Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hapulico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.74 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập

Khoa kế toán
Phần 1: Khái quát chung

1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hapulico được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024766 do Phòng ĐKKD - Sở Kế
hoạch & đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/05/2008, cấp đổi lần 2
ngày 2/12/2008.
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, PhườngThanh Xuân Trung,Quận Thanh
Xuân, Thành phốHà Nội.
Mã số thuế: 0102756356
Lĩnh vực hoạt động:
- Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện, đường điện
chiếu sáng, khu công nghiệp, khu đô thị;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng
hát Karaoke, quán bar, vũ trường), hàng tiêu dùng, trung tâm thương mại;
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;
- Kinh doanh các dịch vụ phục vụ tòa nhà, các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu vui chơi giải trí, thể thao, khu văn phòng;
- Dịch vụ quản lý, quảng cáo, tư vấn, đấu giá, môi giới, định giá, sàn giao dịch
BĐS;
- Tư vấn, sửa chữa nhà ở, văn phòng;
- Kinh doanh BĐS;
- Xây dựng, sửa chữa đường dây và trạm biến áp đến 110KV;
- Khai thác kinh doanh khoáng sản, thăm dò địa chất;
- Xử lý nền móng công trình;
1.2 Quy trình kinh doanh
Quy trình thi công công trình


Phụ lục 01
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page1


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Các giai đoạn của thi công công trình
- Hồ sơ dự thầu: Khi nhận được thông tin mời thầu thì ban lãnh đạo công ty

cùng các phòng ban phối hợp với nhau làm hồ sơ dự thầu bao gồm biện
pháp thi công và dự toán thi công.
- Biện pháp thi công: Mô tả công trình và đặc điểm của công trình, đưa ra biện

pháp thi công tổng hợp rồi sau đó đưa ra biệp pháp thi công chi tiết/
- Dự toán thầu: Lập bảng dự toán chi tiết gồm có khối lượng, đơn giá vật liệu,

nhân công, máy móc thi công. Lập bảng vật tư và bù chênh lệch giá. Lập
bảng tính cước vận chuyển. Từ bảng chi tiết trên lập bảng tổng hợp chi phí.
- Tham gia đấu thầu: Cử người đi tham gia đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng kinh tế: Sau khi đã trúng thầu thì ký kết hợp đồng kinh tế

bao gồm những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
- Tiến hanhd thi công: Sau khi đã ký kết xong hợp đồng kinh tế thì lập ban chỉ

huy công trường và tiến hành thi công.
- Nghiệm thu từng giai đoạn: Thi công xong giai đoạn nào thì tiến hành giai


đoạn đó.
- Nghiệm thu công trình: Sau khi tất cả các giai đoạn đã hoàn thành xong, tiến

hành nghiệm thu toàn bộ ccong trình để đưa vào sử dụng.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Để quản lý và điều hành quá trình hoạt động của công ty cổ phần đầu tư
bất động sản Hapulico đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tương đối
hoàn chỉnh. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
(Phụ lục 02)
- Hộiđồng quản trị: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyếtđịnh mọi vấnđề

liên quan đến công ty.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page2


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

- Ban kiểm soát: Thay mặt cổđông giám sát, đánh giá quá trình kinh doanh và

hoạtđộng quản trị, điều hành của công ty một cách khách quan nhằmđảm
bảo lợiích cho cổđông.
- Ban giámđốc: Gồm tổng giámđốc và các phó tổng giámđốc.Tổng giámđốc chịu


trách nhiệmđiều hành mọi hoạtđộng hàng ngày của công ty. Các phó tổng
giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc như hướng dẫn và nhận báo cáo từ
các trưởng phòng, phê duyệt các phiếu thu, phiếu chi,…
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Ban giámđốc công ty trong Quản lý kinh

doanh . Lập kế hoạch, tổ chức, tham gia, giám sát vàđánh giá hiệu quả công
tác marketing và bán hàng. Quản lýbấtđộng sản khi sàn chính thứcđi vào
hoạtđộng.
- Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện các công việc về nghiệp vụ chuyên môn

tài chính - kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Theo dõi
tình hình góp vốn liên doanh, liên kết vào các doanh nghiệp khác. Phân tích
kết quả hoạtđộng kinh doanh của các doanh nghiệp góp vốn và báo cáo định
kì của Ban giámđốc. Tham mưu, giúp việc cho Ban giámđốc công ty trong
lĩnh vực tài chính, kế toán.
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu giúp việc cho Ban giámđốc công ty

