BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ ANH THU
MÃ SINH VIÊN
: A20872
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: TS. Nguyễn Thị Thúy
: Đỗ Thị Anh Thu
: A20872
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thúy, cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập tại ngân hàng, được tiếp xúc thực tế, giúp em giải đáp những thắc mắc và có
thêm hiểu biết về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng trong
suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân
hàng có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các anh chị trong ngân
hàng. Đó là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Anh Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Đỗ Thị Anh Thu
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ...................................5
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại ...7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .......8
1.2.3. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................9
1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................10
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại..........11
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................12
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................13
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................13
1.2.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....14
1.2.6.1. Phân theo thời hạn cho vay ............................................................................14
1.2.6.2. Phân theo mục đích sử dụng vốn ...................................................................14
1.2.6.3. Phân theo phương thức cho vay .....................................................................15
1.2.6.4. Phân theo hình thức đảm bảo ........................................................................15
1.2.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....16
1.3. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại ..21
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................21
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..
............................................................................................................................22
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................22
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................22
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................23
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .............23
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................23
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.........................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..29
1.3.4.1. Nhân tố kiểm soát được ..................................................................................29
1.3.4.2. Nhân tố không kiểm soát được .......................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................. 35
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội.........................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Hà Nội .........................................................................................................36
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội ............................................................................................36
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .........................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................38
2.1.3.1. Huy động vốn .................................................................................................38
2.1.3.2. Sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................................42
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác ...........................................................................43
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................44
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2012-2014 ............45
2.2.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................45
2.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................46
2.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................46
2.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................47
2.2.5. Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................................................51
2.2.5.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................51
Thang Long University Library
2.2.5.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................52
2.2.5.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................54
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................58
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................58
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................59
2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................66
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế ..............................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 71
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ...................................................... 72
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................72
3.2. Định hƣớng cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng chi nhánh Hà Nội ..........................................................................................73
3.2.1. Định hướng cho vay chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................73
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...................................................74
3.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........74
3.4. Giải pháp .............................................................................................................75
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay ...........................................75
3.4.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay ....................................77
3.4.3. Thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo ....................................................78
3.4.4. Xử lý kịp thời nợ quá hạn .................................................................................78
3.4.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ............................................................79
3.5. Kiến nghị ..............................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR
Dự phòng rủi ro
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
Saigonbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Saigonbank chi nhánh Hà Nội ......................................36
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................39
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...........................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................51
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ..................................52
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................53
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .......................................................54
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................55
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo tài sản đảm bảo kỳ
hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ........57
Bảng 2.6. Chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............59
Bảng 2.7. Tỷ trọng doanh dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................60
Bảng 2.8. Hệ số thu hồi nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................61
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................63
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.........................................................................64
Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay ..............................................................................65
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ....................................................................66
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng. Đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế, điển hình trong năm đó, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao
nhất trong vòng 11 năm trước đó), việc gia nhập còn giúp Việt Nam thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu của ta phát
triển, mở rộng thị trường hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bước khẳng định được hình ảnh và vị thế
của một quốc gia thành công trong quá trình đổi mới. Với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế như hiện nay (tốc độ tăng trưởng đạt 5,98% năm 2014 vượt kế hoạch chỉ
tiêu 5,8% Quốc hội đưa ra) không thể không kể đến sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vì với sự năng động và
linh hoạt của mình, DNVVN đã góp phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc dân hay
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp này đã tạo công
ăn việc làm cho đông đảo lực lượng lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, an sinh
xã hội. Nhận thấy điều này, Chính phủ đã có nhiều biện pháp và cách thức để thúc đẩy
loại hình doanh nghiệp này phát triển như ban hành các Nghị định, Văn bản nhằm tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nghị
quyết 63/NQ-CP ban hành 25/08/2014 của Chính phủ về một số giải pháp về thuế tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp,… Bên cạnh đó,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng có các quy định về giảm lãi suất cho vay để
DNVVN có thể tiếp cận được vốn vay từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều
này thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước thường điều hành linh hoạt trần lãi suất, đã
giúp giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, thực tế
là các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay của các ngân hàng thương mại bởi vì năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp hay
các doanh nghiệp này không thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như
phải có tài sản đảm bảo và tài sản này phải lớn hơn giá trị khoản vay. Về phía ngân
hàng thương mại thì các ngân hàng cũng hạn chế trong công tác cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì năng lực sử dụng vốn đạt hiệu quả chưa cao tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong việc thu hồi nợ gốc và lãi.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi loại hình doanh nghiệp này đang chiếm ưu thế về số
lượng trong cộng đồng doanh nghiệp và những đóng góp của nó đối với nền kinh tế.
