Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện khoái châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.41 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
CHƯƠNG I.................................................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.............................................................................................................................................1
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng.........................................................................4
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng......................................................4
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM..................................5
CHƯƠNG II:...............................................................................................................................8
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN..............................................................................................8
HUYỆN KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN...................................................................................8
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam........................8
2.1.1. Quá trình hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam...................................................................................................................8
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu.........................11
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển huyện Khoái
Châu..........................................................................................................................................15
2.2.1. Tín dụng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển huyện Khoái Châu...........15
2.2.2. Tình hình chung trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện Khoái Châu..................................................................................................17
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Huyện Khoái Châu...........................................................................................................20
2.3.1. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng thông qua các chỉ tiêu.......................................20
2.3.2. Những kết quả đạt được từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT


Huyện Khoái Châu....................................................................................................................24
Chương III.................................................................................................................................25
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KHOÁI CHÂU...................................25
3.1. Phương hướng phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
No&PTNT huyện Khoái Châu. ................................................................................................25
3.1.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
No&PTNT Huyện Khoái Châu – Hưng Yên............................................................................25
3.1.2. Nhận định môi trường kinh doanh.................................................................................25
3.1.4. Phương hướng phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng...............................27
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Khoái Châu....................................................................................................28
3.2.1. Các biện pháp phòng ngừa..............................................................................................28
3.2.2. Các biện pháp mang tính xử lý.......................................................................................32
3.3. Một số khuyến nghị đối với Cơ quan quản lí Nhà nước....................................................36
KẾT LUẬN.................................................................................................................................1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Ngọc Hà

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

KT-NQ

Kế toán – Ngân quỹ

KH-KD

Kế hoạch – Kinh doanh

GD

Giao dịch

NHNN

Ngân hàng nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TGCKH > 12T

Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

TGCKH < 12T

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

TG

Tiền gửi

TCKT

Tổ chức kinh tế

KT

Kinh tế

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

CMND


Chứng minh nhân dân

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DSCV

Doanh số cho vay

DSCVTD

Doanh số cho vay tiêu dùng

DSTN

Doanh số thu nợ

DSTNTD

Doanh số thu nợ tiêu dùng

SV: Nguyễn Ngọc Hà

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu..........................................................................................................12
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu 13
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu........15
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng ..........................18
Bảng 2.4: Tỷ trọng các lĩnh vực cho vay tiêu dùng năm 2013-2014..................19
Bảng 2.5 : Cho vay tiêu dùng theo thời gian vay................................................20
Bảng 2.6: Doanh số cho vay, thu nợ tiêu dùng năm 2012-2014.........................21
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2012-2014...........................................21
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng năm 2012 -2014 ..............22
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng năm 2012 – 2014....................23
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn tiêu dùng năm 2012-2014............................23

SV: Nguyễn Ngọc Hà

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế. Hoạt động của NH đang không ngừng phát triển. Sự phát triển của
nó có thể được nhận thấy trên tất cả các phương tiện, từ sự ra đời của các sản
phẩm dịch vụ cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn NH có quy mô toàn cầu tạo

ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh. Các NH không
ngừng mở rộng mạng lưới, chi nhánh khắp các tỉnh và thành phố, tiếp tục cung
cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính chất đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh
vực khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư mở rộng cho
vay ngắn, trung và dài hạn. Nâng cao các hoạt động chuyển tiền, gửi tiền , huy
động vốn.
Sau quá trình tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện
Khoái Châu – Hưng Yên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Khoái Châu” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT
Huyện Khoái Châu – Hưng Yên
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT Huyện Khoái Châu – Hưng Yên
Do đề tài rất rộng và phức tạp, trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế,
việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó luận văn không tránh
khỏi những hạn chế. Rất mong được sự chỉ bảo của quý thầy cô và ban giám đốc
NHNo&PTNT Huyện Khoái Châu – Hưng Yên cùng các bạn quan tâm, giúp đỡ
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

SV: Nguyễn Ngọc Hà

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Cho vay tiêu dùng và hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
“Cho vay tiêu dùng là hình thức mà theo đó ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích
tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định”.
1.1.1.2.Cơ sở của cho vay tiêu dùng
Nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về
hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, nhu cầu đi du học...với lực lượng khách
hàng rộng lớn.
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu,
nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm cho thị phần
cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải mở
rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số tầng
lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, tương đối ổn định. Vay tiêu dùng
giúp họ nâng cao mức sống, giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức
thu nhập cao hơn.
1.1.1.3.Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
•Giá trị món vay thường nhỏ lẻ phân tán nhưng số lượng các món vay thì
lại rất lớn
Thông thường những khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (ngoại trừ cho

vay bất động sản quy mô có thể lớn hơn nhưng vẫn không thể so sánh với những
khoản cho vay để sản xuất kinh doanh hoặc những khoản vay khác). Đó là do
giá trị của hàng hoá tiêu dùng thường không quá lớn, hoặc khách hàng chỉ vay
thêm để bổ sung vào số tiền mà họ đang tích luỹ hoặc do những yêu cầu về hạn
SV: Nguyễn Ngọc Hà

