Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHĂM sóc NUÔI DƢỠNG TRONG TRƢỜNG mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232 KB, 13 trang )

I. ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHĂM SĨC
NI DƢỠNG TRONG TRƢỜNG MẦM NON
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Như chúng ta đã biết sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển đất nước. Đặc biệt là bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước trong thời gian đến. Vì trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, tương lai của
đất nước là lớp người kế tục và xây dựng bảo vệ đất nước mai sau. Chính vì lẻ đó
mà giáo dục trẻ em mà nhất là giáo dục mầm non đã được Đảng Và nhà nước quan
tâm chính sách hàng đầu trong nền tảng giáo dục Việt Nam trong mọi thời đại.
Giáo dục mầm non chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng, đây là bậc học đầu tiên
tạo nền móng vững chắc chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân mà trong các kỳ Đại
hội Đảng và nhà nước đã khẳng định. Mục tiêu của giáo dục mầm non nhằm giúp
cho trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ hình thành cho trẻ các yếu
tố đầu tiên của nhân cách còn người, chuẩn bị cho trẻ những điều kiện tốt nhất khi
trẻ bước vào bậc tiểu học.
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số
lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được
nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội
đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ
mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một
chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trẻ phải được đối sử công bằng và đảm bảo tuyệt
đối về an tồn tính mạng trẻ lúc ở trường. Năm học này tôi được phân công là đảm
nhận công tác quản lý bán trú, bản thân luôn trăn trở với mục tiêu chung của ngành
học, làm thể nào để chăm sóc trẻ phát triển thật hài hòa và khỏe mạnh để đáp ứng
nhu cầu chung của xã hội. Năm học này tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện
pháp nâng cao chất lƣợng chăm sóc ni dƣỡng trong trƣờng mầm non” nhằm
để thực hiện tốt cho cơng tác quản lý của mình.
Vì giáo dục mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT con


người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta phải có kế hoạch và trách
nhiệm trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ, để có đủ điều kiện thực
hiện mục tiêu cơ bản trên thì cán bộ và giáo viên là lực lượng nịng cốt quyết định
đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCH TW khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) với nội dung đổi mới GD&ĐT đáp ứng nhu cầu CNH,HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã xác định mục
tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, thẩm mỹ, nhận thức hình
thành nhân cách ban đầu chuẩn bị vốn kiến thức cơ bản để trẻ làm hành trang đi
vào lớp 1. Chính vì vậy mà u cầu nhiệm vụ đặt ra cho những người làm công tác
giáo dục mà cụ thể là giáo dục mầm non làm thế nào để chăm sóc ni dưỡng trẻ
một cách cân đối hài hòa về thể chất lẫn tinh thần để đáp ứng nhu cầu của mỗi thời


đại, mỗi giai đoạn phát triển đều có những yều cầu và mục đích nhất định. Để trẻ
thật sự là những chủ nhân tương lai của đất nước như Đảng và nhà nước đề ra.
Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XIII của Tỉnh ta đã xác định “Chú trọng phát triển
giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá đúng
thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học này nhiệm vụ của toàn bậc học tiếp tục
thực hiện tốt đề án phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi, để trẻ 5 tuổi đều được đến trường.
Cùng với nhiệm vụ chung của toàn cấp học việc nâng cao cơng tác chăm sóc ni
dưỡng trẻ mầm non là một trong những mục tiêu lớn của nhà trường đặt ra để góp
phần hồn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học trong nhà trường.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Từ cơ sở trên, trường mẫu giáo Đại Hưng phải làm như thế nào để chăm sóc
ni dưỡng trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhưng vẫn đáp ứng
được yêu cầu mục tiêu phát triển của trẻ so với mặt bằng chung của xã hội.
Tôi được nhà trường giao nhiệm vụ phụ trách quản lý công tác bán trú. Công
tác tổ chức bán trú của nhà trường đã được thực hiện nhiều năm qua nhưng vẫn
còn nhiều điều cần quan tâm, cịn nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ

