

Do thời gian tìm hiểu và vốn hiểu biết còn hạn hẹp nên bài viết của của
em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

3

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

giảng viên và ban lãnh đạo công ty TNHH Hoàng Long đóng góp những ý kiến
quý báu để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

4

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh


CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG LONG
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoàng Long
Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Long.
Tên thường gọi: Công ty Hoàng Long.
Mã số thuế: 0500269224.
Người đại diện: Vũ Đình Chung.
Vốn điều lệ: 8.000.000 đồng.
Trụ sở: Số 62 lô 14 Khu đô thị Pháp Vân, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Khi thành lập với mức vốn điều lệ là không lớn nhưng công ty đã không ngừng
1








nỗ lực phát triển trở thành một công ty lữ hành nội địa và quốc tế có tên tuổi trên


bản đồ du lịch Hà Nội, các tình phía Bắc cũng như toàn quốc.
Chặng đường hơn 4 năm hình thành và phát triển của công ty đã trải qua không
ít thăng trầm với những mốc thời gian đáng nhớ. Công ty tập trung khai thác thị
trường nội địa với thị trường chính là khối cơ quan nhà nước với các tour du lịch
nghỉ dưỡng và bước đầu tạo lập được tên tuổi nhờ số lượng khách hàng chiến
lược này.Về mảng du lịch quốc tế công ty đã thành công với thị trường

Outbound Trung Quốc, trở thành một trong những thương hiệu mạnh trong phân
khúc này, đặc biệt là thế mạnh về thị trường Hồng Kông,Ma Cao. Với những
thành công ban đầu có được công ty đã được phép trở thành một thành viên của
Hiệp hội Lữ hành Châu Á – Thái Bình Dương(PATA) và Hiệp hội các đại lý du
lịch Mỹ (ASTA).Với những thành công trong hoạt động Outbound và nội địa
công ty không ngừng mở rộng thị trường và tiến hành kinh doanh Inbound với
thị trường chính là Trung Quốc, Đông Nam Á thu được lợi nhuận lớn, với tốc độ
tăng trưởng lên đến 50%. Hiện nay công ty tiếp tục mở rộng thị trường trên cả 3
mảng hoạt động Inbound, Outbound và nội địa và liên tục giữ được tốc độ tăng
trưởng 20-30%. Các hoạt động khách sạn, nhà hàng và đội xe cũng thu được lợi
nhuận lớn và tốc độ tăng trưởng cao 30-40%.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Hoàng Long:
• Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế;
In và các dịch vụ liên quan đến in (trừ loại hình Nhà nước cấm);
Nghiên cứu, phân tích thị trường;
Dịch vụ cho thuê xe ô tô;
2






Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

5

Mã SV: 12400508



Luận văn tốt nghiệp



Khoa Quản lý kinh doanh

Dịch vụ nhà hàng, khách sạn; dịch vụ internet…
Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Hoàng Long:

3



Dịch vụ kinh doanh lữ hành quốc tế lữ hành và nội địa: Outbound,






Inbound, Nội địa;
Dịch vụ lưu trú và các hoạt động bổ sung cho dịch vụ lưu trú;
Dịch vụ vận tải du lịch;
In ấn và các dịch vụ liên quan đến in ấn;
Đại lý vé máy bay,tàu thuỷ,tàu hoả.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Long
3.1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Long


được mô tả ở sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Hoàng Long

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

6

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

Khoa Quản lý kinh doanh

7

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp
3.2.

Khoa Quản lý kinh doanh

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Giám đốc:


Giám đốc là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, đây là người đại diện của công ty, chịu
trách nhiệm pháp lý trước pháp luật và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phòng Kế toán:
Đây là một bộ phận rất quan trọng và cơ bản của mỗi công ty nói chung và


đặc biệt với công ty TNHH Hoàng Long nói riêng, thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán theo đúng chế độ
kế toán của nhà nước, quản lý các dòng tiền,tình hình sử dụng vốn,
tài sản, tiền mặt của doanh nghiệp cũng như đề nghị với Giám đốc
công ty về cơ cấu, mức lương, mức thưởng và hình thức kỷ luật đối


với các bộ, nhân viên trong công ty,…
Thường xuyên kiểm tra và điều chính hoàn thiện sổ sách kế toán,
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời phản ánh các các thay đổi