1

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

chế rủi ro mà ngân hàng thường không cho vay khoản tiền lớn với khách hàng
có mục đích tiêu dùng, nhất là trường hợp vay không có tài sản đảm bảo.
•Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao
Các khoản cho vay tiêu dùng cũng là những khoản cho vay nhiều rủi ro
nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân, hộ gia đình có thể
thay đổi bất thường theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ. Nếu người
vay bị ốm chết hoặc mất việc thì ngân hàng cũng khó khăn trong quá trình thu
hồi nợ. Trong khi các thông tin của khách hàng nhiều khi không được minh bạch
và các khó khăn về tài chính của khách hàng cá nhân cũng khó giải quyết hơn so
với khách hàng doanh nghiệp. Cho nên rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi thu nợ
với cho vay tiêu dùng cũng cao hơn.
•Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao và cứng nhắc
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường rất cao vì nó phải đảm bảo bù đắp được
mức chi phí lớn, rủi ro và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc
chia các khoản vay thành nhiều kì hạn trả nợ (đối với cho vay tiêu dùng trả góp)

hoặc quá trình vay và trả nợ được thực hiện nhiều kì một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng(đối với cho vay tiêu dùng tuần hoàn như thẻ tín dụng
,thấu chi...) ngay từ khi bắt đầu thời kì tín dụng đã khiến cho lãi suất vay mang
tính cố định, hầu như không thay đổi trong suốt quy trình tín dụng.
•Chi phí cho 1 khoản vay tiêu dùng là khá lớn
Trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho vay tiêu dùng là một trong
những khoản mục có chi phí lớn nhất. Do đặc điểm của cho vay tiêu dùng là quy
mô món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lại nhiều, số lượng khách hàng đông
nên ngân hàng phải sử dụng nhiều thời gian và huy động một đội ngũ nhân viên
lớn vào công việc cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải
ngân, kiểm soát khách hàng trong khi cho vay và thu nợ. Bên cạnh đó phải tính
thêm cả chi phí về thời gian, nhân lực để điều tra,thu thập các thông tin về chủ
thể vay tiền như mức thu nhập, tình hình sức khoẻ, đạo đức...
1.1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay: Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan)
SV: Nguyễn Ngọc Hà

2

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan)
Căn cứ vào biện pháp đảm bảo:
(1)Cho vay có tài sản đảm bảo

(2)Cho vay không có tài sản đảm bảo
Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
Cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp
(2)Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
(3)Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)


Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
1.1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng


Đối với ngân hàng cho vay

Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách
hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và
mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và
hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả,
nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động
được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh
doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.



Đối với khách hàng

Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ
tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá
nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.


Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hoá. Quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ
SV: Nguyễn Ngọc Hà

3

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được, dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn
và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc
này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn
đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết.
Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã
tiêu thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và tìm tới ngân hàng
để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba

bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền
kinh tế.
1.2. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng
Hiệu quả cho vay tiêu dùng được hiểu là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn
của khách hàng để sử dụng có hiệu quả nhất cho mục đích tiêu dùng, đồng thời
đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng


Đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng

− Cho vay là một trong những hoạt động truyền thống và đem lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên hoạt động này luôn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro tín dụng ở mức độ cao (mà hậu quả của những rủi ro này có thể
khiến ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản).
Do đó, các ngân hàng luôn giành sự chú ý đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả
cho vay.
− Nâng cao hiệu quả cho vay là quá trình hoàn thiện sản phẩm tín dụng,
giúp ngân hàng giảm chi phí hoạt động, đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận, cải
thiện tình hình tài chính.
− Nâng cao hiệu quả cho vay giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng khả
năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác.Vì nâng cao hiệu
quả cho vay đồng nghĩa với viêc ngân hàng thu nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ thế

SV: Nguyễn Ngọc Hà

4


GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

ngân hàng sẽ nhanh chóng quay vòng vốn, tiếp tục cho vay và mở rộng hoạt
động.
− Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành...


Đối với khách hàng

Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp cho chi phí vốn vay và thời gian vay
giảm, thủ tục trở nên nhanh gọn, và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng sẽ cao
hơn. Hơn thế, nâng cao chất lượng tín dụng ở một ngân hàng đồng nghĩa với
việc khách hàng đang được làm việc với một đối tác an toàn, đáng tin cậy.


Đối với nền kinh tế

− Nâng cao hiệu quả cho vay để đưa các hoạt động tín dụng phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng gia
tăng của nền kinh tế.
− Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích của mình. Từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư, tích cực chuyển tiết kiệm
thành đầu tư, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cho đầu tư.

