Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư kim thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.53 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Lan Phương
Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Khải
MSV

: 12EL00202

Hà nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng


Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Lan Phương
Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Khải
MSV

: 12EL00202

Hà nội, năm 2017


Mục lục


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Nội dung viết tắt

Kí hiệu chữ viết tắt

1

BC KQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


2

BH

Bán hàng

3

CCDV

Cung cấp dịch vụ

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CP

Cổ phần

6

CSH

Chủ sở hữu


7

DN

Doanh nghiệp

8

DTT

Doanh thu thuần

9

ĐH

Đại học

10

GT

Giáo trình

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


12

HĐTC

Hoạt động tài chính

13

NXB

Nhà xuất bản

14

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

15

QTDN

Quản trị doanh nghiệp

16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

TSLĐ

Tài sản lưu động

19

TSLN

Tỉ suất lợi nhuận

20

VKD

Vốn kinh doanh


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.1: Biểu đồ khái quát hoạt động kinh doanh năm 2013 – 2015
Sơ đồ 2.2: Thống kê tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 –
2015

Sơ đồ 2.3: Phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công
ty.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động và thu nhập của công ty TNHH tư vấn và đầu
tư Kim Thành giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 1.2: Tình hình doanh thu kí kết của Công ty giai đoạn 2013 -2015
Bảng 2.1: Khái quát hoạt động kinh doanh năm 2013 – 2015
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3: Bảng thống kê tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2013
– 2015
Bảng 2.4: Bảng thống kê tình hình tổng chi phí của Công ty giai đoạn
2013 – 2015
Bảng 2.5: Bảng phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại
Công ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.6: Thống kê tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2013 –
2015
Bảng 2.7: Thống kê tình hình lợi nhuận từ tình hình tài chính tại Công ty
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8: Thống kê tình hình lợi nhuận khác của Công ty giai đoạn 2013
– 2015
Bảng 2.9: Bảng thống kê tình hình tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.10: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 – 2015


LỜI MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài :

Trong nền kinh tế đất nước, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế,
là một thành phần trong quần thể kinh tế ấy, là một đơn vị độc lập trong
quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa – dịch vụ đáp ứng nhu
cầu ngày càng phát triển của con người. Hầu hết các doanh nghiệp đều
muốn bỏ ra chi phí thấp nhất mà thu lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được
điều ấy thì mỗi doanh nghiệp cần phải chú trọng đến tình hình tài chính
của chính mình. Tình hình tài chính của một doanh nghiệp là vấn đề
được rất nhiều người quan tâm, nhất là những người quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là
một việc làm vô cùng cần thiết.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kì. Trong
đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD) là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp nhờ các chỉ
tiêu chính là doanh thu, chi phí và lợi nhuận, để từ đó thấy được những
điểm mạnh và điểm yếu về tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo, cũng như những tiềm năng cần phát huy và
những nhược điểm cần khắc phục. Thông qua BC KQHĐKD ta cũng dễ
dàng xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính nói chung và tình hình hoạt động kinh doanh nói
riêng của đơn vị mình thời gian tới.
Để giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh
cũng như biện pháp để cải thiện và nâng cao kết quả kinh doanh, vì vậy
em chọn đề tài:“Phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn và
Đầu Tư Kim Thành”.
Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH tư vấn và
đầu tư Kim Thành giai đoạn 2013 – 2015 thông qua việc tìm hiểu:
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.

~7~


-

Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một
số chỉ tiêu tài chính.
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
Đề xuất một số kiến nghị.

Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về
công ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, thấy được thực trạng tình hình tài chính trong những năm qua,
có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao
hay thấp,...Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là tình hình tài chính của
Công ty, cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra được
những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính để đạt được hiệu
quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về nội dung:
Nội dung của bài báo cáo này là đi sâu vào phân tích tình hình tài
chính thông qua BC KQHĐKD của Công ty.
 Phạm vi về thời gian:

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty trong 3
năm trở lại đây, từ năm 2013 – 2015.
 Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Kim
Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu:
Trong đề tài này, chỉ bao gồm một dạng số liệu là số liệu thứ cấp,
được thu thập từ các phòng ban để có được báo cáo tài chính của Công
ty, tìm hiểu thông tin trên Internet, báo chí,...
 Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và các tỉ số tài
chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
để đánh giá.
 Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng để chỉ ra xu hướng và mức
độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Quá trình sử dụng phương pháp
so sánh cần chú ý các vấn đề sau:
o Gốc so sánh:
Chúng ta có 3 loại số liệu: Số liệu theo thời gian, số liệu chéo và
loại số liệu tổng hợp cả hai loại trên.
3.

~8~


Với số liệu theo thời gian, khi chúng ta so sánh, số gốc so sánh là
số liệu ở kì trước (tháng, quý, năm trước,...). Với số liệu chéo, số gốc so
sánh là các DN khác.
Gốc so sánh có thể là số liệu trung bình của ngành, theo những

khoảng thời gian tương ứng. Với cách sử dụng gốc so sánh là số liệu
trung bình của toàn ngành là một mốc rất quan trọng để đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh của DN.
Ngoài ra, khi so sánh chúng ta cần sử dụng những căn cứ như: số
kế hoạch, sự toán, trị số trung bình của ngành được xem là những số
gốc. Tất cả các số liệu được lựa chọn làm gốc để so sánh đều được gọi
là trị số ở kì gốc. Những trị số đem so sánh cới trị số gốc được gọi là trị
số ở kì phân tích.
o Điều kiện so sánh:
Mọi nguyên tắc trong khi thực hiện phương pháp so sánh là đảm
bảo tính thống nhất. Tính thống nhất được đảm bảo trên một số khía
cạnh sau:
+/ Tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu: Mỗi chỉ tiêu đều
có nội dung kinh tế riêng quy định bản chất của chỉ tiêu và được sử dụng
để phản ánh kết quả của một hoạt động kinh doanh nhất định. Cho nên,
quá trình so sánh phải được đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế
của chỉ tiêu.
+/ Thống nhất về phương pháp tính: Với một chỉ tiêu kinh tế, có thể
được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau, quá trình so sánh
giữa các chỉ tiêu cần đảm bảo điều kiện thứ hai là sự thống nhất về
phương pháp tính.
+/ Thống nhất về đơn vị tính toán: Sự thống nhất về đơn vị tính
mới đảm bảo cho chúng ta thực hiện được công việc tính toán trong các
chỉ tiêu.
 Phương pháp chi tiết:
o Phân tích chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Một chỉ tiêu thường được cấu thành gồm nhiều bộ phận nên cần
phải phân tích chi tiết theo từng bộ phận cấu thành.
Ví dụ: Phân tích cơ cấu vốn lưu động thì phân tích chi tiết từng bộ
phận cấu thành là phân tích khoản mục chi tiết trong vốn lưu động: Vốn

bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài
sản ngắn hạn khác.
o Phân tích chi tiết theo thời gian:

~9~


Hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục, kết quả từng khoảng thời
gian thường không đồng đều nên cần phải phân tích chi tiết theo từng
khoảng thời gian thích hợp.
5. Kết cấu bài báo cáo:
Bài báo cáo có kết cấu như sau:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH tư vấn và đầu tư
Kim Thành.
Phần II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH tư vấn và
đầu tư Kim Thành.
Phần III: Nhận xét và kết luận.

~ 10 ~


PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
VÀ ĐẦU TƯ KIM THÀNH
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH tư vấn
và đầu tư Kim Thành.
1.1.1. Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ KIM THÀNH.
Địa chỉ: 193 C3, Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế: 0107393219.
Điện thoại: (+84) 62836888.

Fax: (+84) 0650 3626284.
Website: www.kimthanh.com

1.1.