để tìm ra biện pháp xử lý kịp thời.
Theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động của thị trường, thu
thập thông tin, báo cáo và đề xuất các giải pháp, tư vấn cho ban giám



đốc trong quá trình ra quyết định.
Được lưu giữ các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các giấy tờ


liên quan đến công tác hạch toán kế toán,…
 Phòng Nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản trị nhân sự, các vấn đề về nhân sự và các tài liệu
văn thư của công ty như:
Lập phương án tổ chức, biên chế bộ máy từ công ty đến các đơn vị
thành viên, thực hiện công tác tổ chức – lao động – tiền lương, tuyển
dụng và quy hoạch cán bộ.
Thực hiện nghiệp vụ quản lý và điều động nhân sự theo lệnh của
Giám đốc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

8

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Theo dõi và kiểm soát việc trả lương, bảng tính công, tính lương
hàng tháng cho nhân viên của từng phòng ban, đơn vị cũng như đảm
bảo việc trả lương cho người lao động theo đúng quy chế của công
ty.
Phòng Kinh doanh:
Đây bộ phận quan trọng nhất trong công ty, thực hiện các nhiệm vụ như:
• Lưu giữ các văn bản điêu chỉnh việc kinh doanh, hợp đồng kinh tế và






các tài liệu khác có liên quan đến việc kinh doanh của công ty.
Xây dựng và ký kết hợp đồng kinh tế.
Lập kế hoạch và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh



doanh theo tháng, quý, năm của công ty.
Lập và trình lên Giám đốc các đơn giá, dự toán kinh doanh của công



ty.
Chăm sóc và duy trì hệ thống khách hàng hiện tại, khách hàng thân

thiết và mở rộng xây dựng hệ thống khách hàng tiềm năng.
 Phòng Marketing:
Phụ trách vấn đề thiết kế, in ấn quảng cáo, tuyên truyền quảng bá dịch vụ,
sản phẩm và hình ảnh của công ty với bên ngoài.
 Phòng Điều hành lưu trú và ăn uống (điều hành Outbound -nội
địa và điều hành Inbound):
Phòng Điều hành lưu trú và ăn uống đóng vai trò tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện các công việc điều hành và cung cấp các
dịch vụ du lịch cho du khách theo kế hoạch của phòng kinh doanh.
Từ cuối năm 2014, phòng được bổ sung thêm nhiệm vụ đưa đón khách du
lịch theo yêu cầu.
4.


Các nguồn lực của công ty TNHH Hoàng Long:
4.1.
Nguồn vốn:
Qua từng năm, vốn Chủ sở hữu ngày càng giảm và vốn vay thì tăng lên. Đỉnh

điểm là năm 2014, vốn vay đã vượt vốn cố định 419 triệu đồng. Thông thường,
vốn CSH giúp DN linh hoạt trong việc huy động và sử dụng, nhưng việc đầu tư
thường kém hiệu quả hơn so với đi vay, rủi ro về thu lỗ ít hơn. Trong khi đó,
vốn đi vay đòi hỏi đầu tư phải sinh lời, phải trả lãi ngân hàng, nhưng bù lại có
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

9

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

đòn bẩy tài chính cho DN và có lá chắn thuế. Đồng thời khi vay vốn cho 1 dự án
nào đó, ngân hàng cần thẩm định dự án, do đó tăng tính khả thi của dự án. Mặc
dù vậy, việc vốn vay tăng coa hơn so với vốn CSH cũng là một mối lo đối với
doanh nghiệp bởi trong kinh doanh thường tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.


Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2013 tăng 128 triệu đồng tương đương tỷ lệ
tăng 2,51% so với năm 2012. Đến năm 2014 thì vốn chủ sở hữu giảm 1.002 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ 19,22% so với năm 2013. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm

chứng tỏ cho thấy độ tự chủ về tài chính của công ty đã giảm tương đối, công ty
cần chú ý tình trạng tiềm lực tài chính của mình. Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh



là nguyên nhân làm giảm vốn chủ sở hữu
Về nguồn vốn vay: Xét về tỷ trọng đều tăng trong 3 năm. Cụ thể năm 2013 tăng
1.827 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 64,56% so với năm 2012. Năm 2014 công
ty đã giảm được nguồn vốn vay xuống 25 triệu tương ứng giảm 0,55% so với
năm 2013. Mức giảm không đáng kể. Nguồn vốn vay của công ty như vậy tuy
tăng về tỷ trọng nhưng vẫn đạt tỷ lệ an toàn trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn
vay tăng chủ yếu do công ty tăng vay nợ dài hạn.
Như ta được biết, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái
vật chất không đổi, giá trị chuyển từng phần vào chi phí sx. Cònvốn lưu động
tham gia vào một chu kỳ sản xuất, trạng thái vật chất thay đổi, giá trị chuyển 1
lần vào chi phí sx, nói cách khác, vốn lưu động là tiền mặt và các giấy tờ có thể
quy đổi ra tiền mặt một cách nhanh chóng. Như vậy, vốn lưu động giảm sẽ gây
ra ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn và tái sản xuất của công ty, tuy nhiên việc
vốn lưu động giảm mạnh trên là do công ty thay mới các thiết bị, tài sản cố định
để nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm kinh doanh và thu hút khách hàng
mới.



Vốn cố định: Tăng dần về tỷ trọng trong 3 năm. Năm 2013 tăng

2.478

triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 38,95%. Mức tăng khá lớn.
Nguyên nhân là do công ty đầu tư thêm vào tài sản cố định. Mua thêm ô tô phục

vụ dịch vụ du lịch. Năm 2014 vốn cố định giảm 756 triệu đồng tương ứng mức
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

10

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

giảm 8,56% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự giảm sút về vốn cố định là


do khấu hao và một số thiết bị hết hạn sử dụng và công ty đã thanh lý.
Vốn lưu động: Biến động ngược lại với vốn cố định. Tỷ trọng giảm dần qua 3
năm. Năm 2013 giảm 522 triệu đồng tương ứng mức giảm 33,56% so với năm
2012. Năm 2014 giảm 271 triệu đồng tương ứng 26,24% so với năm 2013.
Nguyên nhân là do công ty dùng tiền mặt đầu tư vào tài sản cố định trong năm
2014.
4.2.

Nguồn lực lao động:

Nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ và kinh nghiệm
trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Ngoài ra còn có một số người trẻ mới tốt nghiệp
tuy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc nhưng lại có lòng nhiệt tình, tinh
thần ham học hỏi và cầu tiến trong công việc. Họ cũng rất năng động nên đã mang
về lượng khách hàng tương đối cho công ty.

Công ty đang có một đội ngũ nhân lực trẻ, giàu nhiệt huyết và có trình độ
chuyên môn khá tốt,đã được chứng minh qua sự phát triển của công ty trong những
năm vừa qua.Trong tổng số 66 lao động hiện có của công ty có 5 người là có trình
độ trên đại học, 8 người là cử nhân, 24 người có trình độ cao đẳng,còn lại đều có
trình độ trung cấp.
Không chỉ vậy đội ngũ nhân viên còn thường xuyên được học các lớp do
công ty tổ chức như học tiếng Anh, tiếng Trung, máy vi tính, hướng dẫn du lịch để
nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, do đó năng lực của đội ngũ nhân viên ngày
càng được nâng cao.Nhờ đó mà công ty luôn có đội ngũ nhân viên đáp ứng được
các yêu cầu mới chất lượng trong quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
4.3.

Nguồn lực vật chất (máy móc, thiết bị):

Công ty TNHH Hoàng Long hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ du lịch và in
ấn. Đây là ngành nghề đòi hỏi sự trang bị đầy đủ về máy móc, thiết bị công nghệ
nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc. Theo đó, Công ty đã đầu tư vào cơ sở vật
chất với những phương tiện cần thiết. Chi tiết được đưa ra trong bảng 2.2 về số
liệu trang thiết bị chủ yếu của công ty năm 2014.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

11

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh


Bảng 2.2: Số liệu trang thiết bị chủ yếu của công ty năm 2014.
(Đơn vị: chiếc)
STT
1
2
3
4
5

Loại máy
Máy tính bàn
Máy Fax
Điện thoại bàn
Máy in
Máy phô tô

Nước sản xuất

Số lượng
(Chiếc)

Giá trị còn lại
(VNĐ)