− Nâng cao hiệu quả cho vay còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngân hàng
trong nền kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Ngân hàng cho vay
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía NHTM có tác động lớn tới sự nâng
cao hay giảm sút hiệu quả Tín dụng tiêu dùng. Có 5 nhân tố như sau:


Chính sách tín dụng



Quy trình cho vay



Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM



Đội ngũ cán bộ nhân viên của NHTM



Mạng lưới chi nhánh và cơ sở vật chất thiết bị của NHTM

1.3.1.2. Khách hàng



Tình hình tài chính của khách hàng

SV: Nguyễn Ngọc Hà

5

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp



Uy tín của khách hàng



Đạo đức của Khách hàng

Khoa Ngân Hàng

1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động cho vay tiêu dùng hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế bao gồm: trình
độ phát triển kinh tế; thu nhập bình quân trên đầu người; tỷ lệ xuất-nhập khẩu;
tỷ lệ lạm phát…
Nhu cầu cho vay tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn
vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển,

hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày càng
cao thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng ,bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình
trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ .Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng trong giai đoạn này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thoái, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm, do lúc
này người dân có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy cho vay tiêu dùng
trong thời kỳ này sẽ giảm.
1.3.2.2. Môi trường pháp lý
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của
mình, việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân của họ, song
phải trong khuôn khổ mà pháp luật của quốc gia đó cho phép. Vì vậy, các hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng cũng
nằm trong phạm vi khuôn khổ của pháp luật, nó cũng phải tuân theo những qui
định của Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các qui định khác.
Nếu những qui định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời
và còn nhiều kẽ hở thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho NHTM.
Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật qui định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ
và kịp thời thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự phát
triển của hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh giữa các
NHTM và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố
SV: Nguyễn Ngọc Hà

6

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


cáo khi có các tranh chấp xảy ra khi ngân hàng thực hiện các hoạt động của
mình
1.3.2.3. Môi trường văn hoá - xã hội
Nhân tố này gồm có: tập quán; trình độ dân trí; lối sống; thói quen… Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của khách hàng. Và do vậy, nó cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay tiêu dùng và các hoạt động khác của ngân hàng. Chẳng
hạn, nếu một ngân hàng có áp dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng trong khu vực có
trình độ dân trí thấp, kiến thức về ngân hàng hầu như không có; nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng không cao thì dịch vụ cho vay tiêu dùng và các hoạt động khác
của ngân hàng rất chậm phát triển. Nhưng cũng chính ngân hàng này nếu được
xây dựng trong khu vực có trình độ dân trí cao, thu nhập đầu người của dân cư
lớn, nhu cầu mua sắm-chi tiêu lớn, họ hiểu và sử dụng thường xuyên các dịch vụ
của ngân hàng thì không chỉ dịch vụ cho vay tiêu dùng mà cả các dịch vụ khác
của ngân hàng cũng sẽ phát triển.
1.3.2.4. Chủ trương chính sách của Nhà nước
Đây là những chính sách mang tầm vĩ mô và thường có thời gian thực hiện
tương đối dài. Các chính sách này cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả cho
vay tiêu dùng. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế và
tăng thu hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư (Sự
giản đơn về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…) Tất cả những điều này sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế-xã hội; GDP sẽ tăng; tỷ lệ
thất ngiệp giảm; mức thu nhập của người lao động tăng, qua đó làm tăng nhu
cầu tiêu dùng. Cùng với nó là các chính sách về thuế thu nhập; thuế về hàng hoá,
dịch vụ; các chương trình ưu đãi hỗ trợ phát triển, xoá đói, giảm nghèo; phát
triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, hải đảo… Những yếu tố như thế đều có tác động
về trước mắt và lâu dài đến cầu tiêu dùng của người dân. Do đó, nó ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của các NHTM.

SV: Nguyễn Ngọc Hà


7

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1.1.1. Hội sở ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính
phủ) về việc thành lập các ngân hành chuyên doanh, trong đó Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hình thành trên cơ sở tiếp
nhận từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
Phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
NHTM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là một

pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH – QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và ngày 24/06/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB
chấp thuận cho Ngân hàng Nông nghệp thành lập văn phòng miền trung tại
Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH – QĐ về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh
thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao
dịch I tại Hà Nội, Sở giao dịch II tại Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch III
SV: Nguyễn Ngọc Hà

8

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

tại Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định) và 43 chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàn Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có
475 chi nhánh.
Ngày 30/07/1994 tại Quyết định Sè 160/QĐ – NHN9, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam cụ yể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham

mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng chính phủ, Ngân
hàng Nông nghiệp Viêt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước
với cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc. Bộ máy giúp
việc bao gồm: Bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm: Các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không
kiêm Tổng giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Huyện Khoái Châu – Hưng Yên
Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu được thành lập theo quyết
định số 184/HĐBT năm 2013 và bắt đầu hoạt động ngày 27/12/2013. Mã số
thuế : 0100686174-822; Giấy phép kinh doanh :0100686174-822 – ngày cấp 3012-2013 tại Thôn Phố Phủ ,Thị trấn Khoái Châu , Huyện Khoái Châu ,Tỉnh
Hưng Yên. Từ đó đến nay Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu ngày càng
mở rộng quy mô kinh doanh. Ngân hàng có trụ sở chính tại trung tâm thị trấn
Khoái Châu - Hưng Yên và có 4 chi nhánh. Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái
Châu là 1 ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ thống Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam được phép kinh doanh trên lĩnh vực tính dụng , tiền tệ ,
thanh toán , và các dịch vụ ngân hàng khác :
SV: Nguyễn Ngọc Hà