-

Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Kim Thành là nhà cung cấp
nguyên vật liệu trang trí nội thất và vật liệu décor hàng đầu Việt Nam từ
năm 1994.
Công ty hiện là nhà sản xuất và là nhà phân phối cho hàng loạt
thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới từ Mỹ, Đức, Ý, Tây Ban Nha và
Úc về tấm décor, tấm trang trí và các loại gỗ công nghiệp được sử dụng
rộng rãi trong trang trí nội thất nhà ở, chung cư, trường học, siêu thị, văn
phòng... Hiện nay, An Cường đã có hơn 1200 nhân viên, 10 showroom
trên toàn quốc và nhà máy sản xuất tại Bình Dương với diện tích lến đến
70.000m2 cùng với hệ thống đại lý trên khắp thế giới như Campuchia,
Malaysia, Nhật Bản, Mỹ, Úc...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH tư
vấn và đầu tư Kim Thành:
Công ty TNHH Tư Vấn và Đầu Tư Kim Thành được thành lập ngày
24/10/1994 với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Kim Thành (vốn điều lệ
ban đầu là 0.22 tỷ đồng), cung cấp vật liệu gỗ công nghiệp bao gồm
MFC, chỉ nhựa và keo.
Năm 2006, công ty thành lập nhà máy sản xuất đầu tiên tại Bình
Dương, chuyên sản xuất ván MFC chất lượng cao.
Năm 2008, nhà máy sản xuất được mở rộng diện tích lên
35.000m2, trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Đức, Ý.
Công ty tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng vào năm 2009, được chỉ
định là công ty phân phối độc quyền các dòng sản phẩm Formica

Laminate tại thị trường Việt Nam, phát triển dòng sản phẩm ván
Laminate với nhiều sự lựa chọn về màu sắc và độ dày theo nhu cầu của
thị trường.
~ 11 ~


Năm 2012, Kim Thành tiếp tục phát triển dòng sản phẩm ván
Laminate và Laminate chất lượng cao.
Bên cạnh đó, Kim Thành là công ty tiên phong tại khu vực Đông
Nam Á trong việc đầu tư hơn 3 triệu USD trang bị dây chuyền dán tấm
Acrylic bóng gương và dây chuyền dán chỉ không đường cạnh hiện đại
của Đức và xuất khẩu sang Úc, Nhật, Singapore và Malaysia.
Tháng 6/2014, Công ty TNHH Kim Thành chính thức chuyển đổi
thành Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Kim Thành và tăng vốn điều lệ lên
240 tỷ đồng.
Đạt nhiều chứng nhận chất lượng quốc tế như: Chứng nhận CQ
do Viện gỗ Malaysia cấp, Chứng nhận Green Label do Singapore cấp –
đây là chứng nhận danh giá nhất tại khu vực về sản phẩm xanh – sạch –
thân thiện và bảo vệ môi trường.
Cũng trong năm 2014, Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Kim Thành
là đơn vị tiên phong ở Việt Nam cung cấp dòng sản phẩm gỗ lạng
Veneer cao cấp nhất được nhập khẩu 100% từ Ý và Tây Ban Nha. Đầu
tư hàng chục triệu USD vào máy móc, công nghệ hiện đại từ Châu Âu.
Nhà máy sản xuất được mở rộng gấp đôi với diện tích lên đến 70.000m 2.
Ký kết hợp tác toàn diện với Hettich về các phụ kiện hoàn thiện nội thất
tại Việt Nam.
Hiện nay, Kim Thành đã có hơn 1.200 nhân viên cùng đội ngũ lãnh
đạo có thâm niên trong ngành và kinh nghiệm quốc tế, hơn 10
showroom trên toàn quốc cùng với hệ thống đại diện nước ngoài như
Campuchia, Malaysia, Nhật Bản, Canada, Mỹ và Úc. Sản phẩm Kim