chức thực hiện. Trăn trở với những khó khăn chung của nhà trường, đặc biệt là
cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong năm học này, nhằm giúp
trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một một cách hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt chủ đề năm học, năm học tiếp tục “Đổi mới công tác quản
lý nâng cao chất lượng giáo dục” và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của
ngành. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực phẩm không xảy ra tại trường và
khẩu phần ăn của trẻ đảm bảo tốt về chất lượng, định lưỡng dưỡng chất, giúp cho
cơ thể trẻ phát triển ngày càng khỏe mạnh và thơng minh vì trẻ là những chủ nhân
trong tương lai của đất nước. Tôi đã quyết định nghiên cứu và áp dụng một số biện
pháp nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong trường mầm non Đại Hưng
nhằm góp phần vào việc hồn thành kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng Internet báo đài
đưa lên rất nhiều tin tức, bài viết về việc chăm sóc giáo dục trẻ và tình trạng ngộ
độc thực phẩm, vệ sinh ATTP, an toàn tai nạn đối với trẻ xảy ra tại nhiều cơ sở
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục… trong cả nước.
Vì vậy làm thế nào tạo lịng tin đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an
tâm gửi con cho nhà trường chăm sóc tại trường ngày càng đơng hơn. Nhằm góp
phần xây dựng mục tiêu phát triển con người của ngành, của nhà trường và của cả
đất nước.
1. Lập kế hoạch bồi dƣỡng kiến thức về chăm sóc ni dƣỡng cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên.
a) Đối với BGH:
Đây là việc làm cần thiết để cho bản thân thực hiện tốt công tác quản lý chỉ
đạo chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường. Đầu năm học tơi lên kế hoạch cụ thể
về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường trình hiệu trưởng phê duyệt góp
2



ý xem những việc gì nên và khơng nên để thực hiện trong công tác quản lý nuôi
dưỡng trẻ ytong năm họcđược tốt hơn.
Tham mưu với nhà trường xây dựng chế độ ăn cho trẻ phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương nhằm bàn bạc thống nhất giữa phụ huynh và nhà trường
trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, cụ thể tiền ăn cho mỗi trẻ trong một ngày:
8.000đ trong đó: - Uống sữa buổi sáng: 2.000đ
- Bữa ăn chính:
4.500đ
- Bữa ăn phụ:
1.500đ
Thu thập thơng tin tài liệu và những kiến thức về chăm sóc ni dưỡng trẻ
để truyền đạt lại cho đội ngũ giáo viên nhân viên.
Tạo cơ hội để cho giáo viên nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về kiến
thức nuôi dạy trẻ theo khoa học do địa phương, ngành tổ chức như: Tham gia tập
huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, hội thảo về dinh dưỡng cho trẻ thơ, hội thi tìm
hiểu kiến thức về dinh dưỡng mầm non do ngành phát động….
Đưa chỉ tiêu cụ thể về mục tiêu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ đăng
ký thực hiện như: Lớp tổ chức vệ sinh tốt, lớp có nề nếp ăn ngủ tốt, lớp có tỷ lệ trẻ
phát triển bình thường về cân nặng, chiều cao từ 92% trở lên, Lớp giảm số lượng
trẻ suy dinh dưỡng đạt 80% trở lên ở thời điểm cuối năm so với tổng số trẻ suy
dinh dưỡng đầu năm học.
Hàng tháng tổ chức kiểm tra, hội họp đánh giá để nắm bắt tình hình và rút ra
những kết quả hạn chế cần khắc phục trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
b) Đối với giáo viên:
Lên kế hoạch xây dựng mục tiêu chăm sóc ni dưỡng phù hợp với tình hình
của lớp, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi trẻ.
Thường xuyên tổ chức trao dồi kiến thức về chăm sóc sóc ni dưỡng trẻ
với các bậc cha mẹ học sinh. Giáo viên thực sự là người mẹ thứ 2 của trẻ lúc ở
trường, phải có lịng nhiệt tình u nghề mến trẻ, quan tâm đối xử công bằng đối
với mọi trẻ trong từng bữa ăn, giấc ngủ cô giáo phải theo dõi giám sát kịp thời để