Vì vậy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã
chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bộ phận khách hàng này
với hi vọng góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Song bên cạnh những thành
tựu đáng ghi nhận như dư nợ cho vay qua các năm tăng thì chất lượng cho vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao dẫn
đến rủi ro trong các hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài: “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng
chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014, để từ đó
tìm ra các hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN, đồng thời
xác định nguyên nhân gây ra hạn chế tại đơn vị.
- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bài khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để xử lý số liệu kết hợp với đồ thị, bảng biểu mình họa
Thang Long University Library
nhằm làm tăng tính trực quan cho khóa luận. Cụ thể bài khóa luận tập trung vào ba
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập thông tin và số liệu về tình hình
cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội, để từ đó đánh giá thực trạng chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so sánh
theo từng giai đoạn nghiên cứu, để làm rõ tình hình cho vay, chất lượng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội, để từ đó làm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
tình hình cho vay cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội để tìm ra được
những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi
nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại và phát triển. Vì thế người ta dựa trên các tiêu thức khác nhau để phân loại doanh
nghiệp như phân loại dựa vào vốn và tài sản, ngành nghề kinh doanh,….
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản
không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản
có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài
sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu không quá 15.000.000
USD.
Việc quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, như thế nào là doanh nghiệp vừa
và nhỏ là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước sẽ chọn cho mình những tiêu chí khác nhau
để phân loại doanh nghiệp sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)” cụ thể như sau:
1
Thang Long University Library
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
đến 200
người
Từ trên 20 tỷ
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 200
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
đến 200
người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
đến 50
người
Từ trên 20 tỷ
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
đến 100
người
Khu vực
(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên những cơ sở phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đồng thời rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh, có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp,… Vì với quy mô nhỏ, chi phí SXKD thấp nhờ tận dụng được nguồn tài
nguyên trên địa bàn hoạt động như lực lượng lao động, nguyên vật liệu giá rẻ,… nên
các DNVVN có thể phát triển với mọi ngành nghề, khiến các ngành nghề trở nên đa
dạng. Điều này góp phần tạo thêm sức mạnh và chỗ đứng cho DNVVN trong cộng
đồng doanh nghiệp lớn.
Năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng
Các DNVVN nhờ có cấu trúc và quy mô nhỏ nên dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh, phát huy tính năng động
sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng, các quyết định về sản
2
phẩm và giá cả thường mang tính phản ứng nhanh với các biến động của thị trường.
Cùng với đó là sự sẵn sàng mạo hiểm, khai thác triệt để cơ hội vừa tìm ra mà không
ngại rủi ro, trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề như
các doanh nghiệp lớn vì bản thân doanh nghiệp lớn từ lâu đã có uy tín trên thị trường
và trong lòng khách hàng nếu sai sót trong một sản phẩm thì hệ lụy kéo theo là rất lớn.