Việt Nam
Nhật
Việt Nam
Việt Nam
Nhật


19
66.500.000
7
10.000.000
13
2.600.000
7
14.000.000
2
29.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngoài những vị trí như tạp vụ, lễ tân, bảo vệ khách sạn, hướng dẫn viên

du lịch, nhân viên sales đi thị trường,… đa phần các vị trí khác đều làm việc trên
máy tính và điện thoại.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Công ty với độ ngũ nhân viên giàu lòng nhiệt huyết, đội ngũ cán bộ đã
khéo chèo lái con thuyền kinh doanh của công ty vượt qua những khó khăn của
thương trường. Kết quả đã thể hiện những nỗ lực của mọi người trong suốt mấy
năm qua. Mặc dù năm 2013 kết quả còn chưa tốt, công ty bị lỗ nhưng cũng một
phần do tình hình chung của nền kinh tế, của du lịch Việt Nam.
Dựa vào Bảng Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Hoàng Long giai đoạn 2012 – 2014 (phụ lục), ta có thể rút ra được một số điểm
đáng lưu ý sau đây:
Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành: Năm 2013 giảm 455 triệu đồng so với
năm 2012 tương đương giảm 4,43%. năm 2014 giảm 1.059 triệu đồng so với
năm 2013 tương đương giảm 10,77%. Nguyên nhân do tình hình chung của nền
kinh tế nên nhu cầu du lịch của người dân cũng giảm. Bên cạnh đó còn sự cạnh
tranh của ngày càng nhiều các công ty du lịch mới mở ra.

Tổng số lao động: Năm 2013 tăng 18 người so với năm 2012 tương ứng với
mức tăng 32,73%. Năm 2014 giảm 7 người so với năm 2013 tương ứng với mức
giảm 9,59%. Chủ yếu là thay đổi lượng cộng tác viên theo mùa vụ, do nhu cầu
du lịch năm 2014 giảm mà công ty ngừng tuyển thêm những cộng tác viên này
để giảm thiểu chi phí không cần thiết đối với công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

12

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Tổng số vốn kinh doanh bình quân: Năm 2013 tăng 1.955 triệu đồng so với
năm 2012, tương đương tăng 24,69%. năm 2014 giảm 1.028 triệu đồng so với
năm 2013, tương đương giảm 10,41%. Lợi nhuận âm đã làm giảm nguồn vốn
kinh doanh đáng kể.
PHÒNG
GIÁM lợi
ĐỐC nhuận doanh thu: Năm 2013 giảm 36,99% so với năm 2012. Năm
Tỷ suất
PHÒNG
GIÁM ĐỐC

2014 giảm 621,33% so với năm 2013. Tỷ suất lợi nhuận giảm qua các năm do
nhiều yếu tố ảnh hưởng tâm lý, nhu cầu khách hàng trong ngành dịch vụ và kinh
tế thị trường. Trong khi đó, các khoản đó thể giảm trừ được lại giảm không đáng

kể.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2013 giảm 51,71% so với năm 2012.
Năm 2014 giảm 619,23% so với năm 2013. Nguyên nhân do tốc độ giảm của lợi
nhuận lớn hơn tốc độ giảm của vốn kinh doanh
Số vòng quay của vốn lưu động: Trong 3 năm tốc độ quay vòng vốn đã có dấu
hiệu tốt, tăng chậm vào năm 2014. Cụ thể năm 2013 tăng 43.85% so với năm
2012. Năm 2014 tăng 20,97% so với năm 2013. Vòng quay của vốn lưu động
linh hoạt trong kinh doanh, công ty đã có chính sách cải tiến trong việc quản lý
các khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó cải thiện được tình hình vốn lưu
động. Tránh tình trạng ứ đọng vốn trong kinh doanh.
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LONG
1.

Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH Hoàng Long:

Dựa vào bảng 2.2 về cơ cấu nhân lực của công ty TNHH Hoàng Long, ta
có thể thấy đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động nhìn chung chỉ ở độ tuổi từ
35 trở xuống, và chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng có trình độ Cao đẳng và
Trung cấp, Phổ thông trung học và Trung học cơ sở. Để tìm hiểu sâu hơn về
công tác tuyển dụng trong công ty, em đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra và
các bài phỏng vấn ngắn dành cho nhân viên công ty TNHH Hoàng Long.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

13

Mã SV: 12400508



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Kết quả thu được như sau:


100% số nhân viên trong công ty biết đến quy trình tuyển dụng nhân viên





của công ty.
75,75% số nhân viên (50/66 người) cho rằng quy trình này ở mức tốt.
9,09 % số nhân viên (6/66 người) cho rằng quy trình này ở mức khá.
15,16% số nhân viên (10/66 người) cho rằng quy trình này ở mức trung
bình.
2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự của công ty TNHH
Hoàng Long trong giai đoạn 2012 – 2014:
2.1.
Tình hình tuyển dụng của công ty:
Tình hình biến động trong việc tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH

Hoàng Long trong giai đoạn 2012 – 2014 được thể hiện rõ trong bảng 2.5 sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương


14

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 2.5 – Cơ cấu nhân lực của Công ty TNHH Hoàng Long giai đoạn 2012 – 2014.
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số
lượng
55

Năm 2014

So sánh tăng,
giảm 2013/2012
Số tuyệt
%
đối

Tỷ trọng
(%)
100

Số

lượng
73

Tỷ trọng
(%)
100

Số
lượng
66

Tỷ trọng
(%)
100

63,64

55

75,34

49

74,24

20

36,36

18


24,66

17

25,76

27
28

49,09
50,91

35
38

47,95
52,05

35
31

15
20

27,27
36,36

15
25


20,55
34,25

20

36,36

33

6
7
15
27

10,91
12,73
27,27
49,09

6
7
19
41

Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
35
- Lao động trực tiếp
20

- Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học
- Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc trung học
cơ sở
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 tuổi đến 45 tuổi
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi

Năm 2013

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

15

So sánh tăng, giảm
2014/2013
Số tuyệt
%
đối
-6

-10,91


-2

57,14
10,00

-1

-5,56

53,03
46,97

8
10

29,63
35,71

0
-7

0,00
-18,42

13
24

19,70
36,36


0
5

0,00
25,00

-2
-1

-13,33
-4,00

45,21

29

43,94

13

65,00

-4

-12,12

8,22
9,59
26,03
56,16


6
7
19
34

9,09
10,61
28,79
51,52

0
0
4
14

0,00
0,00
26,67
51,85

0
0
0
-7

0,00
0,00
0,00
-17,07


Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng số lao động của công ty tăng lên ở năm
2013 và giảm xuống ở năm 2014. Cụ thể năm 2013 tăng 18 người tương ứng với
tỷ lệ 33%. Năm 2014 giảm 7 người tương ứng tỷ lệ giảm 10% so với năm 2013.
Cụ thể số lao động phân theo như sau:
Phân theo tính chất lao động:
Về tính chất lao động, cơ cấu nhân lực được bố trí dựa vào hai loại lao


động chính là lao động trực tiếp và gián tiếp. Sở dĩ cơ cấu nhân lực của Công ty
có hai loại lao động này là vì tính mùa vụ của ngành công nghiệp du lịch và sự
tăng lên về tiền lương của người lao động trong xã hội. Sau 1 năm hoạt động,
năm 2013, số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của Công ty đã tăng lên vì
mong muốn phát triển của doanh nghiệp và kinh tế đất nước đã có những bước
khởi sắc sau cuộc Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Sau đó, vào năm
2014, số lượng lao động lại giảm ở cả lao động trực tiếp và gián tiếp do nghỉ
hưu và chuyển công tác bởi thu nhập bình quân của người lao động khi làm việc
tại công ty so với mặt bằng chung thì thấp hơn các công ty khác cùng ngành mà
giá cả, chi phí gia tăng. Chủ yếu lực lượng lao động trong công ty là lao động
trực tiếp, đây là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội và
một phần nguyên nhân tạo ra sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu của công ty.
Tùy theo nhu cầu tình hình du lịch mà công ty tăng giảm lao động trực tiếp. Vào
mùa du lịch thì nhiều khi thiếu hướng dẫn tour và công ty phải tuyển thêm cả

cộng tác viên.
 Phân theo giới tính:
Do đặc thù của ngành du lịch và kinh doanh thường phải di chuyển nhiều
và thời gian làm việc lại dài hơn so với những công việc khác nên đòi hỏi những
hướng dẫn viên du lịch và điều hành lưu trú, ăn uống phải có sức khỏe tốt, chịu
được áp lực và sự gò bó về thời gian, và nam giới thường phù hợp với những
yêu cầu về công việc này hơn là nữ giới. Do đó, ngay từ đầu, công ty có chủ
trương ưu tiên tuyển nhân viên làm trực tiếp là nam giới hơn nữ giới. Mặc dù,
những năm đầu tiên lượng nhân viên nữ có nhiều hơn năm giới, nhưng dần dần
tỷ lệ dần cân bằng và đến năm 2014, lượng nhân viên nam đã nhiều hơn nữ giới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