xử lý những tình huống khơng hay xảy ra đối với trẻ. Thường xuyên cập nhật
thông tin và tham gia học nâng chuẩn để nâng cao việc hiểu biết của mình trong
cơng tác chăm sóc trẻ giáo dục trẻ
Giáo viên phải thường xuyên trao đổi về tình hình sức khỏe của trẻ đối với
các bậc phụ huynh thông qua các cuộc họp phụ huynh, qua sổ liên lạc và những
giờ đón ,trả trẻ để cùng phối hợp thực cơng tác chăm sóc trẻ được tốt hơn. Giáo
viên có kế hoạch tuyên truyền với phụ huynh theo hằng quý về kiến thức ni dạy
con theo khoa học để góp phần nâng cao trình độ chun mơn cũng như kinh
nghiệm nghề nghiệp ngày càng một tự tin và có hiệu quả hơn.
Các lớp bán trú chú trọng xây dựng góc tun truyền có nội dung bài viết
hay, hình ảnh đẹp, phong phú, gần gũi, thiết thực theo từng mùa để tuyên truyền
với các bậc phụ huynh về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong năm học.
c) Đối với nhân viên:
* Nhân viên cấp dƣỡng:
3


Nhân viên là người trực tiếp đi mua thực phẩm và chế biến thực phẩm để
phục vụ cho trẻ trong bữa chính và bữa phụ lúc ở trường. Chính vì vậy đầu năm
học nhân viên phải được khám sức khỏe định để chuẩn tốt cho cơng tác phục vụ
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.
Nhân viên phải luôn trao dồi về kiến thức đảm bảo vệ sinh thực phẩm trong
quá trình chế biến. Thực hiện tốt cơng tác tiếp phẩm và sơ chế thực phẩm theo quy
trình bếp một chiều để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như an tồn tính
mạng đối với trẻ. Thường xun học hỏi những cách chế thực phẩm phù hợp độ
tuổi và phù hợp với khẩu vị để giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất góp phần vào
việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm do Trung
tâm y tế Đại Lộc tổ chức.
*Nhân viên Y tế:

Nhân viên y tế lên kế hoạch theo dõi giám sát tình trạng sức khỏe của trẻ
trong toàn trường để năm bắt kịp thời những hạn chế để trao đổi với nhà trường
những vấn đề có liên quan đến trẻ và kịp thời thơng báo cho phụ huynh.
Lập kế hoạch tuyên truyền cho giáo viên, phụ huynh về kiến thức phòng
bệnh theo mùa và đặc biệt là kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ và bổ sung nhu
cầu dinh dưỡng hợp lý cho trẻ để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh về thể chất và tinh
thần.
Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng một cách khoa
khoa học và hiệu quả. Có kế hoạch liên hệ bệnh viện khám sức khỏe định kỳ cho
trẻ 2 lần/ năm
Có kỹ năng thực hiện sơ cứu, cấp cứ, chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy
định hiện hành; chuyển trẻ bị tai nạn và bị ốm đột xuất đến cơ sở y tế trong những
trường hợp cần thiết.
Tham gia hướng dẫn giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng và vệ sinh
mơi trường cho trẻ.
2. Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, nâng cao chất lƣợng khẩu phần
ăn cho trẻ.
Vào đầu năm học tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường với các đoàn thể
thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời nhà cung ứng thực phẩm về ký
hợp đồng thực phẩm như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì. trứng...
Nguồn cung ứng thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm báo giá cả hợp lý theo giá cả thị trường.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi
buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng
ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo
chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng...sẽ cắt hợp đồng.
Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng
đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm
4



khơng đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời khơng để tình trạng dùng thực
phẩm kém chất lượng chế biến thức ăn cho trẻ.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với các đồn
thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là
đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm đến
các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân.
Đưa nội dung vệ sinh an tồn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát cơng tác vệ sinh nói chung, vệ sinh
an tồn thực phẩm nói riêng thường xun theo từng chủ đề cụ thể.
Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc
Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương,
với tình hình kinh tế của nhân dân và theo mùa.
Cân đối khẩu phần ăn của trẻ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
+Chất đạm(Protit) cung cấp khoảng 12%-15% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo(Lipit) cung cấp khoản 20-30% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột(Gluxit) cung cấp 55-68% năng lượng khẩu phần.
Chỉ đạo cho nhân viên, giáo viên trồng vườn rau dinh dưỡng để bổ
sung khẩu phần ăn cho trẻ.
Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho học sinh đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Hằng năm nhà trường đều tổ chức các hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng
trẻ thơ” nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ viên chức và nhân dân
thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho
trẻ thơ đối với đời sống con người.
Ngồi ra nhà trường cịn tổ chức thi sáng tác thơ ca, hò vè.. về nội dung giữ
vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng.Tất cả đều được cha mẹ học sinh