DNVVN cũng biết được sức cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp lớn là kém,
nên các DNVVN hay luồn lách vào các thị trường ngách, nơi mà có các ngành nghề
hoặc sản phẩm chưa được khai thác và lợi nhuận thu về cũng là dựa trên những cuộc
kinh doanh mạo hiểm. Nhờ những đặc tính này mà DNVVN đang dần mở rộng được
quy mô và tự khẳng định mình trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhƣng năng lực quản trị chƣa
cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chỉ thị đến
với người lao động một cách nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định nhanh chóng, trực tiếp thường
dẫn đến rủi ro cao khi những quyết định này là thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế
xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, không am hiểu sâu về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã
hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng
bởi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài, khó đứng vững khi nền kinh tế biến
động. Thêm vào đó là việc nhiều chủ DNVVN chưa chấp hành tốt các quy định về
thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp,…
Điều này thể hiện qua một số việc như không minh bạch thông tin tài chính để có thể
tránh nghĩa vụ đóng thuế và vay mượn vốn từ các tổ chức tín dụng, việc quản lý tài
chính còn nhiều lỗ hổng khiến cho nguồn vốn thất thoát khi đầu tư một số dự án, chất
lượng hàng hóa không được nâng cao khi trình độ quản lý trong vận hành dây chuyền
sản xuất còn nhiều bất cập,…
Năng lực tài chính thấp
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường
là vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, vì là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì vậy các DNVVN thường bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt
bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Đầu tiên là khả năng về vốn bị
3
Thang Long University Library
hạn chế, lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD không đủ để DNVVN có thể đầu tư vào
các dự án kinh doanh, thứ hai là khả năng kiểm soát và sử dụng vốn chưa thật sự tốt.
Vì vậy họ thường không tiếp cận được vốn ngân hàng mà phải tìm kiếm nhiều nguồn
cho vay khác nhau như: vay vốn của người thân, bạn bè,… nhưng bản chất các khoản
vay này không có tính ổn định, không thể duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh
trong dài hạn. Đây chính là hạn chế lớn nhất của DNVVN, điều này gây cho các
DNVVN thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường hay tiến hành đổi mới trang thiết bị.
Khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng
Đa phần các DNVVN không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng vì bản thân
các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như thiếu
tài sản đảm bảo, các thông tin DNVVN cung cấp còn nhiều thiếu sót, hay SXKD gặp
nhiều khó khăn làm doanh nghiệp quay vòng vốn chậm, không đem về lợi nhuận dự
kiến, khiến doanh nghiệp luôn trong trạng thái kinh doanh không tốt cũng như không
tạo ra được uy tín trên thị trường.
Hiện nay mới chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn
vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc cho vay từ
nguồn vốn khác với chi phí rất cao. Đó là nhận định của một số đại biểu tại buổi hội
thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” [19]. Tức là khả năng DNVVN
có được vốn vay của ngân hàng là rất thấp, có những lý do thuộc về doanh nghiệp
nhưng cũng có những lý do thuộc về ngân hàng như năng lực thẩm định còn hạn chế,
nhưng lý do chủ yếu là sự thận trọng trong các quyết định cho vay, do yêu cầu đảm
bảo an toàn vốn và lòng tin vào các DNNVV. Vì thế ngân hàng thường việc khắt khe
trong công tác cho vay, cứng nhắc trong quy trình cho vay vốn, khiến doanh nghiệp
cảm thấy việc vay được vốn của ngân hàng trở nên xa rời. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng mở rộng quy mô sản xuất cũng như hiệu quả trong hoạt động SXKD
của DNVVN, khiến những định hướng phát triển doanh nghiệp chỉ nằm trên giấy,
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thiếu vốn để duy trì sản xuất vẫn cứ tiếp
diễn, từ đó hạn chế sự phát triển trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc đổi mới công
nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh
chóng và bền vững, nhưng những năm qua DNVVN do năng lực tài chính thấp, không
4
tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nên các DNVVN luôn sử dụng công nghệ lạc
hậu, máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ cũ.
