Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.73 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam cũng như các nước trên toàn thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang ngày càng khẳng định vai trò của mình đối với nền kinh tế - xã hội..Các
DNNVV đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm , góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân cư. Mặc dù
vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải
quyết,“ Nguồn vốn để các DNNVV phát triển” là một trong những vấn đề nổi cộm.
Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thường huy động từ các nguồn như cá nhân,
doanh nghiệp khác và một nguồn vốn rất quan trọng là từ các NHTM.Các NHTM
đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.Nhưng
bên cạnh đó, việc ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn ngày càng tang cũng cần đòi
hỏi nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được phát triển bền vững.
Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex tên viết tắt là PG Bank
được thành lập ngày 13/11/1993.Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã không
ngừng lớn mạnh và từng bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng.PG Bnak
lấy đối tượng khách hàng là doing nghiệp nhỏ và vừa làm trọng tâm đầu tư và khai
thác, vì vậy, vấn đề được quan tâm hàng đầu là hiệu quả cho vay các doanh nghiệp
này. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
petrolimex chi nhánh Hà Nội ”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận liên quan đến cho vay và hiệu quả cho vay
DNNVV
Chương 2: Thực trạng về cho vay DNNVV tại PG Bank chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
DNNVV tại PG Bank chi nhánh Hà Nội.



1
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN CHO VAY VÀ
HIỆU QUẢ CHO VAY DNNVV
1. Doanh ngiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó đối với nền
kinh tế
1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hiện nay ở mỗi nước, tùy theo theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của
nước mình mà đưa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái
niệm DNNVV.Ở Việt Nam, DNNVV chiếm tới 80%-90%.Phát triển DNVVN là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
DNVVN phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa
học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình DN
khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năn cạnh tranh trên thị trường; phát triển SXKD,
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
DNVVN là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là: DN vừa,doanh DN nhỏ
và DN siêu nhỏ.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao

động dưới 10 người, DN nhỏ có số lao động từ 10 - 15 người, còn DN vừa có từ 50 300 lao động.
Hiện nay có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Một số tiêu thức như: vốn,
lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng,… Tuy nhiên, mỗi một nước, mỗi một
nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Trong đó, hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô vốn và
lao động. Thông thường các nước có trình độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ
tiêu quy mô vốn cũng như laođộng càng cao so với các nước có trình độ phát triển thấp
hơn.

2
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Ở Việt Nam, phân loại lao động cũng theo hai tiêu thức phổ biến đó là lao động
trung bình và vốn sản xuất. Theo Nghị định số 90/2001/NĐ _CP về trợ giúp phát triển
DNVVN ra ngày 23/11/2001, đã định nghĩa:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký kinh doanh không quá 10
tỷ đồng và số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người ”.
1.2. Đặc điểm của DNVVN
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trưng của loại hình DNVVN, nếu đem so sánh
với những loại hình DN khác, bộ phận này có những đặc điểm cơ bản sau:

• Khả năng linh hoạt cao, năng động trong hoạt động SXKD

Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên những
DN này rất năng động và linh hoạt.Các chủ DN luôn vận động tìm kiếm các lĩnh vực
mà ở đó sự cạnh tranh là chưa cao, song lại đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Hơn nữa,
các DN này lại dễ dàng chuyển hướng SXKD, với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra
không lớn. vì vậy, trước những biến động mạnh về cung cầu thị trường nhóm doanh
nghiệp này ít chịu sự ảnh hưởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các DN lớn.

• DNVVN có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động
phong phú, đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.
Hiện nay, DNVVN chiếm gần 94% tổng số DN cả nước.Điều đó chứng tỏ
DNVVN có mặt trong hầu hết mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác
nhau.Mặt khác, nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng, phong phú.Để đáp ứng
nhu cầu đó, DNVVN thường đi sâu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp, đặc biệt
là những sản phẩm dịch vụ mà DN lớn chưa cung cấp. Với quy mô vừa và nhỏ, các
DNVVN dễ dàng thay đổi ngành nghề, cơ cấu mặt hàng, đa dạng về sản phẩm, dịch vụ
cung ứng để có thể thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế nói chung cũng như nhu
cầu của người tiêu dùng nói riêng. Nhờ đó, DNVVN cũng có thể tránh được những rủi
ro do sự thay đổi của môi trường.

• DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ kinh doanh ngắn,
3
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Theo NĐ 90/CP thì vốn đăng ký của DNVVN là dưới 10 tỷ đồng, do đó
để thành lập một DNVVN thì không cần đến một lượng lớn vốn đầu tư ban đầu.
Hơn nữa, chu kỳ SXKD của DNVVN ngắn nên vòng quay của vốn lưu động là
rất nhanh. Nếu DN sử dụng vốn vay NH để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh thì với
khả năng thu hồi vốn nhanh, DN có thể hoàn trả vốn đúng hạn, giúp cho NH chủ động
trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh của mình, đảm bảo tốc độ luân chuyển
vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của NH .

• Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế.
Đặc trưng của các DNVVN đó là vốn tự có tham gia vào các dự án SXKD
thường rất thấp. Nếu NH cho vay, rủi ro với NH rất lớn, do đó NH phải yêu cầu các
điều kiện về tài sản bảo đảm (TSĐB) nghiêm ngặt hơn. Tuy nhiên, phần lớn các DN
lại thiếu TSĐB. Thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản gắn
liền với đất cho DN gặp nhiều khó khăn, thời gian chờ rất lâu, đặc biệt khi DN chuyển
đổi hình thức. Vì thế, các DN thường dùng TSĐB cho khoản vay là tài sản cá nhân,
trang thiết bị của chính DN. Nhưng tài sản cá nhân thường có giá trị thấp nên không
vay được nhiều, tài sản là trang thiết bị nên phần lớn NH còn e ngại vì khó kiểm soát.

• Trình độ khoa học - công nghệ trong các DNVVN còn lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu tư ban đầu không lớn nên trình độ
khoa hoc - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin của các DNVVN thường rất lạc
hậu. Số ít các DN được trang bị công nghệ hiện đại là các DN liên doanh với nước
ngoài, còn lại hầu hết trình độ khoa học - công nghệ của DNVVN ở Việt Nam lạc hậu
từ 20 - 50 năm so với các nước trong khu vực.

• Chất lượng nguồn nhân lực của các DNVVN còn yếu kém.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi
các DN phải có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
Tuy nhiên, đây lại là một trong những hạn chế lớn nhất tại hầu hết các

DNVVN do các DNVVN thường tận dụng lao động thay thế cho máy móc, đặc biệt là

4
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

với các nước có nguồn lao động dồi dào và nhân công rẻ như nước ta. Mặt khác, ban
lãnh đạo DNVVN vừa là người quản lý DN vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên
mức độ chuyên môn hóa trong quản lý không cao.Phần lớn những người chủ DN này
đều không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một
khóa đào tạo nào. Do đó, khả năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
tiên tiến vào SXKD cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường
của DNVVN thường rất hạn chế.

• Các DNVVN phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Với số lượng DNVVN nhiều, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhưng
lại thiếu tập trung, các DN phân bố khắp các vùng miền, hoạt động của các DNVVN
diễn ra nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết hỗ trợ nhau. Do đặc điểm vốn ít, vốn phục
vụ cho SXKD của chính DN đã khó nên việc liên doanh, liên kết lại càng khó khăn
hơn. Vì thế, có thế nói rằng quy mô nhỏ, phân tán là hạn chế, bất cập lớn nhất của các
DNVVN ở nước ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém khác như: sức cạnh tranh thấp,
hiệu quả kinh doanh không cao, lao động thiếu tính ổn định và bền vững lâu dài.

• Khả năng cạnh tranh cũng như tiếp cận thị trường của DNVVN còn thấp.

Có thể thấy là đại đa số các DN đang hoạt động trong tình trạng không
đủ vốn cần thiết. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường của DNVVN trên thị trường
trong nước và quốc tế. Mặt khác, hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường còn hạn
chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác,nhiều DN đã phải
chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường.
1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy dộng tối
đa các nguồn lực và hỗ trợ cho các DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là động lực
và sức mạnh kinh tế cho sự phát triển của đất nước trong tương lai, là cội nguồn của

5
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

sự đổi mới và phát triển các mối quan hệ kinh doanh. Vai trò to lớn của DNVVN được
thể hiện ở các mặt sau:

• DNVVN giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng trưởng và ổn
định kinh tế - xã hội.
Hàng năm, DNVVN góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người lao
động. Loại hình DN này đã giải quyết việc làm cho trên 12 triệu lao động và mỗi năm

cung cấp thêm việc làm cho nửa triệu lao động. DNVVN là một động lực quan trọng
cho phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của đất nước. Theo Tổng cục Thống kê,
DNVVN chiếm trên 50% tổng số lao động và nộp 17,64% tổng ngân sách thu từ các
DN, đóng góp trên 30% GDP. Đây là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự
phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế.

• DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta, đặc biệt là khu vực kinh
tế nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời sự phát triển của các DN này ở nông thôn đã thúc đẩy
các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, xóa dần tình trạng độc canh nông thôn. Sự
phát triển của các DNVVN cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp,
dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc
dân.

• DNVVN có nhiều khả năng trong việc thu hút các nguồn vốn,
nguồn lực đầu tư trong dân cư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
xã hội cho tăng trưởng kinh tế.
Việc thành lập một DNVVN đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể
dễ dàng huy động vốn từ bạn bè, họ hàng và người thân. Vì thế, DNVVN được
xem như một phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư phát triển SXKD khá quan
trọng. Ngoài ra, còn rất nhiều tiềm lực xã hội chưa được khai thác hết như: tiềm năng

6
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

trí tuệ, nguồn lao động, nguyên liệu,…Với quy mô vừa và nhỏ và với số lượng lớn, các
DNVVN có thể phân bổ rộng khắp các vùng lãnh thổ, tận dụng tối đa những nguồn lực
chưa được khai thác, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

• DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các DN lớn, góp phần làm cho nền
kinh tế phát triển năng động hơn.
Đối với các DN lớn, các DNVVN có vai trò quan trọng giúp các DN lớn thực
hiện sản xuất mang tính chuyên môn hóa, đồng bộ và hiện đại hóa.Vai trò của
DNVVN trong mối quan hệ này là: DNVVN vừa làm đại lý vừa làm vệ tinh tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng
cao hiệu quả SXKD của DN lớn.