trong công tác quản trị nhân sự, quản trị hành chính văn phòng, quản trị
mạng vàWebsite của công ty. Tham mưu giúp việc Hộiđồng quản trị vàBan
giámđốc công ty trong công tác pháp lý.
- Phòngđầu tư phát triển: Tham mưu, giúp việc Ban giámđốc công ty triển khai

các thủ tục liên quan trong quá trình chuẩn bịđầu tư các dựán. Tham mưu,
giúp việc Ban giámđốc trong việc phát triển các dựánđầu tư mới.
- Phòng quản lý dựán: Tham mưu, giúp việc Ban giámđốc công ty trong việc

xây dựng hệ thống quản lý thi công xây lắp. Hỗ trợ các Ban quản lý dựán
trong quá trình triển khai các dựánđầu tư của công ty.
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N


Page3


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

- Sàn giao dịch bấtđộng sản: Tham mưu, giúp việc Ban giámđốc công ty trong

các thủ tục liên quan đến bấtđộng sản, tư vấn pháp lý liên quan đến bấtđộng
sản.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page4


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phụ lục 03
Nhận xét chung:
Qua một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty 2 năm gần đây ta thấy:
Tổng giá trị tài sản năm 2014 là200.814.073.516đ, giảm 8,9% so với năm
2013, Nguồn vốn kinh doanh giảm từ220.431.207.871đ năm 2013 xuống còn
200.814.073.516đ năm 2014.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 110.580.364.000đnăm

2013 lên 150.578.307.000đ năm 2014 (tăng 36,2%), Doanh thu hoạt động tài
chính tăng 18,9% từ795.360.520đ năm 2013 lên 945.621.530đ.
Tổng lợi nhuận trước thuế tăng từ15.701.170.360đ lên 20.025.049.760đ
năm 2012 (tăng 21,6%), Lợi nhuận sau thuế tăng từ11.775.877.770đ năm
2013 lên 15.018.787.320đ năm 20124 (tăng 21.6%)…
Số liệu trên cho thấy, năm vừa qua Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Hapulico làm ăn có lãi và được coi là phát triển tốt trong tình hình kinh tế
khó khăn hiện nay.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page5


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Phần 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công
ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hapulico
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tạiđơn vị
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phụ lục 04
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của mỗi kế toán viên
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc công ty trong việc chỉđạo,
tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty, do Tổng giám đốc
công ty quyếtđịnhđiều động, phân bổ miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
đề nghị của Giám đốc công ty. Là người chịu trách nhiệm chung về công tác
trước Ban giám đốc, trực tiếp thực hiện phần hành kế toán các khoản phải
trả, kế toán tiền mặt, lập các BCTC và các yêu cẩu quản trị của công ty

- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tập
hợp doanh thu, chi phí toàn công ty, lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
- Kế toán vật tư – công cụ dụng cụ: Giúp cho kế toán trưởng về công tác theo
dõi tiêu hao của vật liệu cho sản xuất, xácđịnh chi phí vật liệu, CCDC cho từng
công trình, hạng mục công trình. Thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL,
CCDC, phân bổ chi phíNVL trực tiếp, gián tiếp, chi phíCCDC.
- Kế toán tài sản cốđịnh: Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi sự biếnđộng
củaTSCĐ trong công ty, tính khấu hao, tăng giảm nguyên giá và giá trị còn lại
của tài sản cốđịnh.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ phân bổ và tính chính xác tiền lương và các
khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
- Kế toánthu chi: chịu trách nhiệm theo dõi giúp kế toán trưởng hạch toán quỹ
tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi. Thực hiện các giao dịch bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, đảm bảo các giao dịch này được tuân thủ theo đúng quy
định về tài chính của công ty và Nhà nước.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page6


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu quỹ hoặc xuất
quỹ theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán lập sau khi được kế toán
trưởng phê duyệt.
2.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng tại đơn vị
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng

năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toánáp dụng: Công tác hạch toán kế toántạiCông ty được thực
hiện theo Quyếtđịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng03 năm 2006 của bộ
trưởng Bộ tài chính
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán: Hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình
thức Nhật ký chung. (Phụ lục 05)
- Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp nhập trướcxuất trước.
2.3 Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán
2.3.1 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.1.1 Đánh giá nguyên vật liệu
Giá trị
NVL
nhập