Theo thống kê từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, hiện nay cả nước có gần
600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến
76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 – 70 của thế
kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang, chỉ có 20% là
nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. [15]
Do những hạn chế về trình độ công nghệ như hiện nay mà các DNVVN rất khó
tham gia vào những dự án lớn, sản phẩm tạo ra chất lượng thấp, không thu về được lợi
nhuận như dự kiến, hạn chế khả năng cạnh tranh của DNVVN trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có đủ sức lực cạnh tranh trên thị trường
so với các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực quản lý còn yếu kém. Đa phần các chủ DNVVN thường không tìm ra được
bước đi đúng đắn trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt vì bản thân các chủ
doanh nghiệp này thường không được đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, cũng như việc hoạch định các chiến lược phát triển. Do đó các vấn đề liên
quan đến vốn, chiến lược phân phối sản phẩm đều gặp khó khăn. Vì vậy sản phẩm của
DNVVN trên thị trường khó lòng có thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị
trường thế giới, hàng loạt Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các
nước châu Á, châu Âu, đã mở ra con đường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận
được với thị trường nước ta. Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một bước
tiến quan trọng vì nếu năng lực cạnh tranh không được cải thiện việc bị các doanh
nghiệp lớn thâu tóm hoặc lấn áp là điều không thể tránh khỏi.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc
Các DNVVN là chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, do hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hóa,
dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân.
Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2014, hiện cả nước có
khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang
5
Thang Long University Library
hoạt động thực tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn
đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động. [19]
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Do quy mô về vốn nên doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng tập trung
vào các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn. Cụ
thể là sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,… phụ giúp các doanh
nghiệp lớn lắp ghép thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đa phần các doanh nghiệp lớn
hiện nay chỉ tập trung vào sản xuất các bán thành phẩm quan trọng, còn các bán thành
phẩm còn lại chủ yếu là nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường giá thành để nhập khẩu
các linh kiện từ nước ngoài có giá thành khá cao hoặc nếu mua ở các nước có giá
thành rẻ thì tốn rất nhiều chi phí như chuyên chở, bảo hiểm, thuế nhập khẩu,… Vì vậy
DNVVN đã góp phần làm giảm gánh nặng nhập khẩu, đáp ứng các nhu cầu của các
doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng, thuận tiện, góp phần quan trọng vào phát
triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng
Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
doanh xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội đó nhiều DNVVN đã chuyển mình sang những
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu như hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ nội thất, chế
biến thủy sản, công nghiệp phụ trợ,… hoặc ngay từ lúc khởi nghiệp nhiều DNVVN đã
định hướng doanh nghiệp theo hướng xuất khẩu. Vì vậy sản phẩm của các DNVVN
này thường tiếp cận luôn với thị trường quốc tế, thúc đẩy lượng hàng hóa nội địa xuất
khẩu, từ đó mở rộng mối quan hệ với nhiều quốc gia. Qua đó thấy được DNVVN đang
có chiến lược tiếp cận khá tốt thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
trong nước phát triển.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, DNVVN
đã và đang thu hút một số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. DNVVN thường tập trung ở các ngành nghề không đòi trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao nên đã tạo nhiều cơ hội cho những lao động phổ thông có việc làm
với những ngành nghề như may mặc, chế biến nông sản,… Thêm vào đó, hiện nay khi
mà các doanh nghiệp có xu hướng mua bán và sáp nhập với nhau thì việc thừa nguồn
nhân lực dẫn đến cắt giảm là điều tất yếu. Vì vậy sự phát triển và tồn tại của các
6
DNVVN đã góp phần tạo sự ổn định trong việc làm cho người lao động, giải quyết
thất nghiệp, lại đón nhận được những lao động có trình độ cao. Ngoài ra việc trả lương
phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Đồng thời làm cho cuộc sống người lao
động trở nên tốt hơn.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các DNVVN
thường biết tận dụng các thế mạnh của vùng như đất đai, tài nguyên khoáng sản, trình
độ lao động,… để phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, và các ngành công
nghiệp chế biến. Ngoài ra còn chủ động tích cực trong việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống như gốm sứ, thêu dệt, mây tre đan… Chính những điều này
đã góp phần làm địa phương trở nên sinh động hơn, nhiều ngành được đa dạng phát
triển hơn, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ, mà còn thu hút được sự chú ý từ Đảng và Chính phủ, nhờ đó mà các
DNVVN được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế. Từ đó trở thành nền
tảng vững chắc trong nền kinh tế địa phương nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Mai Văn Bạn (2011), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội thì “Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát “Cho vay DNVVN của NHTM là một hình
thức cấp tín dụng mà theo đó ngân hàng giao vốn cho DNVVN để sử dụng vào
mục đích đầu tƣ, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết”.