9

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Huy động vốn : Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn , có kỳ
hạn , tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
Cho vay các thành phần kinh tế.
Cho vay tiêu dùng.
Thanh toán điện tử toàn quốc.
Chi trả kiều hối.
Mua bán ngoại tệ.
Thực Hiện các dịch vụ khác như hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án ,
thẩm định các dự án tín dụng . Thu chi tiền mặt , két sắt , nhận cất giữ các loại
giấy tờ có giá trị.
Thực hiện hạch toán kinh doan và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng No&PTNT quy định .
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ , tín
dụng . Đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo , thống kê theo quy định và yêu cầu đột xuất
của giám đốc chi nhánh Ngân hàng No&PTNT cấp trên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh ngân hàng cấp trên giao.
Như vậy , Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu đi vào hoạt động
chính là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế , cho vay đối với hộ
sản xuất , làng nghề và dịch vụ ngân hàng khác theo quy định và luôn chịu sự
quản lý giám sát của ngân hàng cấp trên cũng như NHNN .
Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu đã và đang ngày càng phát triển
chung vào sự phát triển của toàn ngành và của đất nước . Phát huy được vai trò
to lớn của mình với kinh tế địa phương , đưa kinh tế huyện đi lên , góp phần

vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
* Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu
- Huy động mọi nguồn nội tệ nhàn rỗi trong dân cư.
- Cho vay phục vụ nhu cầu SXKD, xây dụng cơ sở hạ tầng, dịch vụ đời
sống cho các hộ gia đình, cá nhân, các thành phần kinh tế….
- Thực hiện dịch vụ ủy thác và thực hiện giải ngân các nguồn vốn ủy thác.
SV: Nguyễn Ngọc Hà

10

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

- Làm dịch vụ chuyển đổi ngân phiếu thanh toán, dịch vụ chuyển tiền…
Tỉnh Hưng Yên có 10 chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam tỉnh Hưng Yên , trong đó có Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu.
Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu có một mô hình tổ chức hoạt
động theo nội quy và quy chế về mô hình tổ chúc hoạt động của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu gồm 01 hội sở chính và 04
phòng giao dịch trực thuộc.
* Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu bao gồm :
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Điều hành các hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện

Khoái Châu
+ Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh (tín dụng).
+ Phó giám đốc phụ trách về hoạt động kế toán ngân quỹ.
- Các phòng ban của chi nhánh :
+ Phòng Kế hoạch –Kinh doanh (tín dụng)
+ Phòng Kế Toán - Ngân quỹ.
+ Phòng Hành chính - Nhân sự.
- Bốn phòng giao dịch trực thuộc:
+ Chi nhánh huyện Khoái Châu.
+ Phòng giao dịch Hồng Tiến.
+ Phòng giao dịch Đông Kết.
+ Phòng giao dịch Chợ Giàn.

SV: Nguyễn Ngọc Hà

11

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc KT-NQ

Phó Giám

Đốc KHKD

Phòng
KH - KD

Chi nhánh
huyện
Khoái Châu

Phòng hành
Chính Nhân Sự

Phòng GD

Hồng Tiến

Phòng
KT - NQ

Phòng GD

Phòng GD

Đông Kết

Chợ Giàn

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng No&PTNT
huyện Khoái Châu
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu

Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu có vị trí rất thuận lợi trong giao
dịch, cơ sở tốt, trang thiết bị đầy đủ hiện đại, phân bổ mạng lưới các phòng giao
dịch hợp lý tại các trung tâm kinh tế của huyện và lại là ngân hàng đầu tiên có
mặt trên địa bàn huyện nên có rất nhiều khách có uy tín lâu năm với ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của cả hệ thống Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái
Châu ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu tôi
đã tìm hiểu thực trạng các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng No&PTNT
huyện Khoái Châu với các nội dung sau:
2.1.3.1. Công tác huy động vốn:
Công tác huy động ngồn vốn được xem là một trong những hoạt động quan
trọng đối với NHTM nói chung và Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu
nói riêng. Trong những năm qua cùng với sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, cùng với sự lãnh đạo của ngân
hàng cấp trên; Ngân hàng đã tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
SV: Nguyễn Ngọc Hà

12

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Ngay từ khi thành lập, Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu đã xây
dựng mục tiêu và chiến lược nhằm mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh. Với phương châm "Tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi

một cách có hiệu quả trong mọi thành phần kinh tế" để cấp vốn tín dụng cho
những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản. Do vậy, trong những năm
qua nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh, Nguồn huy động
vốn chủ yếu của ngân hàng là tiền gửi của các TCKT và dân cư, phát hành giấy
tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi….
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