Chi phí vận
= Giá mua

+

kho

chuyển, bốc +
xếp

* Tại thời điểm nhập kho


Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page7

Các khoản
thuế không
được hoàn
lại

CK thương
-

mại, giảm
giá hàng
mua


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Ví dụ: Ngày 01/10/2014 Công ty mua 10 tấn xi măng về nhập kho với số tiền
là 15.000.000đ, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển, bốc xếp là 1.000.000đ đã
thanh toán bằng tiền mặt.( phụ lục 06)
Giá

trị

xi


măng

nhập

kho:

15.000.000đ

+

1.500.000đ

+1.000.000đ=17.500.000đ
* Tại thời điểm xuất kho: Giá trị vật liệu xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước xuất trước
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng:
- TK 152 “Nguyên vật liệu”
- TK 153 “Công cụ dụng cụ”
2.3.1.3 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề xuất vật tư, biên bản kiểm nghiệm
vật tư,…
2.3.1.4 Phương pháp hạch toán kế toán:
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước trong việc đánh giá NVL
xuất kho. Theo phương pháp này thì sốNVL, CCDC nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết lần nhập trước mớiđến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Đối với những NVL, CCDC xuất dùng liên quan đến dựán, công
trình riêng thì hạch toán trực tiếp vào dựán, công trìnhđó.
Ví dụ 1: Ngày 10/10/2014 căn cứ phiếu đề xuất vật tư do ông Lê Hoàng Minh
yêu cầu xuất 100 tấn xi măng trộn sẵnđể thực hiện thi công công trình 17T3,

17T4 khu tổ hợp Hapulico. Kế toán kí duyệt và viết phiếu xuất kho 70 tấn xi
măng trộn sẵn nhập kho ngày 08/10/2014 vớiđơn giá là 2.550.000VNĐ/tấn
và 30 tấn xi măng trộn sẵn nhập kho ngày 09/10/2014 với đơn giá là
2.600.000VNĐ/tấn (phụ lục 07)
Trị giá thực tế 100 tấn xi măng trộn sẵn xuất kho là:
(2.550.000VNĐ x 70 tấn) + (2.600.000VNĐ x 30 tấn) = 256.500.000VNĐ
Kế toán hạch toán:
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page8


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Nợ TK 621: 256.500.000VNĐ
Có TK 152: 256.500.000VNĐ
Ví dụ 2: Ngày 20/10/2014 Công ty nhận được hóađơn GTGT số 0087143,
Công ty nhập kho 02 máy khoan cọc nhồi NIPPON SHARYO ED 4000 phục vụ
cho việc thi công xây lắp các công trình. Với giá mua ghi trên hóađơn
là2200USD. Thuế xuất thuế nhập khẩu là 10%, thuế GTGT là 10%. Tỷ giá tại
thờiđiểm nhập là 21.150VND/USD. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản
(phụ lục 08)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 152: 56.301.300
Có TK 333(3): 4.653.000
Có TK 333(12): 5.118.300
Có TK 112:


46.530.000

2.3.2 Kế toán tài sản cố định
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng
- TK 211 “Tài sản cốđịnh hữu hình”
- TK 213 “Tài sản cốđịnh vô hình”
- TK 214 “Hao mòn tài sản cốđịnh”
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bảnđánh giá lại TSCĐ,
bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ,…
2.2.3.3 Đánh giá TSCĐ
* TSCĐ của Công ty được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại
theo công thức:
Nguyên
giá TSCĐ

Giá mua
= theo hoá +
đơn

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Chi phí vận
chuyển, lắp
đặt, chạy
thử