Thành đa dạng từ vật liệu đến màu sắc: ván MFC, tấm Laminates, tấm
Acrylic, tấm Veneer... Hơn 20 năm hoạt động, bộ sưu tập của Kim Thành
lên đến trên 800 màu các loại giúp khách hàng thỏa sức lựa chọn và
chắp cánh cho những ý tưởng thiết kế đa dạng.
Sản phẩm Kim Thành được ứng dụng từ các hệ thống văn phòng
đến nội thất phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp...tại các căn hộ chung cư
và tòa nhà trên cả nước.
Từ khi thành lập năm 1994 đến nay, những tăng trưởng liên tục về
vốn và quy mô hoạt động đã giúp Kim Thành vươn lên trở thành một
trong những nhà cung cấp vật liệu nội thất và vật liệu décor hàng đầu
Việt Nam và khu vực.
Với hơn 20 năm hình thành và phát triển, Kim Thành đã đạt vị thế
dẫn đầu trong ngành, chiếm lĩnh thị phần và được sự tín nhiệm từ phía
các chủ đầu tư dự án, các kiến trúc sư, các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng nội thất và người tiêu dùng.
~ 12 ~


1.1.3.

Hình thức sở hữu:

Công ty TNHH Tư Vấn và Đầu Tư Kim Thành thuộc hình thức sở
hữu chung là:
Sở hữu chung là khái niệm pháp lý dùng để chỉ các quan hệ chiếm
hữu sử dụng, định đoạt của từ hai hay nhiều chủ thể đối với một tài sản.
Quyền sở hữu chung được xác định theo thỏa thuận của các CSH theo
quy định của pháp luật hoặc theo tập quán (Điều 215 ĐLDS).
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo thành phần và sở hữu
chung hợp nhất.

 Đặc điểm:
- Tồn tại nhiều CSH, có tư cách độc lập.
- Khách thể có tính thống nhất.
Căn cứ xác lập sở hữu chung:
- Theo thỏa thuận.
- Theo quy định pháp luật.
- Theo tập quán.
 Công ty CP đầu tư và tư vấn Kim Thành thuộc sở hữu chung
hợp nhất.
- Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu của hai chủ thể trở lên
trong đó phân quyền của các đồng sở hữu không xác định được trong
khối tài sản chung.
- Các loại sở hữu chung hợp nhất: chia được và không chia được.
+ Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia: Đây là hình thức sở
hữu chung hợp nhất theo đó tài sản thuộc sở hữu chung có thể
phân chia cho các đồng sở hữu chủ. Sở hữu chung của vợ chồng
là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
+ Sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia: Là hình thức sở
hữu chung của cả cộng đồng mà việc định đoạt tài sản thuộc sở
hữu chung đó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích chung của cả cộng đồng.
Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu chung hợp nhất không thể
phân chia.
- Các CSH chung hợp nhất có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với
quyền tài sản thuộc quyền sở hữu chung.
Nội dung của quyền sở hữu chung hợp nhất:
Điều 221: Chiếm hữu tài sản chung
Các CSH chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất
trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.



~ 13 ~


Sử dụng: Các CSH chung hợp nhất có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản,
nếu không có thỏa thuận khác.
Định đoạt: Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện
theo thảo thuận của các CSH chung hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn và
Đầu Tư Kim Thành:
- Cưa, xẻ bào gỗ, chế biến gỗ.
- Bán buôn hàng gỗ gia dụng, hàng trang trí nội thất, bếp gas, máy hút
mùi, thiết bị nhà bếp.
- Sản xuất, lắp ráp bếp gas, máy hút mùi, thiết bị nhà bếp.
- Sản xuất giường, tủ bàn ghế, các mặt hàng gỗ gia dụng, hàng trang
trí nội thất.
- Sản xuất các mặt hàng gỗ gia dụng, gỗ dán, gỗ lạng, ván ép, ván
nhân tạo, bề mặt ván nhân tạo.
- Kinh doanh ván nhân tạo.
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Tư Vấn và Đầu Tư
Kim Thành.
1.2.1. Chức năng:
Công ty có chức năng thương mại và sản xuất như: cung cấp
nguyên vật liệu trang trí nội thất và vật liệu décor, buôn bán gỗ gia dụng,
sản xuất các loại mặt hàng về gỗ,...trên toàn quốc và một số nước trên
thế giới. Thông qua đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đảm bảo doanh
thu, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh tạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn

vốn của công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện chế độ Báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành
của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của
các Báo cáo tài chính.
1.3.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty TNHH Tư Vấn và
Đầu Tư Kim Thành.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Cũng như các doanh nghiệp đứng trước tình hình chung là cơ chế
thị trường. Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, thông qua sự điều tiết và quản lý của nhà nước để tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty luôn cải tiến tổ chức xếp
bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
~ 14 ~