16

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Lượng nhân viên mỗi năm thay đổi phụ thuộc rất nhiều lý do: nhân viên nữ nghỉ
theo chế độ thai sản, hoặc do sự thay đổi công tác của một vài nhân viên thời vụ
(cộng tác viên)... Nhưng tính đến hiện tại, những nhân viên nữ chủ yếu là nằm
trong các hệ thống văn phòng.
 Phân theo trình độ:
Đối với ngành du lịch, những nhân viên lao động trực tiếp không cần đến
những người có trình độ học vấn cao mà chỉ cần những người có hiểu biết cơ
bản nhưng phải có kỹ năng xử lý công việc tốt, giao tiếp tốt và ngoại hình tốt.
Hơn nữa, việc thuê nhiều nhân viên có trình độ cao phục vụ những công việc lao

động trực tiếp này lại trở thành gánh nặng đối với công ty trong việc phải trả
lương cao hơn những nhân viên khác hoặc sẽ gây phiền phức trong việc tính
lương, thưởng, trợ cấp xã hội...Do đó, Những nhân viên có trình độ cao đẳng,
trung cấp và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ lớn trong công ty. Những nhân
viên này thường được sắp xếp vào các chức vụ như lễ tân, nhân viên điều hành
lưu trú và ăn uống hay nhận viên tạp vụ, một số ít người vẫn làm việc tại các
phòng ban tại văn phòng. Những nhân viên tốt nghiệp trình độ đại học và trên
đại học có kiến thức chuyên môn tốt, kỹ năng trong xử lý nghiệp vụ cao nên
thường được giữ các chức vụ trong ban lãnh đạo hoặc nhân viên văn phòng.
Nhân sự có trình độ Đại học và trên đại học có xu hướng giảm, nhưng người lao
động có trình độ Cao đẳng và Trung cấp lại có xu hướng tăng và người lao động
do chính sách tiết kiệm chi phí lương nên công ty hạn chế tuyển nhân viên có
trình độ đại học và trên đại học. Chỉ có độ ngũ quản lý trình độ cao được công ty
giữ ổn định. cũng do chính sách tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, người lao động
ở trình độ Phổ thông trung học và Trung học cơ sở tăng giảm không đều vì họ
thường tập trung ở loại hình lao động gián tiếp hoặc cộng tác viên theo mùa vụ.
Như vậy ta thấy hàng năm số lượng lao động đều tăng giảm nhưng không
đáng kể. Điều đó chứng tỏ công ty ổn định về mặt lao động tạo cho người lao
động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với công ty.


Phân theo độ tuổi:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

17

Mã SV: 12400508



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Công ty đang có xu hướng trẻ hóa đội ngũ nhân viên. Độ tuổi dưới 25
chiếm đa số và ngày càng tăng vì những nhân viên trẻ thường có sức khỏe tốt,
nhiệt huyết với công việc hơn, phù hợp với công việc tại các phòng kinh doanh,
phòng Marketing hay phòng điều hành lưu trú và ăn uống. Hơn nữa, những nhân
viên này còn trẻ, khả năng cập nhật, nhận thức và đưa ra những ý tưởng mới,
phù hợp với xu hướng tốt hơn.
2.2.

Quy trình tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn
khác nhau đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa
chọn trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
Quy trình tuyển dụng lao động của công ty bao gồm có tuyển mộ và
tuyển chọn lạo động, cụ thể như sau:

2.2.1.