1
2
3
4
I. Tổng vốn huy
166.600 189.560 262.250
động
1. Cơ cấu theo thời gian
- TGKKH
39.700 39.670 52.180

- TGCKH<12T
104.500 137.370 183.320
- TGCKH>12T
22.400 12.520 26.750
2. Cơ cấu theo loại hình khách hàng
- Tiền gửi của
70.800 140.110 190.420
dân cư
- Tiền gửi của
17.200 16.580 22.450
kho bạc
- Tiền gửi của
78.600
32.870 49.380
TCKT

Tăng giảm
2013-2012
Số tiền Tỷ lệ
(+) (-)
(%)
5
6

Tăng giảm
2014-2013
Số tiền Tỷ lệ
(+) (-)
(%)
7

8

22.96

13.78

72.69

38.35

-0.03
32.87
-9.88

-0.08
31.45
-44.11

12.51
45.95
14.23

31.54
33.45
113.66

69.31

97.90


50.31

35.91

-0.62

-3.60

5.87

35.40

-45.73

- 58.18

16.51

50.23

( Trích nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT
huyện Khoái Châu từ 2012 – 2014)
Qua bảng về tình hình huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu qua các năm tăng lên một cách đáng kể, năm sau cao hơn năm
trước.
Năm 2012 Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 166.600 tỷ đồng.
Năm 2013 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội, việc mở rộng tăng trưởng
tín dụng và huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn duy trì được
SV: Nguyễn Ngọc Hà


13

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

quy mô nguồn vốn huy động 189,560 tỷ đồng, tăng 22.96 tỷ đồng so với năm
2012 tương ứng với tăng 13.78%. Năm 2014 thì tổng lượng vốn của ngân hàng
đã tăng thêm 72.69 tỷ đồng tương ứng tăng 38.35%, làm cho tổng lượng tiền mà
ngân hàng huy động được trong năm 2014 là 262.250 tỷ đồng.
Năm 2014 nguồn vốn huy động là 262.250 tỷ đồng, tăng 72.69 tỷ
đồng so với năm 2013, tỷ lệ tăng 13,78%. Trong đó:
Cơ cấu theo thời gian:
- TGKKH là 52.180 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 12.51 tỷ đồng tốc độ
tăng 31,54%.
- TGCKH < 12T là 183.320 tỷ đồng so với năm 2013 là 45.95 tỷ đồng tốc
độ tăng 33,45%.
- TGCKH > 12T là 26.720 tỷ đồng so với năm 2013 là 14.23 tỷ đồng tốc độ
tăng 113,66%.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế: TG dân cư là 190.420 tỷ đồng tăng
35,91% so với năm 2013 ; TG kho bạc tăng 35,40% ; TG của TCKT cũng tăng
50,23% so với năm 2013.
Năm 2012, tổng số tiền huy động theo thành phần kinh tế là 166.600 tỷ
đồng, trong đó thì lượng tiền gửi của TCKT là chiếm ưu thế với 78.600 tỷ đồng
chiếm 47.18% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nhưng sang năm
2013 thì tổng lượng tiền mà ngân hàng huy động được từ tiền gửi cảu TCKT đã
có sự sụt giảm lớn ( giảm 58.18% tương ứng giảm 45.73 tỷ đồng) và với sự

giảm như vậy đã làm cho tỷ trọng của loại tiền gửi này trong cơ cấu nguồn vốn
giảm xuống còn có 17.34%. Sang năm 2014, khối lượng tiền mà ngân hàng huy
động được đối với loại tiền gửi này đã tăng lên.
2.1.3.2. Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Qua bảng số liệu ta thấy được sự thay đổi của tình hình kinh doanh của
Ngân hàng một cách rõ rệt. Năm 2012, tổng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được
là 29.220 tỷ đồng. Sang năm 2013, lợi nhuận của Ngân hàng giảm xuống còn có
18.910 tỷ đồng (giảm 10.31 tỷ đồng, tương ứng giảm 35.28%). Chủ yếu là do
trong năm 2013 chi phí của Ngân hàng tăng lên 20.09% so với năm trước (tăng
10.63 tỷ đồng), lợi nhuận trong năm có tăng nhưng tăng với số lượng nhỏ (tăng
0.39%, tương ứng 0.32 tỷ đồng). Năm 2013 là một năm có nhiều khủng hoảng
SV: Nguyễn Ngọc Hà

14

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

nhưng Ngân hàng vẫn thu được một số lượng lợi nhuận đáng kể, tuy có kém hơn
năm trước nhưng đối chiếu với tình hình kinh tế trong cùng thời điểm thì ta có
thể thấy rằng Ngân hàng đã có những pháp hữu hiệu áo dụng trong quá trình
kinh doanh trong năm.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu
Đơn vị : Tỷ đồng
Tăng giảm
Tăng giảm

Năm
Năm
Năm
2013-2012
2014-2013
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
(+) (-)
(+) (-)
1
2
3
4
5
6
7
8
1. Tổng thu nhập 82.120 82.440 82.810 0.32
0.39
0.37