và cán bộ viên chức đồng tình ủng hộ.
3. Thực hiện cơng tác kiểm tra giám sát các hoạt động chăm sóc ni
dƣỡng trong nhà trƣờng.
*Kiểm tra việc báo ăn của giáo viên:
Bất kỳ thời điểm nào BGH Nhà trường cũng có thể kiểm tra được số lượng
báo ăn của các lớp: Kiểm tra sau khi đón trẻ, trong khi tổ chức cho trẻ ăn, trong giờ
hoạt động chung hoặc trong khi trẻ ng..
* Có nhiều hình thức kiểm tra:
Về tại các lớp kiểm tra số l-ợng trẻ có mặt rồi đối chiếu số l-ợng báo ăn tại
nhà bếp; hoặc về nhà bếp ghi số l-ợng trẻ đà báo ăn rồi đến các lớp kiểm tra số
l-ợng trẻ hiện có mặt. Đối chiếu số l-ợng báo ăn của giáo viên và số l-ợng trẻ tại
các lớp nếu trùng nhau thì giáo viên báo ăn đầy đủ, chính xác; nếu số l-ợng không
trùng thì giáo viên phải trình bày lý do: Có một số tr-ờng hợp trẻ đi học nh-ng
5


không báo ăn do trong gia đình có tiệc c-ới, cúng dỗ, hoặc có ng-ời thân đi công
tác xa lâu ngày về ban giám hiệu nhà tr-ờng xem xét kết luËn chÝnh x¸c.
*Kiểm tra mua thực phẩm của nhân viên cp dng
Nội dung kiểm tra về số l-ợng, giá cả, chÊt l-ỵng thùc phÈm.
Số lượng: Nhà trường căn cứ vào sổ giao nhận thực phẩm hằng ngày của cấp
dưỡng và người cung ứng tực phẩm để kiểm tra. Thực hiện cân đong đúng theo
quy định, đảm bảo chính xác.
Thùc hiƯn cân đong theo quy định, đảm bảo chính xác, trung thùc.
Chất lượng thực phẩm: Những thực phẩm đã được hợp đồng cũng như chưa
hợp đồng cần kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi đưa vào sử
dụng; đối với thực phẩm đã được hợp đồng kiểm tra thực tế thực phẩm đã nhận,
đối chứng với hồ sơ sổ sách, đối với thực phẩm chưa hợp đồng thì xem nhãn mác,
hạn sử dụng.
Phân cơng cho nhân viên y tế thường xuyên theo dõi kiểm tra theo dõi phát

hiện những thực phẩm nếu khơng đảm bảo an tồn vệ sinh thì trả ngay cho nhà
cung ứng, tuyệt đối khơng nhận và chế biến cho trẻ ăn.
Gía cả: Nắm tình hình giá cả thị trường trong từng thời điểm cụ thể cân đối
với giá cả giao nhận thực phẩm. Nhà trường khơng gị ép giá cả mà thỏa thuận theo
thị trường đặc biệt không để người bán lợi dụng để nâng giá thực phẩm.
Kiểm tra sổ đi chợ của cấp dƣỡng:
Cấp dưỡng phải xuất trình đầy đủ các loại hồ sơ cho nhà trường kiểm tra; hồ
sơ phải ghi đầy đủ các thông tin theo yêu cầu đảm bảo về thời gian, số lượng, đơn
giá, thành tiền và chữ ký của người giao nhận. Người kiểm tra cân, đong ghi chép
vào sổ và đối chiếu kết quả và có kết luận sau khi kiểm tra.
Thường xuyên kiểm tra công tác chế biến của cấp dưỡng theo quy trình bếp
1 chiều và cách chế biến khẩu phần ăn cho trẻ có đảm bảo theo u cầu hay khơng.
*Kiểm tra việc tổ chức cho trẻ ăn của giáo viên
Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ,
như chén, muỗng, khăn bàn, đĩa bỏ cơm rơi, tổ chức động viên khuyến khích trẻ ăn
ngon miện, tạo tâm lý thỏa mái để trẻ ăn hết khẩu phần ăn đối với những trẻ ăn
chậm cô cần quan tâm động viên khuyến khích trẻ ăn tốt hơn. Đồng thời hình
thành cho trẻ một số hành vi văn minh trong ăn uống và giúp trẻ một số thói quen
tự phục vụ như: bê cơm, kê dọn bàn ghế, sắp xếp đồ dùng đúng nơi quy định.
Lên lịch kiểm tra nề nếp vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp có lau chùi thường
xun hay khơng, cơng trình phụ phải được khử trùng duyệt khuẩn hằng ngày để
đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.
Khi phân chia thức ăn giáo viên cũng phải trang bị đồ bảo hộ để đảm bảo vệ
sinh, và luôn cảnh giác với những nguy cơ gây mất an toàn đối với vệ sinh thực
phẩm cho trẻ sử dụng.
6