Quy trình tuyển mộ:
Tuyển mộ lao động là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ
từ lực lượng lao động xã hội và lao động bên trong tổ chức đến đăng ký, nộp
đơn tìm việc hay tham gia dự tuyển. Quá trình tuyển mộ có sức ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả của quá trình tuyển chọn cũng như chất lượng nguồn nhân lực
trong tổ chức.
Quy trình tuyển mộ của Công ty TNHH Hoàng Long được thể hiện chi
tiết trong sơ đồ 2.6 sau:


Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

18

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Sơ đồ 2 – Quy trình tuyển dụng tại công ty TNHH Hoàng Long.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

19

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

Khoa Quản lý kinh doanh

20

Mã SV: 12400508



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Bước 1 – Lập kế hoạch tuyển mộ:
Quá trình lập kế hoạch tuyển mộ của công ty TNHH Hoàng Long do
Phòng Nhân sự đảm nhận thực hiện.
Bản kế hoạch tuyển dụng mà Phòng Nhân sự trình lên Giám đốc thường
bao gồm những nội dung sau:






Nhu cầu tuyển dụng: Số người cần tuyển, vị trí cần tuyển,…
Xác định các tiêu chuẩn tuyển mộ và yêu cầu trong hồ sơ tuyển mộ.
Bộ phận thực hiện công tác tuyển dụng.
Thời gian, địa điểm tiến hành các hoạt động trên.
Kinh phí cho công tác tuyển dụng.

Sau khi được phê duyệt bản kế hoạch thì Phòng Nhân sự thực hiện như kế
hoạch đã vạch ra.
Quá trình thực hiện bản kế hoạch của công ty bao gồm các bước sau:


Xác định nhu cầu tuyển dụng:
Dựa vào các căn cứ sau:
 Theo nhu cầu sản xuất kinh doanh tại các phòng ban trong công

ty.
 Theo yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng ổn định (thường nằm trong bản kế hoạch được lập
trước cho năm sau).
 Khi có lao động nghỉ hưu hoặc chấm dứt hợp đồng.
Để đáp ứng một số vị trí công tác đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao
hoặc kỹ năng đặc biệt.



Thời gian và địa điểm tiến hành tuyển dụng:
 Thời gian: công ty thường bắt đầu tiến hành tuyển dụng hai lần
trong một năm: vào đầu tháng 1 và đầu tháng 6.
 Địa điểm: Số 62 lô 14 Khu đô thị Pháp Vân – Quận Hoàng Mai
– Hà Nội.

Bước 2 – Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ:
1.

Nguồn tuyển dụng:
 Nguồn tuyển dụng nhân sự từ trong nội bộ doanh nghiệp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

21

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý kinh doanh

Tuyển dụng nhân sự trong nội bộ doanh nghiệp thực chất là quá trình
thuyên chuyển đề bạt, cất nhắc từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công việc
này sang công việc này, từ cấp này sang cấp khác.


Nguồn tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài doanh nghiệp:

Tuyển dụng nhân nhân sự từ bên ngoài doanh nghiệp là việc tuyển dụng
nhân viên từ thị trường lao động bên ngoài doanh nghiệp.
2.

Các hình thức tuyển dụng:
Công ty TNHH Hoàng Long đã và đang áp dụng có hiệu quả các hình

thức tuyển dụng nhân sự sau:
 Tuyển dụng thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông:
Công ty đăng tải các chỉ tiêu tuyển dụng trên các kênh truyền thông như
truyền hình, phát thanh, Internet, báo chí,… Tùy vào yêu cầu và tính chất công
việc, nhu cầu nhân sự mà công ty lựa chọn hình thức phù hợp cho mình.


Tuyển dụng thông qua trung tâm môi giới, giới thiệu việc làm:

Công gửi yêu cầu tuyển dụng tới các trung tâm để trung tâm này tìm kiếm
người phù hợp với công ty.



Tuyển dụng trực tiếp từ các trường Đại học, Cao đẳng:

Công ty cử người trực tiếp đến các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề để
tìm kiếm những người phù hợp với yêu cầu của công ty.
Nhận xét: Phòng Nhân sự xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ của
công ty vẫn chưa triệt để và còn một số hạn chế đặc biệt đối với nguồn lao động
ngoài công ty. Bên cạnh đó, các phương pháp hiệu quả khác như thông qua các
trung tâm giới thiệu việc làm, thông qua hội trợ việc làm,… vẫn chưa được chú
ý.
Sau đây là bảng chi phí dự trù dành cho tuyển dụng thông qua các hình
thức tuyển dụng trên

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

22

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 2.7 – Bảng chi phí dự trù cho tuyển dụng thông qua các hình thức tuyển
dụng.