• DNVVN góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Có thế nói, các DNVVN là trường rèn luyện thực tế đối với đội ngũ doanh nhân
mới. Qua số DN đăng ký thành lập và các mô hình kinh doanh kinh tế hộ hiện nay
cho thấy, tuổi đời của các doanh nhân ngày càng trẻ hơn, trình độ học vấn, kỹ thuật
của họ cũng cao hơn.Và quan trọng hơn cả là trong số họ đã xuất hiện nhiều doanh
nhân thành đạt, xuất hiện nhiều ý tưởng kinh doanh mới, biết áp dụng các thành tựu
khoa học - kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào kinh doanh.Quan niệm về hiệu quả cho vay
và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay.
2. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Bất cứ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trên thị trường đều mong đạt được hiệu
quả cao.Vậy hiệu quả là gì?Có thể nói mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra được gọi là hiệu quả.Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng
đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí

nhỏ nhất.
“Hiệu quảhoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như của cầu vay vốn
hợp lý cảu doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao
dịch với hàng”.

7
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Tương tự, hoạt động cho vay của mỗi NHTM cũng cần đem lại hiệu quả
cao.Hiệu quả cho vay có thể xem là hiệu quả của các khoản vay mà NHcung cấp cho
KH của mình. Những khoản vay của NH được coi là có hiệu quả phải đáp ứng được
rất nhiều tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động này, bao gồm: NHTM, các DN và
nền kinh tế.
- Đối với các NHTM: một khoản vay có hiệu quả phải góp phần thực hiện mục
tiêu trong từng thời kỳ của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại
cấu trúc các khoản tín dụng. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết là khoản vay trước mắt
phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản
vay là rất quan trọng.
- Đối với các DN: một khoản vay có hiệu quả phải là khoản vay đáp ứng được
đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động SXKD của DN, giúp DN thu được lợi
nhuận, bù đắp chi phí bỏ ra. Đồng thời, khoản vay đó phải được trả NH đầy đủ và
đúng hạn.

-Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp phần
thúc đẩy SXKD phát triển, tạo ra sự ổn định, lưu thông tiền tệ. Khoản vay hiệu quả
còn phải được xem xét ở những yếu tố như công ăn việc làm, lợi ích xã hội,… của chính
khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách của Nhà nước như thay đổi cơ cấu
ngành, vùng.
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay được phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi vốn vay của
ngân hàng, tới hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Ta có các chỉ
tiêu sau:
2.1.1. Các chỉ tiêu định tính

 Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và thực hiện
đúng theo quy trình này không bỏ qua bất cứ một bước nào. Các bước trong quy trình
cho vay lần lượt và tiếp xúc khách hàng để thu thập và xử lý thông tin, lập hồ sơ xin vay,

8
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết định cho vay,ký hợp đồng tín dụng, giải ngân,tổ chức
giám sát khách hàng vay, và cuối cùng là thu nợ( cả gốc và lãi).
Thứ hai, kết cấu nguồn cho vay hợp lý.Hoạt động cho vay của NHTM tiềm ẩn rất
nhiều những rủi ro. Kết cấu nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế, phân tán

rủi ro cho ngân hàng.Để làm được điều này ngân hàng cần phải đa dạng các đối tượng
khách hàng của mình, làm như vậy ngân hàng vừa tránh được rủi ro lại vừa góp phần
thúc đẩy sự phát triển một nền kinh tế đa dạng.
Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ ngân
hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
cho vay. Ngân hàng nào cũng hướng tới một thủ tục cho vay đơn giản với thái độ phục
vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của một đội ngũ cán bộ năng động, trẻ trung và kinh
nghiệp

 Về phía khách hàng
Để một món vay có chất lượng cao ngoài sự cố gắng từ phía ngân hàng, còn cần tới
sự hợp tác của khách hàng xin vay. Sự hợp tác này thể hiện ở chỗ, khách hàng cung cấp
đầy đủ và chính xác những thông tin liên qua cho cán bộ ngân hàng phân tích như
BCTC, báo cáo tổng hợp, những thông tin về tình hình vay nợ trước đó…hoặc sau khi
nhận được khoản vay thì sử dụng nó đúng mục đích như đã thỏa thuận.

 Về phía nhà nước
Các hợp đồng tín dụng muốn được thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy tờ, thủ
tục của cơ quan có thẩm quyền, ủy ban các cấp được giải quyết kịp thời.Hiện nay ở nước
ta, thủ tuc giấy tờ còn rất rườm rà, mất thời gian làm ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân,
gây thiếu vốn, làm chậm quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Các chỉ tiêu định lượng

• Dư nợ
Dư nợ thể hiện những khoản cho vay chưa đến kỳ hạn trả và các khoản
đến hạn trả mà chưa được trả. Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh quy mô tín dụng của NHTM.Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của

9
SV: Mai Trà Giang


MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

NH chưa tốt, không có khả năng mở rộng quy mô. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu
này, chúng ta không nên chỉ xem xét theo từng thời kỳ riêng biệt mà phải xem xét
trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích những yếu tốt tác động bên ngoài để chỉ số
này phản ánh một cách chính xác nhất quy mô hoạt động cho vay của NH.

• Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM. Nếu
tỷ lệ NQH thấp thì chứng tỏ NH đó hoạt động có hiệu quả, độ an toàn cao và ngược
lại.
NQH là số tiền gốc và lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã
phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
NQH phát sinh ngoài ý muốn chủ quan của người cho vay lẫn người đi vay.Chính
vì vậy, việc phấn đấu để NQH của NH bằng không là điều khó có thể xảy ra.Chúng ta
phải chấp nhận sự tồn tại của nó trong hoạt động cho vay, có điều là chập nhận ở mức
độ nào và duy trì ở tỷ lệ NQH bao nhiêu là hợp lý.Theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ NQH
dưới 5% trên tổng dư nợ là có thể chấp nhận được.

• Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ

Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng sử dụng nguồn vốn trong cho vay của
NHTM.Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn huy động thì bao nhiêu được sử dụng
trong cho vay.Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh của NH càng có
hiệu quả và ngược lại.

• Vòng quay vốn tín dụng
10
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
Doanh số thu nợ trong kỳ

Vòng quay vốn tín dụng

=
Dư nợ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ vốn vay NH đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với số lượng vốn
nhất định, nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên NH không những đáp ứng được
nhu cầu vốn cho các DN mà còn thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho các DN khác
thực hiện phát triển SXKD. Vòng quay tín dụng tăng phản ánh chất lượng cho vay của

NH tốt, KH sử dụng vốn vay NH kinh doanh có hiệu quả, thường trả nợ đúng hạn hoặc
trước hạn.

• Lợi nhuận từ hoạt động chovay
NHTM là một tổ chức kinh doanh, do đó mà mục tiêu NH hướng tới là lợi nhuận.Lợi
nhuận chủ yếu mà một NHTM có được là từ hoạt động cho vay.
Không thể đánh giá hiệu quả cho vay là cao khi mà lợi nhuận do nó đem lại bằng
không hoặc nhỏ hơn không. Chính vì thế, các chỉ tiêu về thu nhập và khả năng
sinh lời cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Với chỉ
tiêu lợi nhuận, hiệu quả cho vay có thể được xem xét qua hai chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu 1 phản ánh một đồng dư nợ cho vay sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lời của khoản cho vay càng lớn.
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay/Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu 2 phản ánh lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm bao nhiêu
trong tổng lợi nhuận của NH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho
vay của NH càng có hiệu quả cao.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
2.3.1. Về phía ngân hàng

 Chính sách tín dụng
11
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Chính vì tầm quan trọng
của nó, hoạt động này cần phải được thực hiện theo một chính sách rõ ràng, đó là
chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức tín dụng,
kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các phương thức cho vay, tài sản đảm
bảo, hướng giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản vay có vấn đề…

 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn vay. Nó bắt đầu từ việc phân tích nhu cầu cho đến
khi thu hồi đủ nợ vay gồm cả vốn lẫn lãi.

 Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng CBTD thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, kiến thức
tổng hợp, trách nhiệm với công việc và cả vấn đề đạo đức của CBTD.Trong mắt của
khách hàng, CBTD chính là hình ảnh của NH.Vì vậy, khả năng giao tiếp tốt của họ sẽ
tạo niềm tin và sự hài lòng đối với khách hàng, giúp họ nhận thức sâu sắc hơn về hình
ảnh của NH.Trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình
thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác và linh hoạt trong mọi tình huống khi cho
vay.

 Tình hình huy động vốn
Đặc trưng nhất của ngành NH là "đi vay để cho vay".Bởi vậy, nếu không đi vay
được, NH sẽ không có vốn để cho vay.Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa
dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển.

 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là một nhân tố vô cùng quan trọng nhằm góp phần đảm bảo
an toàn đối với hoạt động cho vay của NH trước những rủi ro có thể phát sinh từ phía
khách hàng hoặc biến động thị trường. Việc duy trì nghiệp vụ thông tin tín dụng giúp

tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quy trình cấp tín dụng,
phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.

 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng
12
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ của mỗi NH cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay. Đó là các công cụ, dụng cụ, phương tiện phục
vụ cho việc quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và tạo điều kiện thuận tiện và
thoải mái trong quá trình thực hiện giao dịch với khách hàng.