0.45
2. Tổng chi phí
52.900 63.530 52.600 10.63 20.09 -10.93 -16.68
3. Lợi nhuận
29.220 18.910 30.210 -10.31 -35.28 11.20 59.76
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
năm 2012 – 2014)
Năm 2014, là một năm mà tình hình kinh tế đang dần hồi phục, tổng thu
nhập của Ngân hàng trong năm là 30.210 tỷ đồng tăng hơn so với năm trước là
11.20 tỷ đồng (tăng 59.76%). Việc lợi nhuận năm 2014 tăng với phần trăm như
vậy là do chi phí trong năm có giảm hơn cùng kỳ năm trước là 10.93 tỷ
đồng( tương ứng giảm 16.68%). Trong khi đó thu nhập của Ngân hàng thì tăng
lên 0.45% so với năm trước.
Nhìn vào thu nhập của Ngân hàng qua các năm đã cho ta thấy được Ngân
hàng No&PTNT huyện Khoái Châu đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí,
thu chi hợp lý để tăng lợi nhuận.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
huyện Khoái Châu.
2.2.1. Tín dụng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển huyện
Khoái Châu.


Tiện ích sản phẩm.

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng.
Mua sắm vật dụng gia đình, cải thiện sinh hoạt gia đình.
SV: Nguyễn Ngọc Hà

15


GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Mua sắm phương tiện đi lại, sủa chữa nhà ở (sửa chữa nhỏ).
Thanh toán học phí, lao động trong và ngoài nước, đi du lịch, chữa
bệnh, ma chay, cưới hỏi…và nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.


Đối tượng và điều điều kiện vay

Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn ở tỉnh và các đơn vị mà Ngân
hàng No&PTNT huyện Khoái Châu hoạt động.
Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ.
Có mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Trường hợp cho vay có thế chấp tài sản: Khách hàng vay là cá nhân phải
có tài sản để đảm bảo khoản vay như: bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các
giấy tờ, chứng từ có giá…
Trường hợp cho vay tín chấp: Khách hàng cần được Thủ trưởng đơn vị
xác nhận mức lương, thâm niên công tác và cam kết trích lương trả nợ.


Đặc điểm sản phẩm
Thời hạn cho vay: Lên đến 48 tháng, trường hợp đặc biệt lên đến 60

tháng.
Loại tiền vay: Việt Nam đồng.

Mức cho vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách
hàng.
Cho vay đảm bảo bằng tài sản khác: Không vượt quá 100% giá trị
phương án xin vay và không vượt quá tỷ lệ quy định về bảo đảm nợ của loại tài
sản đó.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Không quá 12 tháng thu nhập
thực tế của người vay và không quá 200 triệu đồng.
Lãi suất: theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng No&PTNT
huyện Khoái Châu.
Phương thức trả nợ: Với nhiều hình thức trả nợ khác nhau, phù hợp với
đối tượng khác hàng.


Thủ tục, hồ sơ vay và thời gian giải quyết hồ sơ vay:
Thời gian giải quyết hồ sơ có thể trong ngày hoặc vài ba ngày nhưng

rối đa không quá 7 ngày kể từ ngày khách hàng giao nộp đầy đủ hồ sơ vay vốn.
SV: Nguyễn Ngọc Hà

16

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Thủ tục công chứng đăng ký linh hoạt , tùy theo đối tượng vay vốn,
loại tài sản đảm bảo để có thể giải quyết cho khách hàng phải thực hiện hay

không thực hiện hoặc thực hiện bổ sung sau thủ tục công chứng, đăng ký đảm
bảo.
Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái
Châu.
Hồ sơ pháp lý của khách hàng vay: CMND/Hộ chiếu; Hộ khẩu /KT3, Giấy
đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân (nếu có),…của người vay, người hôn
phối.
Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay: là nhứng giấu tờ pháp lỹ chứng minh
quyền sở hữu tài sản mà khách hàng hoặc bên thứ ba dự định dùng để cầm cố,
thế chấp tại Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu hoặc đang bảo đảm tại
chính Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu cho các nghĩa vụ trả nợ khác và
tài sản này tiếp tục được Ngân hàng No&PTNT huyện Khoái Châu nhận để đảm
bảo cho khoản tín dụng tiêu dùng.
2.2.2. Tình hình chung trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Khoái Châu.
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hạng mục quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Với xu thế hội nhập toàn cầu và điều kiện phát
triển kinh tế của đất nước thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng nhanh.
Bằng sự nhiệt tình, năng động và hiểu biết sâu sắc về tín dụng tiêu dùng của các
cán bộ tín dụng và những chính sách tín dụng hợp lý Ngân hàng đã thu được
những kết quả tốt trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như hoạt động kinh
doanh trong thời gian gần đây.
Năm 2012-2014 hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng về doanh số cũng như dư nợ
tín dụng tiêu dùng tăng trưởng nhanh qua từng năm.
Năm 2012, doanh số cho vay của Ngân hàng là 86,900 tỷ đồng.
Nhưng sang năm 2013 thì doanh số cho vay đã tăng giảm 4,04 tỷ đồng để còn
82,860 tỷ đồng (giảm 4,65% so với năm 2012). Và cũng trên đà tăng đó sang
năm 2014 doanh số cho vay đã tăng thêm 25,72% tương ứng tăng 21,31 tỷ đồng.
SV: Nguyễn Ngọc Hà