Các khoản
+


thuế không
được hoàn
lại

Page9

CK thương
-

mại, giảm
giá hàng
mua


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Ví dụ: Ngày 20/10/2014 Công ty mua một máy điều hòa, giá mua chưa thuế
trên hóa đơn là 30.000.000đ, thuế GTGT là 10%, chi phí vận chuyển là
100.000đ.
Nguyên giá TSCĐ = 30.000.000đ + 500.000đ = 30.500.000đ
* Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Hao mòn lũy kế
Ví dụ: Ngày 22/01/2014 Công ty mua một máy xúc có nguyên giá là
500.000.000đ, thời hạn sử dụng là 10 năm, đến ngày 31/12/2014 số hao mòn
lũy kế là 50.000.000đ
Giá trị còn lại là: 500.000.000đ – 50.000.000đ = 450.000.000đ
2.2.3.4 Phương pháp hạch toán kế toán:
*Kế toán tăng TSCĐ:

Để phù hợp với tình hình ngày một phát triển, Công ty không ngừng đầu tư,
mua sắm, thay mới thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, máy móc cần
thiết và cácBĐS
Ví dụ: Ngày 01/11/2014 Công ty mua 1 BĐS tại Từ Sơn Bắc Ninh với mục đích
đầu tư, nguyên giá là: 5.500.000.000 VNĐ, thuế GTGT là 10%. Công ty đã
thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 211: 5.500.000.000đ
Nợ TK 133: 550.000.000đ
Có TK 112: 6.050.000.000đ
*Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán những máy móc
thiết bị không sử dụng nữađã lỗi thời hoặcđã khấu hao hết,…
*Kế toán khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của công ty đều được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và
theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước.
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page10


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

*Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng cần phải sửa chữa, khôi
phục để nó có thể tiếp tục hoạt động.
Ví dụ: Trong tháng 11/2014 Công ty sửa chữa một lô máyép cọc TOATSM 130
(Xuất xứ Đức) trị giá 820.000.000VNĐ để nâng cấp tính năng của máy. Chi

phí sửa chữa là 96.520.000VNĐ.
Khi công việc hoàn thành kế toánđịnh khoản:
Ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211: 96.520.000đ
Có TK 241(3): 96.520.000đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 241(3): 96.520.000đ
Có TK 334:

96.520.000đ

2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép đầyđủ chính xác về số lượng chất
lượng lao động, các khoản tiền lương, phụ cấp cho người lao động và tính
toán, phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng.
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”
- TK338 “Phải trả, phải nộp khác”
Chi tiết: TK 338(2) “Kinh phí công đoàn”
TK 338(3) “Bảo hiểm xã hội”
TK 338(4) “Bảo hiểm y tế”
TK 338(9) “Bảo hiểm thất nghiệp”
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bảnđiều tra nạn lao động,
bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán kế toán:
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page11



Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc
Lương = Mức lương thỏa thuận x Số ngày làm việc thực tế
Đối với các khoản trích theo lương Công ty áp dụng theo chế độ hiện hành:
BHXH 26% ( trong đó 18% tính cho Công ty, 8% khấu trừ vào lương của
người lao động), BHYT 4,5% (trong đó 3% tính cho Công ty,1% khấu trừ vào
lương của người lao động), BHTN 2% (trong đó 1% tính cho Công ty, 1%
khấu trừ vào lương của người lao động), KPCĐ 2% (tính cho Công ty).
Ví dụ: Trong tháng 11/2014 tính ra tổng số lương phải trả cho công nhân
viên là 1.250.360.000VNĐ trong đó: trả cho nhân viên là1.108.360.000VNĐ,
trả cho bộ phận quản lý là 142.000.000VNĐ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: 1.108.360.000đ
Nợ TK 642: 142.000.000đ
Có TK 334: 1.250.360.000đ
Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622: 266.006.400đ
Nợ TK 642: 34.080.000đ
Nợ TK 334: 131.287.800đ
Có TK 338: 431.374.200đ
Chi tiết: TK 338(2): 25.007.200đ
TK 338(3): 325.093.600đ
TK 338(4): 56.266.200đ
TK 338(9): 25.007.200đ
2.3.4 Kế toán thu chi
2.3.4.1 Tài khoản sử dụng:

- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
2.3.4.2 Chứng từ kế toán:
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page12