Chi phí dự trù (VNĐ)
ST
T


Phương tiện
thông báo

Thời gian
đăng tuyển
(ngày)

1

Quảng cáo

4.660.000

Số
lượng
(kỳ)
01

1.000.000

02

2.000.000

30

2

Trung tâm môi giới,
giới thiệu việc làm


500.000

01

500.000

60

3

Trực tiếp từ các
trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề
Tổng cộng:

Đơn giá
(VNĐ)

6.160.000

Tổng phí
(VNĐ)
4.660.000

30

7.160.000
(Nguồn: Phòng Nhân sự)


Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy chi phí tuyển dụng công ty dành
cho hoạt động quảng cáo là nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 65,08%. Tiếp đó là chi phí
trung tâm môi giới, giới thiệu việc làm với tỷ lệ 27,93% và trực tiếp từ các
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề là 6,99%. Chi phí dành cho tuyển dụng 3
năm qua của công ty chủ yếu để tuyển các nhân viên khối văn phòng và nhân
viên phụ trách tour.
Bước 3 – Thông báo tuyển mộ:
Phòng Nhân sự sẽ căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng được Giám đốc phê
duyệt để ra thông báo tuyển dụng:


Tuyển mộ nội bộ trong công ty: Phòng Nhân sự viết thông báo gửi đi các
đơn vị, phổ biến cho CBCNV và dán niêm yết tại bảng tin của công ty để
mọi người được biết.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

23

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý kinh doanh

Tuyển mộ từ bên ngoài công ty: Phòng Nhân sự báo cáo Giám đốc để
đăng tin trên các phương tiện truyền thông hoặc gửi thông báo tới các sở
đào tạo trong khu vực.

Thông thường, thông báo tuyển dụng của công ty TNHH Hoàng Long
gồm những nội dung cơ bản sau:
 Tên Công ty: Công ty TNHH Hoàng Long.
 Vị trí, số lượng cần tuyển.
 Yêu cầu về trình độ, phẩm chất,… và hồ sơ xin việc.
 Địa điểm, số điện thoại và thời hạn nộp hồ sơ.
Nhận xét: Trong bản Thông báo tuyển dụng của công ty TNHH mới chỉ

nêu ra được các thông tin cơ bản vềyêu cầu trình độ, kinh nghiệm, tuổi tác,…
các thông tin này còn chung chung, chưa thật sự rõ ràng, cụ thể. Mặt khác, còn
chưa đưa ra các thông tin về chính sách đã ngộ nhân lực của công ty như lương,
thưởng, các chế độ xã hội,… Do vậy, thông tin mà người tham gia dự tuyển có
được là không nhiều, làm giảm sút sức hấp dẫn đối với các ứng viên.
2.2.2.

Quy trình tuyển chọn:

Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong quá trình tuyển mộ. Quá trình tuyển chọn của công ty
TNHH Hoàng Long được trình bày ở sơ đồ 3 – Quy trình tuyển chọn dưới đây:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

24

Mã SV: 12400508


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý kinh doanh

Sơ đồ 3 – Quy trình tuyển chọn của công ty TNHH Hoàng Long
Bước 1: Tiếp nhận ban đầu và thu nhận hồ sơ

Các ứng
viên
bị loại

Bước 2: Sàng lọc hồ sơ

Bước 3: Phỏng vấn thi tuyển

Bước 4: Ra quyết định tuyển dụng
và ký hợp đồng

Bước 5: Hướng dẫn nhân viên mới hòa nhập

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Quy trình tuyển chọn của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 đã làm cụ
thể các bước như sau:
Bước 1 – Tiếp đón ban đầu và thu nhận hồ sơ:
Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn, phòng Nhân sự trực tiếp
tiếp nhận hồ sơ và tiếp đón người đến xin việc và sẵn sàng giải đáp thắc mắc nếu
như người xin việc chưa rõ trong thông báo tuyển dụng.
Bước 2 – Sàng lọc hồ sơ:
Phòng Nhân sự cùng Hội đồng xét tuyển lao động của Công ty TNHH
Hoàng Long phân loại hồ sơ, sơ tuyển trên hồ sơ đã đăng ký theo đúng ngành
nghề cần tuyển và xét tuyển từ cao xuống thấp theo các hạng mục sau:



Bằng cấp, bảng điểm, các loại chứng chỉ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương

25

Mã SV: 12400508


×