17

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Doang số thu nợ năm 2013 là 75,640 tỷ đồng giảm hơn với năm
2012 là 0.59 tỷ đồng tương ứng với 0.77%. Sang đến năm 2014, doanh số trả nợ
của ngân hàng đã tăng lên thêm 14.81 tỷ đồng làm cho doanh số cho vay lúc này
đạt 90.450 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

1
doanh số cho vay
doanh số thu nơ
dư nợ

Năm
2012

2
86.900
76.230
83.020


Năm
2013

3
82.860
75.640
90.240

Năm
2014

Tăng giảm
2013-2012
Số tiền Tỷ lệ
(+) (-)
(%)
4
5
6
-4.65
104.170 -4.04
-0.59
-0.77
90.450
7.22
8.70
103.960

Số tiền

(+) (-)
7
21.31
14.81
13.72

Tỷ lệ
(%)
8
25.72
19.58
15.20

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Huyện
Khoái Châu năm 2012 - 2014)
Dự nợ của năm 2013 là 90,240 tỷ đồng, tăng hơn năm trước là 8,70%. Do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Năm 2014, dư nợ cho vay tiêu dùng là
103,960 tỷ đồng tăng hơn với năm 2013 là 13,72 tỷ đồng, tương ứng giảm
15,20%.
Để đạt được kết quả đó Ngân hàng đã có những chính sách khuyến khích
Tín dụng tiêu dùng hợp lý đã thu hút được nhiều khách hàng trên địa bàn. Ngoài
ra các hạng mục trong cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng tăng trong năm 204.


Phân loại cho vay tiêu dùng theo các mục đích vay

Trong năm 2013, tỷ trọng cho vay tiêu dùng đối với mua sửa chữa nhà đất
là chiếm tỷ trọng lớn nhât 48.43% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với
43.700 tỷ đồng. Sang năm 2014 cho vay tiêu dùng đối với mua, sửa chữa nhà
vẫn chiếm tỷ trọng cao với 53.720 tỷ đồng (tương ứng với 51.67%). Cũng qua

bảng số liệu ta cũng có thể thấy cho vay tiêu dùng khác năm 2014 cũng tăng khá
cao, tăng với mức 8,61% (tương ứng 8,950 tỷ đồng) so với năm trước. Trong khí
đó thì cho vay tiêu dùng đối với khám chữa bệnh đang giảm 3,61% (tương ứng
3,750 tỷ đồng).
Bảng 2.4: Tỷ trọng các lĩnh vực cho vay tiêu dùng năm 2013-2014
SV: Nguyễn Ngọc Hà

18

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012
Tỷ
Số tiền
trọng
41.310
49.76

Năm 2013
Tỷ
Số tiền
trọng

43.700
48.43

Năm 2014
Tỷ
Số tiền
trọng
53.720
51.67

Mua, sửa chữa nhà
Mua ô tô, động sản
khác
20.850
25.12 21.940
24.31
23.100
22.22
Khám chữa bệnh
12.640
15.23 10.410
11.54
3.750
3.61
Đối với cán bộ nhân
viên
6.820
8.21
11.200
12.41

14.440
13.89
Tiêu dùng khác
1.400
1.68
2.990
3.31
8.950
8.61
Dư nợ cho vay tiêu
dùng
83.020
100
90.240
100
103.960
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu năm 2013-2014)
Qua bảng số liệu có thể thấy trong các hạng mục cho vay tiêu dùng thì cho
vay mua, sửa chữa nhà đất và cho vay mua ô tô chiếm tỷ trọng cao nhất. Các
hạng mục khác về tỷ trọng không có sự tăng trưởng đáng kể nhưng về số lượng
thì lại tăng nhanh và hầu hết đều có mức tăng trưởng xấp xỉ 100%. Nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân càng tăng thì đòi hỏi Ngân hàng cần có những chính
sách hợp lý để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn vay và quản lý vốn vay có
hiệu quả.