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,biên lai thu tiền, giấy đề nghị
tạmứng,…
2.3.4.3 Phương pháp hạch toán:
Dựa vào phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các chứng từ có
liên quan kế toán xác định nội dung thu, chi từđó hạch toán tài khoản kế toán
thích hợp.
Ví dụ 1: Căn cứ vào phiếu chi số 671 ngày 05/ 11/ 2014 Công ty chi tiền mặt
tạmứng cho Nguyễn Huy Tiệp tại phòng kinh doanh số tiền5.000.000VNĐ.
(Phụ lục 09)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 141: 5.000.000đ
Có TK 111: 5.000.000đ
Ví dụ 2: Căn cứ vào ủy nhiệm chi số 105 ngày 05/12/2014 Công ty chuyển
khoản thanh toán tiền lương tháng 11/2014 cho nhân viên quản lý số tiền
142.000.000VNĐ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 142.000.000
Có TK 112: 142.000.000

2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Các tài khoản trên được chi tiết theo từng công trình.
2.3.5.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page13


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hapulico đang áp dụng phương
pháp phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khoản mục tính giá thành bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử
dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung.
a.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Công trình, hạng mục công trình.
b.


Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp.
c.

Chứng từ sử dụng:

Phiếu xuất vật tư; Bảng phân bổ NVL, CCDC; Bảng phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ khấu hao;...
d. Phương pháp tập hợp và phân bổ:
* Chi phí NVL trực tiếp
+ TK sử dụng: TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
Ví dụ:Tháng 10/2014, xuất kho NVL sử dụng cho công trình 17T3, 17T4 khu
tổ hợp Hapulico với trị giá xuất kho 780.250.000đ
Kế toán ghi:

Nợ TK 621: 780.250.000đ
Có TK 152: 780.250.000đ

* Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Ví dụ:Dựa vào bảng tính lương tháng 10/2014, lương phải trả cho công nhân
đội xây lắp công trình 17T3, 17T4 khu tổ hợp Hapulico là 30.340.000đ
Kế toán ghi:

Nợ TK 622: 530.340.000đ
Có TK 334: 530.340.000đ

* Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”

Ví dụ:Tháng 10/2014 dùng tiền mặt mua dầu dùng cho máy trộn bê tông tại
công trình 17T3, 17T4 khu tổ hợp Hapulico 5.000.000đ.
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page14


Báo cáo thực tập
Kế toán ghi:

Khoa kế toán

Nợ TK 623(2) : 5.000.000đ
Nợ TK 133(1):

500.000đ

Có TK 1111: 5.500.000đ
* Chi phí sản xuất chung
+ TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Ví dụ:Tổng chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công trình Nhà máy chế tạo ôtô
Đông Anh trong tháng 10/2014 là 12.600.000đ
Kế toán ghi:

Nợ TK 627(4): 12.600.000đ
Có TK 214: 12.600.000đ

=> Cuối kỳtập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán ghi:


Nợ TK 154: 1.328.690.000đ
Có TK 621: 780.250.000đ
Có TK 622: 530.340.000đ
Có TK 623:

5.500.000đ

Có TK 627:

12.600.000đ

2.3.5.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình sau khi hoàn thành, chủ đầu tư và chủ nhiệm công trình tiến hành
nghiệm thu công trình và bàn giao. Để tính giá thành sản phẩm cho công
trình xây lắp, Công ty sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK này được mở
chi tiết cho từng công trình.
Tổng giá thành công
trình hoàn thành

=

CPSXDD
đầu kỳ

+

CPSX PS
trong kỳ

-


CPSX

DD

cuối kỳ

Ví dụ: Vẫn ví dụ như trên
Kế toán ghi:

Nợ TK 632: 1.328.690.000đ
Có TK 154: 1.328.690.000đ

Sau khi nhận đủ các chứng từ của công trình, kế toán tập hợp tất cả các chi
phí đã phát sinh từ khi bắt đầu thi công công trình đến khi hoàn thành và kết
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page15


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

chuyển sang TK 632. Đồng thời kế toán lập bảng tính giá thành cho công
trình đó, bảng này thể hiện toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công
công trình từ khi bắt đầu khởi công đến khi kết thúc. Hai bên tiến hành kiểm
tra nghiệm thu công trình, nếu công trình đảm bảo về mặt chất lượng và thiết
kế thì lập biên bản bàn giao công trình, Công ty hoàn thànhđơn hàng của
khách.


Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page16


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét

3.1 Thu hoạch
Công tác tổ chức hạch toán kế toán trong công ty nhìn chung được tiến
hành theo đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã
nghiên cứu và áp dụng một cách linh hoạt hệ thống danh mục chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, yêu cầu quản lý cũng như trình độ kế toán của công ty.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
phù hợp với yêu cầu của công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế
toán phù hợp với đặcđiểm, tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh, sử dụng
vốn, kinh phí và sự phân cấp quản lý tài chínhở công ty nhằmđápứng nhu cầu
về thông tin cho lãnhđạo công ty.
Với tình hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đãđảm bảo
thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế
toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạođiều kiện thuận lợi cho
việc phân công lao động, chuyên môn hóa các bộ phận kế toán. Công ty có đội
ngũ kế toán giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn vững vàngđápứng yêu
cầu quản lý và hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầutưbất động sản Hapulico,
em đã nắm được những nội dung cơ bản về công tác kế toán và tài chính của

đơn vị thực tập. Biết được các mẫu biểu trong kế toán và biết cách ghi các
loại sổ kế toán. Tập cho em biết cách tập hợp chi phí và tính giá thành liên
quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh vận tải, dịch vụ.
Ngoài ra, em cũng đã học được cách thức làm việc, giao tiếp, ứng xử, ý
thức tổ chức kỷ luật và tác phong làm việc để đạt được hiệu quả cao trong
công việc.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page17


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

3.2 Nhận xét
3.2.1 Ưu điểm
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn thiện, chặt chẽ,
quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, khả năng làm
việc cao, không có sự chồng chéo trong quản lý tài chính.
- Công ty đã tuân thủ việc đầy đủ các quy định trong việc mở các tài khoản
phù hợp với điều kiện của đơn vị. Một số tài khoản được mở chi tiết để đảm
bảo theo dõi, quản lý chặt chẽ.
- Việc luân chuyển chứng từ cũng phù hợp với quy định của chế độ và thể
hiện tính khoa học.
- Hàng quý Công ty đã lập đầy đủ 4 loại báo cáo bắt buộc đúng về biểu mẫu và
nội dung. Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo chi phí giá thành sản phẩm cho
từng công trình và bản giải trình báo cáo tài chính trong đó giải thích rõ ràng
một số chỉ tiêu không có trong 4 báo cáo trên. Đó là những báo cáo rất hữu

hiệu và phù hợp với đặc điểm ngành nghề của đơn vị.
3.2.2 Tồn tại
- Hình thức kế toán tập trung sẽ bộc lộ những hạn chế khi Công ty tham gia
thi công cùng một lúc nhiều công trình ở xa trụ sở. Các hoá đơn chứng từ
không được chuyển về phòng Tài chính – Kế toán kịp thời dẫn đến việc ghi
chép, cập nhật chứng từ chậm, việc quản lý thu chi, kiểm soát chi phí, lập báo
cáo quyết toán gặp nhiều khó khăn.
- Một số chứng từ của Công ty đôi khi còn thiếu chữ ký của các bên liên quan,
điều này sẽ làm mất đi tính hợp pháp của chứng từ khi có vấn đề xảy ra.
- Hiện nay công ty đang tiến hành ghi sổ vào cuối mỗi quý. Như vậy vừa không
phảnánh kịp thời được tình hình của công ty mà còn gây ra tình trạng khối
lượng công việc dồn nhiều vào cuối mỗi quý.
- Phần lớn công tác kế toán vẫn tập trung tại công ty nên khối lượng công
việc cho mỗi kế toán viên là rất lớn.
Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page18


Báo cáo thực tập

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Khoa kế toán

Page19


Báo cáo thực tập
3.3


Khoa kế toán

Một số ý kiến đoáng góp nhằm hoàn thiện hệ công tác kế toán

- Để giảm bớt công việc vào cuối mỗi quý, cũng như để phản ánh chính xá kịp
thời tình hình tài chính của công ty, công ty nên tiến hành ghi sổ theo từ
tháng để đảm bảo sự kịp thời chính xác về sổ sách cúng như số liệu.
- Công ty cần dàn trải công tác kế toán đến các công trường để khối lượng
công việc không còn tập trung nhiều tại phòng kế toán của công ty, như vậy
mới có thể quản lý số liệu đầu ra cũng như đầu vào một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
- Công ty cần có chế độ đào tạo cũng nhưng đài ngộ cho nhân viên nhằm động
viên, khuyến khích cũng như giữ chân họ tại công ty.

Nguyễn Thị Ngân - 11A18578N

Page20



×