7
Thang Long University Library
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Về quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay phụ thuộc vào chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các dự án hợp đồng kinh tế được ký
kết. Quy mô khoản vay của các DNVVN thường không quá lớn vì các doanh nghiệp
này chủ yếu vay vốn để tiếp tục hoạt động SXKD, mua sắm nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, hay mua sắm dây chuyền trang thiết bị có giá trị nhỏ. Còn các
khoản vay có quy mô lớn thì các doanh nghiệp này đa phần không tiếp cận được bởi
năng lực tài chính thấp, ngân hàng không tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn, nên
ngân hàng rất ít khi cho DNVVN vay những khoản vay có quy mô lớn như này.
Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu nhận
vốn cho đến thời điểm trả hết gốc và lãi theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian
cho vay DNVVN của NHTM rất đa dạng có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các
khoảng thời gian này phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với
các dự án đầu tư hay phương án SXKD như việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào hay
dự án mở rộng quy mô doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng,… nhưng đa phần các
khoản cho vay DNVVN thường trong ngắn hạn vì năng lực tài chính của DNVVN
không đủ để ngân hàng có thể tin tưởng, nếu xảy ra rủi ro ngân hàng còn kịp thời xử lý.
Đối với thời gian trung và dài hạn thì thường là các dự án có quy mô lớn nên ngân
hàng thường xem xét kỹ lưỡng trước khi cho vay, nếu khả thi thì DNVVN có thể tiếp
cận được với khoảng thời gian này.
Tài sản đảm bảo: Với sự không ổn đinh trong hoạt động kinh doanh của
DNVVN như vốn, nguồn nhân lực, ngành nghề kinh doanh, khả năng phân tích và
nghiên cứu thị trường kém nên cho vay DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro về hoạt động
SXKD. Khi một yếu tố bất lợi tác động từ bên ngoài như nền kinh tế đi xuống, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào bất ngờ tăng lên hay việc gia tăng đối thủ cạnh tranh trên thị
trường cũng sẽ làm doanh nghiệp điêu đứng, bởi bản chất quy mô vốn nhỏ, năng lực
ứng phó với thị trường chưa cao dễ bị tác động, khiến doanh nghiệp dễ lâm vào tình
cảnh khó khăn. Điều này khiến cho việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm đầu ra gặp
nhiều trở ngại dẫn tới lợi nhuận không đạt được như chỉ tiêu đề ra, hoạt động của toàn
bộ doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Do đó nguồn thu nợ từ hiệu quả sử dụng vốn không
đảm bảo chắc chắn cho ngân hàng thu nợ, vì vậy trước tình hình đó NHTM thường
yêu cầu các DNVVN phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn và giá trị của nó phải lớn
hơn rất nhiều so với giá trị khoản vay, vì theo thời gian tài sản đảm bảo bị khấu hao,
mất dần giá trị và một yếu tố quan trọng nữa của TSĐB là nó phải có tính thanh khoản
8
trên thị trường, như vậy mới đảm bảo cho ngân hàng không bị mất toàn bộ số vốn cho
vay và không ảnh hưởng lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Nguồn trả nợ vay: Nguồn trả nợ của doanh nghiệp chủ yếu là từ hiệu quả sử
dụng vốn vay. Chính vì vậy ngân hàng luôn xem xét, kiểm tra kỹ lưỡng đối với
phương án/dự án mà doanh nghiệp xin vay vốn, đồng thời thẩm định năng lực tài
chính tài chính của doanh nghiệp để chắc chắn doanh nghiệp biết sử dụng vốn vay một
cách hiệu quả nhất để tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng. Đối với vay ngắn hạn,
DNVVN thường trả nợ bằng doanh thu bán hàng, đối với vay trung và dài hạn, nguồn
trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế của dự án kinh doanh.