 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là cách thức bố trí xây dựng các phòng ban chuyên trách. Nếu
công tác tổ chức của NH được cụ thể hóa và được sắp xếp một cách khoa học, không
chồng chéo và có mối liên hệ giữa các phòng ban trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín
dụng sẽ làm tăng hiệu quả công việc, đáp ứng kịp thời nhu cầu KH, theo dõi quản lý
tốt các khoản vốn huy động, cho vay.
2.3.2 Về phía doanh nghiệp

 Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chất lượng của việc sử dụng vốn phụ thuộc khá lớn vào phương án SXKD của
DN và là một chỉ tiêu quyết định hiệu quả hoạt động cho vay của NH. Một dự án mà

phương án kinh doanh không khả thi, khả năng tạo lợi nhuận thấp thì rất khó được
NH cấp vốn, và nếu được cấp vốn thì DN cũng không thể sử dụngvốn vay đó đạt hiệu
quả cao. Ngược lại, phương án kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận cao để DN vừa đủ
tiền trang trải cho chi phí vay vốn NH, vừa có một lượng vốn lớn để tái đầu tư.

 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Công việc quan trọng trong thẩm định dự án cho vay của NH chính là thẩm định
năng lực tài chính của DN. DN vay vốn có tiềm lực tài chính mạnh thì mới đủ khả năng
kinh doanh hiệu quả và trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, với DN có tiềm lực tài
chính yếu thì NH có thể gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả
cho vay của NH.

 Năng lực quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp
Người điều hành đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của DN. Một DN
được quản lý, điều hành tốt sẽ hoạt động hiệu quả và có lãi, nên dễ dàng được các NH
cho vay vốn vì mức độ rủi ro thấp và ngược lại.

13
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

 Thiện chí của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của khoản vay. DN phải có
thiện chí trả nợ thì lúc đó mới cung cấp đầy đủ và trung thực mọi thông tin về tình

hình hoạt động kinh doanh của DN mình, cũng như là sử dụng vốn vay đúng mục
đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Chỉ khi DN chịu hợp tác với NH thì
NH mới đảm bảo chất lượng cho vay, nếu không, dù hợp đồng cho vay có chặt chẽ
thế nào thì cũng không thể đảm bảo được an toàn cho khoản vay của NH.
2.3.3 Các nhân tố khác

 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan, ràng
buộc lẫn nhau. Bất kỳ sự biến động nào của một hoạt động kinh tế nào đó cũng ảnh
hưởng tới việc SXKD của các lĩnh vực còn lại.Hơn nữa, hoạt động của NHTM có thể
coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.Vì vậy, sự ổn định
hay bất ổn, sự tăng trưởng nhanh hay chậm.

 Môi trường chính trị - xã hội
Cũng như nhân tố kinh tế, môi trường chính trị - xã hội của một quốc gia có ổn
định, không có những biểu hiện tiêu cực, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
SXKD của các DN ổn định và phát triển, đồng thời NH cũng sẽ mạnh dạn hơn với
những quyết định cho vay của mình.

 Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay của NH
cũng như vậy, phải tuân theo các quy định của NHNN, Luật của các TCTD, Luật dân
sự và các quy định khác.

 Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, mất mùa, động đất, dịch bệnh,… sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng cho cả DN và NH do việc kinh doanh của DN bị đình trệ, hiệu
quả kinh doanh bị giảm sút, các khoản nợ NH bị trì hoãn, thậmchí là không trả được,


14
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

ảnh hưởng tới công tác cho vay của NH.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG PGBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Khái quát về ngân hàng PGbank chi nhánh Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển cảu ngân hàng TMCP
xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày 13/11/1993 với số vốn điều
lệ ban đầu là 700 triệu đồng. Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã không
ngừng lớn mạnh và từng bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng. Đặc biệt,
cùng với sự tham gia của cổ đông chiến lược là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex), PG Bank đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc về quy mô và
hiệu quả hoạt động. Sự kiện chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị và đổi
tên thành PG Bank là dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề giúp PG Bank bắt kịp tốc độ

15
SV: Mai Trà Giang


MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

phát triển nhanh của nền kinh tế, tiến từng bước vững chắc trên con đường trở thành
một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam.
Tính đến nay, PG Bank có tổng số 81 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh
và thành phố lớn trên toàn quốc với gần 1.500 nhân viên. Hội sở chính của Ngân
hàng đặt tại thủ đô Hà Nội.
Tháng 3 năm 2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép
chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/ QĐ-NHNN ngày
12/ 01/ 2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/ QĐ – NHNN ngày 08/02/2007. Theo
đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) sẽ được phép
mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân
hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh tại Hà
Nội.Sau 6 năm hoạt động, đến nay chi nhánh Hà Nội đã mở 14 phòng giao dịch trải
đều trên các tuyến phố đông dân cư tại các quận của Thủ đô. Mặc dù trong những
năm 2012, nền kinh tế đất nước có nhiều khó khăn nhưng PG Bank Hà Nội vẫn đạt
được những thành tích đáng kể nhờ vào sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ nhân viên.
Ngày 22/10/2013, PG Bank chi nhánh Hà Nội chính thức chuyển hoạt động từ
số 79 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng về trụ sở mới tại số 11 Trần Hưng Đạo quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.2 Sơ đồ tổ chức của PG Bank chi nhánh Hà Nội

16

SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

17
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng PGBank
chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh mẽ,
phức tạp đã và đang ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế Việt Nam.Nhưng với nỗ lực cố
gắng của mình, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt, NHTMCP xăng dầu
Petrolimex Chi Nhánh Hoàn Kiếm– Hà Nội vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Bảng1: cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Chi nhánh Hoàn Kiếm- Hà Nội