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

~ 15 ~


+ Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất Công ty, quyết
định cơ cấu tổ chức hoặc giải thể, phá sản Công ty, quyết định các kế
hoạch đầu tư dài hạn và chiến lược phát triển, cơ cấu vốn, bổ nhiệm
hoặc bãi nhiệm các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: Do ĐHCĐ bầu, là cơ quan quản lý Công ty
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHCĐ

quyết định.
+ Ban kiểm soát: Do ĐHCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
+ Tổng Giám đốc:
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt
động hàng ngày khác của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Thực hiện
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị. Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số
nghĩa vụ của người quản lý Công ty theo Luật pháp quy định.
+ Ban thư ký và pháp chế Công ty:
• Công tác thư ký: Giúp việc HĐQT, giúp việc Tổng giám đốc điều
hành hoạt động hàng ngày.
- Sắp xếp lịch làm việc, lịch họp, lịch công tác, tổ chức các cuộc
họp, ghi chép và tổng hợp nội dung các cuộc họp của HĐQT, Tổng
Giám đốc và giao ban Công ty.
- Tiếp nhận, phân loại, sắp xếp, xử lý thông tin, văn bản, tài liệu
từ các Ban, bộ phận và tổng hợp trình Tổng Giám đốc phê duyệt;
truyền đạt thông tin của Tổng Giám đốc tới các Ban/ bộ phận có
liên quan.
- Chuẩn bị, cung cấp tài liệu, thu thập thông tin cần thiết theo yêu
cầu của Tổng Giám đốc; soạn thảo văn bản,quản lý, lưu trữ các tài
liệu của Tổng Giám Đốc.
- Chuẩn bị, tổ chức , ghi chép các cuộc họp, hội nghị do TGĐ
chủ trì.
- Biên dịch tài liệu khi có yêu cầu.

• Công tác pháp chế:
~ 16 ~


- Tư vấn phát luật và những vướng mắc pháp lý phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật, quy định nội bộ Công ty.
- Đánh giá pháp lý đối với các hồ sơ xử lý nợ phức tạp theo yêu
cầu
chỉ
đạo.
- Xây dựng các quy chế, quy định, quy trình và các văn bản khác
thuộc lĩnh vực chuyên môn pháp chế, mua bán nợ, thẩm định,
đóng góp ý kiến pháp lý cho các dự thảo quy chế, quy định, quy
trình và các văn bản nội bộ, mẫu hợp đồng, văn bản khác phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Tham gia soạn thảo/hoàn thiện, rà soát về mặt pháp lý các văn
bản, quy trình, quy định, … của Công ty.
+ Khối TC-KT & hỗ trợ: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Công ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Tín dụng của Công
ty:
- Kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo
các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
- Quản lý chi phí của Công ty .
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty.
+ Khối sản xuất (COO): Có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám
đốc Công ty quản lý về kỹ thuật thi công, chất lượng công trình của các
dự án công ty thi công. Quan hệ với các chủ đầu tư, tư vấn giám sát và
các ngành liên quan để giải quyết công việc trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thi công tối ưu.