Giáo viên phải luôn ân cần, quam tâm mọi trẻ nói năng nhẹ nhàng tránh
trường hợp dùng bạo lực hoặc xúc phậm đến thân thể trẻ.

Qua đó nhận xét góp ý những ưu khuyết điểm tồn tại, những mặt ưu điểm
cần phát huy hơn nữa, khắc phục những khuyết điểm để thực hiện cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ tốt hơn trong thời gian đến
* Thực hiện công tác bồi dƣỡng trẻ suy dinh dƣỡng:
Xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ ngày từ đầu năm
học, tìm giải pháp biện pháp để bồi dưỡng chế độ ăn cho trẻ để đảm bảo nhu cầu
cần cho trẻ một ngày ở trường.
Thực hiện tổ chức cân đo theo quý rồi tổng hợp kết quả để lấy số liệu chính
xác trẻ bị suy dinh dưỡng và thấp cịi để có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể. Bồi dưỡng
cho trẻ bằng các nguồn gạo, tiền tiết kiệm chi tiêu và vận động sự đóng góp của
cha mẹ trẻ và tham mưu với các nhà hảo tâm từ thiện khác để hỗ trợ cho công tác
phục hồi trẻ suy dinh dưỡng đạt hiệu quả.
4. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên
Đây là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong trường mầm non. Thấy được tầm quan trọng đó bản thân đã
mạnh dạn tham mưu với ban giám hiệu nhà trường về việc lập kế hoạch giải pháp
để thực hiện chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ một cách có hiệu quả.
Từ nhu cầu thiết thực nhà trường cũng đã có kế hoach nâng cao đời sống cho
cán bộ giáo viên nhân viên với mức tiền hỗ trợ 200.000đ/1 tháng.Tham mưu cho
ban giám hiệu phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với điều kiện và năng lực
thực tế.
Thực hiện đảm bảo đầy đủ chính sách cho cán bộ giáo viên, nhân viên kịp
thời như xét nâng lương, chế độ ưu đãi….
Tổ chức tốt các hoạt động giao lưu, các phong trào văn hóa văn nghệ tạo
điều kiện cho chị em tham gia mọi hoạt động do nhà trường và cấp trên tổ chức.
Ln chăm lo đến quyền và lợi ích của giáo viên tạo điều cho giáo viên tham
gia học Đại Học để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình.
Xây dựng, bồi dưỡng chất lượng đội ngũ là một trong những yếu tố góp
phần vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, giúp cho giáo viên, nhân
vien có kiến thức về chăm sóc ni dưỡng trẻ,đáp ứng yêu cầu mục tiêu chung của

giáo dục nói chung và mục tiêu chăm sóc ni dưỡng trẻ của trong nhà trường nói
riêng. Góp phần vào việc xây dựng những nhân tố nguồn lực vững chắc cho tương
lai.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác tổ chức ăn
ngủ cho trẻ trong nhà trƣờng.
Đầu năm học lên kế hoạch dự kiến mua sắm những đồ dùng, dụng cụ phục
vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng trình hiệu trưởng phê duyệt.
Cùng với ban giám hiệu nhà trường thực hiện tốt công tác vận động xã hội
hóa giáo dục.
Đầu tư 100% đồ dùng cá nhân của trẻ như chén, muỗng, xô đựng cơm, canh
bằng inooc.
7