(Đơn vị:tỷ đồng)
2012
Chỉ tiêu

Số tiền

Tổng
vốn

nguồn

3.858

2013

TT
(%)

Số tiền

So sánh

2014

TT
(%)

Số tiền

2013/2012
TT
(%)

2014/2013


Chênh
lệch

Tỷ
lệ

Chênh
lệch

( +/- )

(%)

( +/- )

879

2,8

-453

Tỷ lệ
(%)

100

4.737

100


4.284

100

-9,6

3.678

95,3

4.390

92,7

3.990

93,1

712

19,4

-400

-9,1

180

4,7


347

7,3

294

6,9

167

92,8

-53

-15,3

`1. Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ (quy
đổi)

2. Phân theo đối tượng huy động
- TG dân cư

3.330

86,3

3.994


84,3

3.302

77,1

664

19,9

-692

-17,3

- TG TCKT

528

13,7

743

15,7

982

22,9

215


40,7

339

32,2

3. Phân theo thời hạn huy động
- Ngắn hạn
- Trung, dài
hạn

3.120

80,9

3.884

82

3.499

81,7

764

24,5

-385


-9,9

738

19,1

853

18

785

18,3

115

15,6

-68

-7,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 – 2014)

18
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Căn cứ vào số liệu ta có thể thấy thực trạng tình hình huy động vốn trong 3 năm của ngân
hàng PG bank chi nhánh Hoàn Kiếm như sau:

• Phân theo loại tiền
+ Huy động vốn bằng nội tệ : Nhìn vào các số liệu trong bảng thống kê chúng ta có
thể dễ dàng nhận ra việc huy động vốn bằng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động.Năm 2012 ,chi nhánh huy động được 3.678tỷ đồng, năm 2013 là
4.390tỷ đồng, và năm 2014 là 3.990tỷ đồng (chiếm tỷ trọng

93,1 % tổng nguồn vốn huy

động). Sở dĩ huy động vốn bằng nội tệ chiếm ưu thế qua các năm là do lãi suất huy động
bằng ngoại tệ thấp hơn hẳn so với lãi suất huy động nội tệ nên người dân và các tổ chức
kinh tế không mấy mặn mà với việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
+ Ngoại tệ quy đổi: Thấp hơn so với nội tệ và chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong
cơ cấu vốn huy động (khoảng 7 %). Tuy nhiên nguồn ngoại tệ huy động có xu hướng tăng
nên qua mỗi năm ( năm 2014 giảm không đáng kể), nên đây là tín hiệu đáng mừng đối với
NH trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.

• Phân loại theo thành phần kinh tế
+ Tiền gửi dân cư:Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng
đang có xu hướng giảm nhẹ về quy mô và tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn huy động.Cụ thể,
năm 2013 lượng tiền gửi của các Tổ chức là 3.994 tỷ đồng ,sang năm 2014 con số này là
3.302tỷ đồng,giảm 692 tỷ đồng tương đương với giảm 17,3%.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế:
Chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng xấp xỉ 15% tổng nguồn vốn huy động , nhưng có xu

hướng đang tăng lên dù tốc độ tăng không lớn lắm. Nếu như cuối năm 2012 lượng tiền gửi
của dân cư là 528 tỷ đồng thì trong các năm 2013 và 2014 đã tăng lên 743 tỷ đồng và
982tỷ đồng.Như vậy tốc độ tăng của năm 2013 đạt 40,7 % nhưng năm 2014 tốc độ tăng đã
giảm xuống còn 32,2 %.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là sự thiếu ổn định của
nền kinh tế, lãi suất tiền gửi biến động,chênh lệch giữa các NH khiến tâm lý người dân
không yên tâm gửi tiền ở chi nhánh và có xu hướng rút vốn sang gửi ở các NHTM có lãi
suất huy động cao.

19
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

20
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

• Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng áp đảo và duy trì trong 3 năm liên tiếp. Năm 2012

chiếm 80,9 % năm 2013 chiếm 82 %, năm 2014 chiếm 81,7 % Điều này một phần là do sự
thay đổi lãi suất liên tục, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn khiến người gửi
tiền có xu hướng gửi tiền ngắn hạn để dễ dịch chuyển vốn từ NH này sang NH khác có lãi
suất cao hơn.
1.4. Kết quả cho vay của ngân hàng
Bảng 2. Tình hình cho tại Chi nhánhChi nhánh Hoàn Kiếm- Hà Nội ( 2012 – 2014)
(Đơn vị tỷ đồng)

Năm 2012
Chỉ Tiêu

Số
tiền

TT
%

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
2013/2012
Chênh
TL
lệch
%
( +/- )
80
4,5


So sánh
2014/2013
Chênh
TL
lệch
%
( +/-)
143
7,7

Số
tiền

TT %

Số
tiền

TT
%

1.867

100

2.010

100


1.562

83,7

1.525

75,4

97

6,6

-37

-2,4

- Ngoại tệ
322
18
305
(quy đổi)
II.Phân theo đối tượng cho vay
586
32,8
630
- Dân cư

10,9

485


24,6

-17

-5,3

177

58

33,7

792

39,4

44

7,5

162

25,7

1.201

66,3

1.218


60,6

36

3

-19

1,5

61,2

1.327

66

-32

-2,7

185

16,2

38,8

683

34


112

18,3

-42

-5,8

Tổng dư
1.787 100
nợ
I. Phân theo loại tiền
1.465
82
- Nội tệ

- TCKT

67,2

1.237

III. Phân theo thời hạn cho vay
1.Ngắnhạ 1.174 61,8 1.142
n
2.Trung;
613
38,2
725

dài hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012– 2014)

Qua bảng số liệu bảng 1 và bảng 2 ta có thể thấy được tình hình cho vay của ngân
hàng chưa được hiểu quả.