1.2.3. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được quy
định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của NHTW với các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng cho vay
Để đảm bảo khả năng thu hồi nguồn vốn của ngân hàng, DNVVN phải cam kết
sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, sử dụng vốn hiệu
quả và theo đúng quy định của pháp luật. Khi DNVVN đảm bảo sử dụng vốn vay theo
đúng quy định sẽ là tiền đề để ngân hàng tin tưởng giao vốn. Tiếp đó, các phương án
kinh doanh của doanh nghiệp phải chứng minh được khả năng sinh lời cũng như thu
hồi lại được vốn đầu tư để đảm bảo trả nợ được cho ngân hàng.Sau khi xác nhận
những điều trên, ngân hàng sẽ cho DNVVN vay vốn. Tiếp đó, ngân hàng phải có các
biện pháp giám sát để chắc chắn doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích trong
hợp đồng cho vay. Nếu sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải có các biện
pháp xử lý nhanh chóng nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xẩy đến cho ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đi vay vốn từ ngân hàng phải cam kết hoàn trả
được gốc và lãi theo đúng như cam kết trong hợp đồng vì phần lớn nguồn vốn cho vay
của ngân hàng nguồn gốc chủ yếu đến từ các khoản tiền gửi của khách hàng. Bản thân
ngân hàng cũng là người đi vay vì thế ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền
gốc và lãi cho người gửi tiền khi đến hạn. Khi các khoản vay của DNVVN không
được hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ bị mất vốn dẫn đến khả năng thanh khoản
trong ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của ngân hàng. Vì vậy
nguyên tắc này đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.
9
Thang Long University Library
1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ
vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp hay
người đại diện đi vay vốn của doanh nghiệp cần phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự để đảm bảo tính hợp pháp trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, trong quan hệ cho
vay sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của
các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể như việc DNVVN không
thể trả nợ cho ngân hàng thì TSĐB doanh nghiệp đem đi thế chấp sẽ được chuyển giao
quyền sở hữu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ phát mại tài sản đó để bù đắp khoản
nợ không trả được của DNVVN. Như vậy, đòi hỏi DNVVN phải có đầy đủ tư cách
pháp lý trong quá trình vay vốn để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng vay.
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như phải đúng với những gì đã cam kết trong hợp đồng. Khi vốn vay được cam
kết sử dụng hợp pháp sẽ tạo tiền đề cho việc tiếp cận vốn của DNVVN trở nên đơn
giản hơn. Vì vậy muốn tạo dựng được uy tín trong mắt của ngân hàng và khả năng vay
được vốn trong các lần vay sau thì doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng điều kiện
này. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì các hoạt động của doanh
nghiệp sẽ bị đình chỉ dẫn đến khả năng ngân hàng không thu hồi lại được cả vốn lẫn
lãi, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay của ngân hàng nói riêng.
Thứ ba, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Một doanh nghiệp được gọi là có khả năng tài chính là một doanh nghiệp có
nguồn lực tài chính ổn định, đảm bảo được khả năng thanh khoản tốt, chất lượng tài
sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường. Khi doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì ngân hàng sẽ bớt đi
một phần rủi ro trong việc thu hồi nợ gốc và lãi, sẽ sẵn sàng tài trợ vốn cho các
phương án/dự án mà doanh nghiệp xin vay. Khả năng tài chính là một trong những yếu
tố cần đối với các DNVVN vì nó là điều kiện giúp DNVVN tiếp cận được vốn và cũng
là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ đúng thời hạn với ngân hàng,
nhận được sự tin tưởng giao vốn từ phía ngân hàng. Vì vậy ngân hàng rất đề cao
10
những DNVVN có năng lực tài chính lành mạnh vì nó vừa đảm bảo tính an toàn cho
hoạt động ngân hàng.
Thứ tƣ, có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có các dự án đầu tư kinh doanh khả thi và chắc
chắn phải sinh lời trong tương lai bởi vì đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp và
là cơ sở tạo nên uy tín cho ngân hàng trong việc cho vay. Vì vậy khi đi vay vốn doanh
nghiệp phải thể hiện rõ được các phương án/dự án kinh doanh của mình và lợi nhuận
thu về được bao nhiêu thông qua các phương án/dự án kinh doanh đó. Bên cạnh đó,
các dự án xin vay vốn phải phù hợp với quy định của Nhà nước ban hành, phù hợp với
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp vì nếu không phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp sẽ không tiếp cận được vốn vay. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để đảm bảo
DNVVN tiếp cận được vốn vay, giúp doanh nghiệp sinh lời đồng thời giảm bớt rủi ro
cho ngân hàng và DNVVN.