Đảm bảo cho tất cả các lớp có cơng trình vệ sinh dành cho nam và nữ riêng
biệt. Các phòng học được áp gạch men tốt, lãng bóng để dễ việc lau chùi để đảm
bảo vệ sinh an toàn cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi.
Mua sắm bình ủ nước cho trẻ dùng theo quy đinh thông tư 02 của Bộ Giáo
Dục và Đào tạo
Trang bị đầy đủ đồ dùng để cho trẻ thực hiện tốt khâu vệ sinh răng miệng, vệ
sinh cá nhân góp phần vào việc giúp trẻ khỏe mạnh tăng cường sức đề kháng cho
cơ thể.
Cùng ban giám hiệu nhà trường tham mưu các nhà hỗ trợ giường ngủ cho trẻ
để chăm sóc giấc ngủ trẻ được khoa học và đảm bảo u cầu chung cho mục tiêu
chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc ni dƣỡng cho
các bậc phụ huynh và cộng đồng.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh
mơi trường và có biện pháp phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh.
Tuyên truyền cho phụ huynh về xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo

theo nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại cơ sở giáo dục trong một ngày chiếm
50-60% nhu cầu cả ngày, 735- 882 Kcal. Để gây nhận thức cho phụ huynh về đầu
tư cho trẻ ở lại bán trú được đảm bảo hơn.
Phối hợp với hội cha mẹ học sinh giám sát quy trình chế biến và chất lượng
bữa ăn cho trẻ. Nhằm cho phụ huynh nhận thức và có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ ngay những lúc trẻ không đến trường.
Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an tồn thực phẩm thơng qua các hội
thi như “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”, qua các cuộc họp. Kết hợp với các ban
ngành đoàn thể triển khai các Cơng văn, Chỉ thị phịng chống bệnh theo mùa, tuyên
truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên
cấp dưỡng và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần
biết.
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
*Đối với cán bộ viên chức:
100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường có những hiểu biết nhất
định về cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
100% cán bộ giáo viên, nhân viên là những người quan tâm và đối xử cơng
bằng đối với trẻ khơng có hành vi bạo lực hoặc xúc phậm danh dự trẻ.
100% giáo viên áp dụng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cơng tác
giảng dạy và chăm sóc ni dưỡng đạt hiệu quả cao.
* Đối với trẻ
100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường, hiểu
được công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ của trẻ.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng qua các quý có chiều hướng giảm đáng kể, tỷ lệ trẻ
phát triển bình thường về cân nặng và chiều ngày càng được nâng lên rỏ rệt.
8


100% được đảm bảo an tồn về tính mạng và tham gia tốt các hoạt động

trong nhà trường.
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh
Đã gây được nhận thức trong phụ huynh về cơng tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ nên số lượng trẻ tham gia ở lại bán trú cao hơn so với các năm học trước. Hầu
hết phụ huynh đều hài lịng và đồng tình ủng hộ trong công tác tổ chức cho trẻ ăn
ngủ tại trường.
Phụ huynh cũng có nhiều đóng góp trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ của
nhà trường, ln có ý kiến trao đổi những khó khăn vướng mắc về cơng tác ni
dạy trẻ qua các lần họp phụ huynh, trao đổi với giáo viên qua sổ liên lạc hằng
tháng
* Công tác bồi dƣỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm:
Cấp dưỡng, nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm cho trẻ được tham gia
lớp tập huấn kiến thức về VSATTP do trung tâm Y tế huyện Đại Lộc tổ chức và đã
được cấp giấy chứng nhận, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chế
biến thực phẩm đạt chất lượng cao, trẻ ăn hết xuất và phát triển tốt.
Hầu hết giáo viên có kiến kiến thức, kỹ năng thực hành vững vàng về dinh
dưỡng, về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh trong ăn uống cho
trẻ trong năm học.
*Công tác xây dựng mua sắm trang thiết bị:
Xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều đảm bảo, rộng rãi, thống khí,
sạch sẽ đảm bảo vệ sinh, an toàn.
Các đồ dùng cá nhân phục vụ bữa ăn cho trẻ bằng Inooc 100% và đảm bảo
số lượng.
* Chất lƣợng cơng tác chăm sóc ni dƣỡng:
Từ khi tổ chức bán trú đến nay trường chưa có vụ ngộ độc thực phẩm nào
xảy ra.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm.
Tổng số trẻ tham gia bán trú là 100 trẻ qua theo dõi sức khỏe của trẻ ( Thời
điểm ngày 15 tháng 3 cho thấy:
Tỷ lệ trẻ đạt kênh cân nặng Bình thường: 94%