Phân loại cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay


Hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu của ngân hàng chủ yếu cho vay với
thời gian trung hạn, với tỷ trọng qua các năm chiếm dao động trong khoảng 70 –
86%, có sự tăng đều qua các năm. Năm 2012,cho vay tiêu dùng đối với trung
hạn là 65.460 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 78.85% trong tổng số cho vay tiêu dùng. Năm
2013,cho vay tiêu dùng với thời hạn trung hạn tăng thêm 5 tỷ đồng đạt mức dư
nợ trong năm là 70.460 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78.08% trong tổng cho vay tiêu
dùng. Sang năm 2014, tỷ trọng của cho vay tiêu dùng trung hạn lại tiếp tục tăng
đạt mức cho vay là 88.56 tỷ đồng, chiếm tỷ rong là 85.19% trong tổng nguồn
vốn dư nợ cho vay tiêu dùng. Cho thấy được rằng sản phẩm cho vay tiêu dùng
trung hạn đang chiếm ưu thế nhận được sự quan tâm của khách hàng
Bảng 2.5 : Cho vay tiêu dùng theo thời gian vay
SV: Nguyễn Ngọc Hà

19

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

(Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số
Tỷ trọng

Số
Tỷ trọng
Tỷ trọng
tiền
(%)
tiền
(%)
Số tiền
(%)
17.56
19.78
Ngắn hạn
0
21.15
0
21.92
15.400
14.81
65.46
70.46
Trung hạn
0
78.85
0
78.08
88.560
85.19
Dài hạn
1.740
2.09

1.640
1.82
1.540
1.76
83.02
90.24
103.96
Dư nợ CVTD
0
100
0
100
0
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT huyện
Khoái Châu năm 2013-2014)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng cũng như khối lượng cho vay tiêu
dùng dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2012 tổng khối lượng
cho vay dài hạn là 1,740 tỷ đồng nhưng đến năm 2014 tổng khối lượng cho vay
lúc này chỉ còn là 1,540 tỷ đồng, tỷ trọng của loại cho vay này không những nhỏ
mà còn có xu hướng giảm chỉ khoảng 1 – 2%. Ngân hàng đã thực hiện công tác
cắt giảm lượng cho vay này trong cơ cấu cho vay tiêu dùng.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Khoái Châu.
2.3.1. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng thông qua các chỉ tiêu
2.3.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, cơ cấu cho
vay tiêu dùng
Khi nhìn vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ của một ngân hàng cao
hay thấp, người ta có thể đánh giá ngân hàng đó làm ăn có tốt hay không. Ở
Ngân hàng qua ba năm phân tích ta thấy được rằng tỷ lệ của hoạt động tín dụng

tiêu dùng ngày càng tăng cao, cho thấy được tiềm năng phát triển cho vay tiêu
dùng ở địa bàn Huyện Khoái Châu.
Về mặt số lượng, doanh số cho vay tiêu dùng năm 2013 giảm 4,40 tỷ đồng
tương ứng giảm 4,65% so với năm 2012. Trong năm 2013 tỉ trọng cho vay tiêu
dùng trên tổng doanh số cho vay của Ngân hàng tăng thêm 8,76% đạt 31,59%,
cho thấy sự tăng trưởng về mặt số lượng của cho vay tiêu dùng và hứa hẹn một
nguồn lợi trong tương lai,cho thấy hoạt đông tín dụng tiêu dùng có một chỗ
SV: Nguyễn Ngọc Hà

20

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

đứng khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến năm 2014
thì doanh số cho vay tiêu dùng là 104,170 tỷ đồng tăng 21,31 tỷ đồng so với
năm 2013. Về tỷ trọng năm 2014 có dấu hiệu giảm hơn năm 2013 là 5,32% do
Ngân hàng đang thực hiện cân đối lại các danh mục kinh doanh của mình.
Bảng 2.6: Doanh số cho vay, thu nợ tiêu dùng năm 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Doanh số CVTD
86.900

82.860
104.170
Doanh số cho vay
380.600
262.300
396.580
Tỷ trọng DSCVTD/DSCV
22.830
31.590
26.270
Doanh số thu nợ CVTD
76.230
75.640
90.450
Doanh số thu nợ
290.540
208.530
316.250
Tỷ trọng DSTNTD/DSTN
26.240
36.270
28.600
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Huyện
Khoái Châu năm 2012-2014)
Doanh số thu nợ tiêu dùng năm 2013 là 75,640 tỷ đồng với mức giảm 0.59
tỷ đồng (tương ứng 0.77%) so với năm 2012, tỷ trọng doanh số thu nợ đạt
36.27% so với tổng doanh số thu nợ, tăng hơn so với năm 2012 là 10.03%.
Những con số này chứng tỏ công tác cho vay cũng như thu nợ ở Ngân hàng đạt
hiệu quả tốt, cũng như vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Đến năm 2014 doanh số thu nợ của cho vay tiêu

dùng là 90.450 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2013 là 14,31 tỷ đồng, về tỷ trọng
so với doanh số thu nợ của cả Ngân hàng thì cho vay tiêu dùng chiếm 28.60%.
Những con số này chứng tỏ công tác cho vay cũng như thu nợ ở Ngân hàng
trong năm qua đạt hiệu quả tốt, cũng như vai trò quan trọng của cho vay tiêu
dùng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Dư nợ cho vay tiêu dùng
83.020
90.240
103.960
380.600
362.300
396.580
Tổng dư nợ
Tỷ trọng(%)
21.81
24.91
26.21
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Huyện Khoái
Châu năm 2012-2014)
SV: Nguyễn Ngọc Hà

21

GVHD: TS. Phạm Thanh Bình



×