+ Khối kinh doanh và tiếp thị: Tham mưu cho Hội đồng quản trị
và Tổng Giám đốc về:
- Công tác kế hoạch và chiến lược phát triển sản phẩm mới và sản
xuất thử nghiệm.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh.
- Hỗ trợ kinh doanh cho các Chi nhánh trong Công ty.
+ Ban kế hoạch vật tư: Quản lý và bảo quản toàn bộ hồ sơ thiết
bị và các vật tư chính của Công ty. Giám sát việc sử dụng các loại máy
móc thiết bị đang hoạt động tại các xưởng sản xuất, nhằm đảm bảo việc
sử dụng có hiệu quả các loại máy móc thiết bị. Tham mưu cho Tổng
Giám đốc lập luận chứng kinh tế khả thi để mua sắm các loại máy móc,
thiết bị khi có nhu cầu.
+ Trung tâm dịch vụ khách hàng: Đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ của Công ty trong quan hệ giao dịch với các đối tác và tổ chức
~ 17 ~


liên quan tại một địa phương có quan hệ với Công ty trong các lĩnh vực
hoạt động của Công ty.
+ Chuỗi cung ứng: Bao gồm tất cả các bộ phận liên quan trực
tiếp hay gián tiếp tới việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung
ứng không chỉ bao gồm những nhà sản xuất và cung cấp, mà còn bao
gồm những nhà cung ứng vận tải, kho bãi, nhà bán lẻ, thậm chí cả
khách hàng.
+ Khối hoạt động kinh doanh đối ngoại: Quản lý các hoạt động
xuất nhập khẩu của Công ty, đồng thời quản lý các văn phòng đại diện ở
nước ngoài.
1.3.2. Đội ngũ nhân sự của Công ty:
Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Kim Thành có chính sách tuyển
dụng được xây dựng với mục đích tuyển dụng được ứng viên phù hợp

với sứ mệnh, giá trị cốt lõi, văn hóa của Công ty.
Với tinh thần: Con người chính là tài sản của doanh nghiệp. Công
ty luôn có cơ chế tốt để thu hút nhân tài và dành nhiều thời gian để đào
tạo, giúp nhân viên tự phát huy sở trường để trở thành hiền tài phục vụ
Công ty.
Bên cạnh đó, mọi nhân viên luôn được tuyển chọn, đào tạo, định
hướng và sắp xếp công việc hợp lý nhằm giúp họ say mê sáng tạo và
tận tâm trong công việc, điều này sẽ góp phần mang lại những sản
phẩm tốt cùng với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công
ty TNHH Tư Vấn và Đầu Tư Kim Thành.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Điều này phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn nhân lực đầu vào để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình
độ lợi dụng các nguồn lực chịu tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công
nghiệp ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như sau:
1.4.1. Các nhân tố khách quan:
1.4.1.1.
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực:
Các xu hướng chính trị trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất
ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế, các chính sách bảo hộ và
mở cửa của các nước trên thế giới...ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt
động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và
~ 18 ~



sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy tác động trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh
tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các
doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ
như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm
vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong
khu vực và trên thế giới nói chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự
do hóa mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực.
1.4.1.2.
Nhân tố môi trường kinh tế quốc dân:
 Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển
và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại rất
lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy
trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh
nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh
doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai, ở đâu, nguồn đầu vào
lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các
nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như
thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm
bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc
khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh

hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống,
phong tục, tập quán, tâm lý xã hội,... đều tác động một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình
trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì
chắc cắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao, do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại, nếu
tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp
~ 19 ~


sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có
thể dẫn tới tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa ảnh
hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả
năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách,
lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội,... ảnh hưởng tới cầu về sản
phẩm của các doanh nghiệp. Dẫn tới ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doah của các doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là
các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính
phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến
động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập

bình quân đầu người tăng,... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí
địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất
chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất
mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các
ràng buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định tới chi phí
kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong
sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền
kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường
xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng,
mạng lưới điện quốc gia...ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng
nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao
dịch thanh toán...của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
~ 20 ~


Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng
dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới
cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả
năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng

tới năng suất chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.3.
Nhân tố môi trường ngành:
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,...do vậy
ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
 Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong hầu hết các lĩnh
vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì bị
rất nhiều các doanh nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh
vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các
doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các
hàng rào cản trở sự gia nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế
riêng mà doanh nghiệp có được, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn
chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng
cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay
thế, số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay
thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất
lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ
yếu bởi các daonh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân.

Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc
vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc
quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ
~ 21 ~


cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có
và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như
hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào
người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng
chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được.
Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng...của
khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì
vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan (Các nhân tố bên trong doanh
nghiệp):
1.4.2.1.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy
quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng

thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng
cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở, là định hướng tốt để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế
hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản
trị doanh nghiệp, có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị
quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia
nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với
~ 22 ~


một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt
động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng
nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá
nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.

1.4.2.2.
Lao động tiền lương:
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia
vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao
động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Do đó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác
tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các
cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao cho phát huy
tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không
thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy,
nếu coi chất lượng lao động (con người phù hượp trong kinh doanh) là
điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao
động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ
thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc
vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh...đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kì một
doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng
đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể
thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải
phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động, có như vậy
mới góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao
~ 23 ~


động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh
doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại
tác động tới tinh thần trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mức lương thaaos thì ngược lại.
Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính
sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý,
hài hòa giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
1.4.2.3.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho
doanh nghiệp trên cơ sở mức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù
chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì vẫn
có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thể hiện bộ mặt
kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa
hàng, bến bãi,... Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được
bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy
nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng,
kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có
mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu tiêu dùng của người dân cao và
thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình
rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kĩ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ
tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ
thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm
bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kĩ thuật sản xuất của
doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng
bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất
thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
1.5.
Tình hình tài chính trong một số năm gần đây của Công ty
TNHH Tư Vấn và Đầu Tư Kim Thành.
~ 24 ~


Giai đoạn 2013 – 2015, tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới đang
trong thời kì khó khăn và vượt khó khăn. Tuy nhiên với sức nóng của
lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất, Công ty TNHH tư vấn và
đầu tư Kim Thành vẫn tăng trưởng về số lượng hợp đồng và doanh thu
ký kết. Để thấy rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian qua, ta cùng xem xét và đánh giá việc thực hiện ký kết
hợp đồng và doanh thu thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2: Tình hình doanh thu ký kết của Công ty giai đoạn 2013 –
2015
(Đơn vị tính: triệu đồng, hợp đồng)

Hợp đồng


Năm
2013
2014
65,63
58,676
5
4,551 5,527

2015
76,20
2
6,374

Hợp đồng

3,323

4,378

5,022

Hợp đồng

1,228

1,149

1,352

STT


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

I

Doanh thu ký kết

Triệu đồng

II

Số lượng hợp đồng
Hợp đồng mua bán đầu
ra
Hợp đồng mua bán đầu
vào

1
2

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình doanh thu ký kết tại công
ty trong giai đoạn 2013 – 2015 tăng đều qua các năm. Các chỉ tiêu về
doanh thu ký kết và số lượng hợp đồng ký kết hầu như là tăng so với
năm trước đó.
Cụ thể, trong năm 2013 doanh thu ký kết đạt 58,676 triệu đồng.
Đến năm 2014 tăng 6,959 triệu đồng thành 65,635 triệu đồng, tương
đương tăng 11,86%. Năm 2015, con số này tiếp tục tăng, lên đến 76,202
triệu đồng, tức tăng 10,566 triệu đồng, tương đương 16,1%.

Về số lượng hợp đồng, năm 2013 công ty ký kết 4,551 hợp đồng,
đến năm 2014 ký kết 5,527 hợp đồng, năm 2015 ký kết lên đến 6,374
hợp đồng. Trong đó, hợp đồng mua bán đầu ra chiếm tỷ trọng lớn nhất ở
các năm, tuy nhiên chỉ mang lại một phần doanh thu ký kết không lớn
cho công ty.
Biều đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu qua các năm của Công
ty
~ 25 ~


×