21
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Cụ thể: Năm 2012 ngân hàng mới chỉ dùng 49.8% số vốn huy động được để cho vay,
năm 2013 giảm xuống còn 39,4%, năm 2014 49,6% có tăng so với năm 2013 nhưng
không đáng kể .
Tuy nhiên nhìn vào bảng 2.2 ta thấy tổng dư nợ năm 2012 đạt 1.787 tỷ đồng,
năm 2013 là 1.867tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so với năm 2013,tỷ lệ tăng đạt 4,5 %.
Năm 2014 đạt 2.010 tỷ đồng,tăng143 tỷ đồng so với năm 2013, tỷ lệ tăng 7,7 %. Đây
là kết quả của công tác đổi mới trong Ngân hàng với tiêu chí mở rộng nguồn vốn cho
vay, không những mở rộng về mặt số lượng mà còn đi sâu về mặt chất lượng trong
các khoản cho vay. Cụ thể:

• Phân theo loại tiền .
Do nằm trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước ít có các hoạt
động giao dịch với các công ty, tổ chức nước ngoài nên nguồn cho vay chủ yếu trong

ngân hàng là nội tệ do đó:
- Nội tệ : Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và đang có xu hướng tăng
lên.Năm 2013 đạt 1.562 tỷ đồng tăng 97 tỷ đồng ,tương đuơng tăng 6,6 % so với
2012. Năm 2014 có giảm nhưng không đáng kể giảm 37 tỷ đồng tương đương tăng
2,4 % so với 2013.
- Ngoại tệ quy đổi: Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với nội tệ và biến đổi bất
thường (có năm tăng hoặc giảm tùy vào tình hình mỗi năm). Năm 2013 đạt 322 tỷ
đồng giảm 17 tỷ đồng, tương đương giảm 5,3% so với 2012. Đến năm 2014 đạt 485
tỷ đồng tang 177 tỷ đồng, tương đương giảm 58% so với 2013. Nguyên nhân chung
vẫn là do cuộc khủng hoảng về kinh tế của các nước trên thế giới ảnh hưởng đến nền
kinh tế trong nước.

• Phân theo đối tượng cho vay .
Dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế: Tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng cao
hơn dư nợ cho vay Dân cư, chiếm khoảng 66% trên tổng dư nợ. Cụ thể năm 2012 là
1.201 tỷ đồng tới năm 2013 là 1.237 tỷ và tới năm 2014 giảm 19 tỷ đồng so với năm
2013, nhưng con số này khồn đáng kể. Tương ứng dư nợ cho vay với dân cư chiếm

22
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

khoảng 33% giữ ổn định trong 3 năm liên tiếp. Do tâm lý e ngại với các cá nhân ,hộ
gia đình trong vấn đề sử dụng nguồn vốn cho vay nên tỷ trọng cho vay của Ngân

hàng với đối tượng này là thấp.

• Phân theo thời hạn cho vay .
Điều khiến các khoản vay trung dài hạn còn thấp một phần là do Ngân hàng
chưa thực sự đầu tư có chiều sâu vào các khoản vay này. Mặt khác ,nhu cầu vốn
trung và dài hạn là rất cao, do đó việc đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân hàng với khách
hàng còn hạn chế.
Do đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay,
năm 2012 đạt 1.174 tỷ đồng chiếm 61.8%, năm 2013 đạt 1.142 tỷ đồng chiếm 61,2%,
năm 2014 đạt 1.327 tỷ đồng chiếm 66%.
- Dư nợ cho vay trung ,dài hạn qua các năm tăng nhẹ. Năm 2012 là 613 tỷ
đồng, đến năm 2014 là 683 tỷ đồng .
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng3 : Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Hoàn Kiếm- Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Năm
2013

2013/2012

2014/2013

Năm
2014

(+/-)


(%)

(+/-)

(%)

Tổng thu

318,5 287,8 374,2

-30,7

-9,6

86,4

30

Tổng chi

280,2 256,2 329,1

-24

-8,6

72,9

28,5


38,3

-6,7

-17,5

13,5

42,7

Lợi nhuận trước thuế

Năm
2012

31,6

45,1

Qua bảng số liệu trên,ta thấy rõ tình hình tăng trưởng của NHTMCP Petrolimex
( PG bank) có sự biến động vào năm 2013. Cụ thể năm 2012 tổng thu nhập là 318,5
tỷ , nhưng năm 2013 giảm xuống còn 287,8 tỷ đồng . giảm 30,7 tỷ (9.6%), Lý do chủ
yếu do tình hình kinh tế khó khăn, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP

23
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Bên cạnh đó công tác tiếp thị, chăm sóc đối với khách hàng chưa được triển khai
quyết liệt, chưa được quan tâm đúng mức và không đồng bộ…..đến năm 2014 tăng
lên 86,4 tỷ đồng so với 2013 đạt mức 374,2 tỷ. Tổng chi phí cũng tỷ lệ thuận theo
tổng doanh thu cụ thể năm 2012 là 280,2 tỷ đồng ,năm 2013 là 256,2 tỷ đồng ,năm
2014 là 329,1 tỷ đồng .
Trong thời gian tới, sau khi nền kinh tế dần phục hồi và tăng trưởng trở
lại,cộng với hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng được quan tâm đúng mức và
triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ thì Chi nhánh chắc chắn sẽ có những bước
tiến mạnh mẽ hơn
1.6. Hoạt động dich vụ khác.
Ngân hàng TMCP Petrolimex ( PG bank) là ngân hàng duy nhất cung cấp thẻ
thanh toán xăng dầu.
Năm 2014, PG Bank phát hành mới gần 44.500 thẻ trả trước, 19.000 thẻ ghi nợ,
1.600 thẻ 2 tính năng và 4.900 thẻ Visa. Sản phẩm thẻ Flexicard của PG Bank tiếp
tục phát huy lợi thế là Thẻ Thanh toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam và hiện đang
được chấp nhận tại gần 2.100 điểm bán xăng dầu Petrolimex. Bên cạnh đó, dịch vụ
thẻ đội xe (F-card) được triển khai bước đầu nhằm hướng thẻ xăng dầu vào các
Doanh nghiệp nhiều xe ô tô đã phát huy hiệu quả, số lượng thẻ phát hành mới trong
năm là 1.048 thẻ, nâng tổng số lên 1.864 thẻ. Tính đến cuối năm 2014, toàn hệ thống
PG Bank đã lắp đặt được 4.117 POS và 76 ATM.
Cùng với số lượng thẻ phát hành mới tăng nhanh, hoạt động thanh toán qua thẻ
cũng ghi nhận những bước phát triển đáng khích lệ.Đặc biệt, đầu tháng 6/2013, PG
Bank đã triển khai thành công dự án thẻ Visa Credit. Hết năm 2014, Ngân hàng đã
phát hành gần 4.900 thẻ Visa.Số lượng giao dịch qua thẻ Visa đạt khoảng 40.000 giao
dịch với tổng giá trị xấp xỉ 92 tỷ đồng.Tuy kết quả này còn khiêm tốn nhưng là thành

quả bước đầu đáng khích lệ đối với PG Bank.

24
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

II. Phân tích hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NH PGbank
Hà Nội thông qua một số chỉ tiêu chính
1. Tình hình dư nợ
Dư nợ được xem là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng trong công tác đánh giá hiệu quả
cho vay của NH.Nó phán ánh số tiền KH còn nợ cuối kỳ và những khoản vay chưa
đến kỳ hạn trả nợ.
Bảng 4: tình hình dư nợ đối với DNNVV tại ngân hàng PGbank chi nhánh HN
Đvt:tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012

Tổng dư nợ

1.787

Dư nợ

DNNVV

310

Năm 2013 Năm 2014 2013/2012
+/%
1.867
2.010
80
4,5
717

548

407

131,3

2014/2013
+/%
143
7,7
-169

-23,6

(nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014)

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, dư nợ cho vay DNVVN của
Chi nhánh tăng trưởng không đều qua các năm. Năm 2012 dư nợ cho vay

DNVVN đạt 310 tỷ đồng, chiếm 17,3% trên tổng dư nợ của Chi nhánh. Sang năm 2013,
khi nền kinh tế đất nước có những bước tiến vượt bậc, hội nhập với nền kinh tế thế
giới, các DNVVN có động lực phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, Chi
nhánh Hà Nội cũng đã có những chính sách mở rộng cho vay đối với DNVVN nhằm
khai thác và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. Do đó, dư nợ cho vay DNVVN
năm 2013 tăng cao, đạt 717 tỷ đồng, tăng 407 tỷ đồng so với năm 2012 với tốc độ tăng
là 131,3% và chiếm 38,4% trên tổng dư nợ của Chi nhánh. Nhưng đến năm 2014, do
kinh tế trong nước cũng như thế giới rơi vào suy thoái, các DN gặp nhiều khó khăn
trong SXKD, đặc biệt là các DNVVN khiến cho các DN này không thể tiếp tục vay
vốn để mở rộng SXKD còn các NH thì rất e ngại trong việc cấp vốn cho các DN này
vì nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Chính vì thế, dư nợ cho vay DNVVN năm 2014 của
Chi nhánh giảm mạnh, chỉ đạt 548 tỷ đồng, giảm 169tỷ đồng so với năm 2013 với tốc
độ giảm 23,6% và chỉ còn chiếm 27,3% trong tổng dư nợ của Chi nhánh.

25
SV: Mai Trà Giang

MSV: 11A05956N


×