Thứ năm, thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định pháp
luật
Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của DNVVN
trong quan hệ vay vốn. Ngoài ra, đảm bảo tiền vay còn là nguồn thanh toán thứ cấp
cho ngân hàng thương mại. Trong trường hợp gặp phải rủi ro, ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn huy động, cũng
như chất lượng cho vay của ngân hàng thì các biện pháp đảm bảo tiền vay sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro trong hoạt động thanh khoản. Vì vậy các biện pháp đảm
bảo tiền vay giúp ngân hàng tạo ra các cơ sở pháp lý và kinh tế, ràng buộc giữa ngân
hàng và doanh nghiệp vay vốn giúp ngân hàng thu nợ, giảm thiểu tổn thất cho ngân
hàng trong quá trình cho vay đối với DNVVN.
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một tất yếu khách quan trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này sử dụng vốn vay của ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong các hoạt động sản xuất hay các phương
án mở rộng kinh doanh, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng vốn của mình. Vì vậy
nguồn vốn ngân hàng đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, giúp phát
triển các DNVVN cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời nó
cũng tác động ngược trở lại đối với hệ thống ngân hàng thúc đẩy ngân hàng có các
11
Thang Long University Library
biện pháp đổi mới nhằm hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng hay thanh toán
ngoại hối,… Từ đó tạo nên sự tăng trưởng vững bền trong lâu dài của hệ thống NHTM.
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
Các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay,
một trong những nguồn vay là từ các NHTM, đó là nguồn tài trợ hiệu quả vì nó thỏa
mãn được nhu cầu về vốn cũng như đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp luôn trong trạng thái hoạt động ổn định để có thể tồn tại và phát triển trong
tương lai. Nguồn vốn vay từ NHTM còn đảm bảo cho DNVVN có thể cải tiến kỹ thuật,
đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
sức ép cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Mặt khác để hoạt động SXKD diễn ra
liên tục không bị gián đoạn, DNVVN cần phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu nhất
định mà để thực hiện được điều này cần phải có vốn. Chính vì vậy cho vay DNVVN
của NHTM sẽ giúp cho DNVVN thực hiện được mục đích của mình và đảm bảo hoạt
động SXKD được ổn định và phát triển.
Giúp tăng khả năng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều tất yếu, nó sẽ làm
cho doanh nghiệp luôn luôn hướng tới sự đổi mới như đổi mới trong công nghệ hay
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng đứng vững trên
thị trường. Chính vì vậy các DNVVN luôn tìm mọi cách để có thể có được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường và vốn vay từ NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể có được
khả năng này một cách nhanh nhất. Khi có được vốn vay trong tay các DNVVN sẽ xúc
tiến các hoạt động, phương án sản xuất, mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng
nguyên liệu đầu vào, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất tới tay người tiêu dùng.
Từ đó tạo sức ép cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần những điều này sẽ tác
động hoàn toàn tích cực tới doanh nghiệp, giúp DNVVN tạo nên bước đột phá mới
trên thị trường, thu hút các nhà đầu tư, tạo nên một chỗ đứng vững chắc trong cộng
đồng doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh mới
Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các DNVVN luôn phải tìm kiếm
những cơ hội kinh doanh đem đến nguồn lợi nhuận lớn để doanh nghiệp có sự phát
triển và đứng vững trên thị trường. Chính vì thế, cho vay DNVVN của NHTM chính là
chỗ dựa vững chắc khi doanh nghiệp tìm kiếm và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh,
nhất là trong thời buổi kinh tế hội nhập, biến những cơ hội đó thành cơ hội kinh doanh
có giá trị, tận dụng được thời cơ mà không lo thiếu vốn. Các cơ hội kinh doanh có thể
12