Tỷ lệ trẻ đạt chiều cao Bình thường: 93%
100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh dinh dưỡng thông qua giờ học và các hoạt động khác, mọi lúc mọi nơi đạt
hiệu quả cao.
VII. KẾT LUẬN.
Công tác tổ chức nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường
mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường góp phần hoàn
thành những mục tiêu lớn của ngành, của trường đề ra trong mục tiêu chung của
năm học. Để đạt mục tiêu trên thì việc lập kế hoạch thực hiện và công tác bồi
dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên là nhiệm vụ cần thiết để trong
việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ. Bên cạnh đó cịn có những yếu
tố khơng nhỏ là nâng cao chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ phù hợp với tình hình
9


địa phương nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu thiết yếu, tạo mặt bằng chung cho toàn xã
hội đảm bảo chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện nhiêm túc lịch kiểm tra giám sát theo dõi chế độ ăn, cách tổ chức
cho trẻ ăn ngủ là việc làm thiết thực và đem lại hiệu quả cao trong cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ, kiểm tra đánh giá để rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm khắc
phục tồn tại hạn chế trong nghiệp vụ chun mơn của mình. Bện cạnh những yếu
tố đó thì việc chăm lo đời sống vật chất, quan tâm những chế độ ưu đãi cho giáo
viên nhân viên là chính đáng tạo động lực để họ tham gia tốt vào việc ni dưỡng
chăm sóc giáo dục trẻ ngày được tốt hơn. Để đạt được những mục tiêu đề ra thì
việc tuyên truyền gây nhận thức cho các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội là
điều kiện cần và đủ để góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu chung của giáo dục,
tận dụng mọi điều kiện huy động từ phụ huynh, để thực hiện tốt cơng tác xã hội
hóa giáo dục để đầu tư trang thiết bị phục cho cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng ngày
càng đảm bảo chất lượng và hiệu quả hơn.
VIII. ĐỀ NGHỊ:

Đề nghị các cấp có thẩm quyền tổ chức các lớp tập huấn, các hội thi về vệ
sinh an tồn thực phẩm để các trường có tổ chức bán trú có cơ hội học hỏi, giao
lưu trao dồi thêm kiến thức nhằm thực hiện công tác bán trú chăm sóc trẻ ăn ngủ
tại trường để góp phần vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ tại
đơn vị ngày một tốt hơn.
Lãnh đạo cấp trên, các ban ngành đoàn thể, các nhà hỗ tâm quan tâm hơn
nữa về cơ sở vật chất và tinh thần để nhà trường thực hiện cơng tác chăm sóc ni
dưỡng đạt hiệu quả cao trong những năm đến.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng
trong trường mầm non mà tôi áp dụng trong nhà trường đạt hiệu quả cao, chắc rằng
vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong hội đồng khoa học các cấp góp ý bổ sung cho
cơng trình nghiên cứu của tơi được hoàn hảo hơn.
Đại Hưng, ngày 24 tháng 3 năm 2014
NGƢỜI THỰC HIỆN

Huỳnh Thị Ngọc Anh

10


IX. PHỤ LỤC
Một số hình ảnh phục vụ cơng tác chăm sóc ni dưỡng

X. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu chương trình giáo dục mầm non(Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý- giáo viên mầm non năm
học 2013-2014(Nhà xuất Bản giáo dục Việt Nam)
11



Tạp chí giáo dục mầm non chuyên đề số 15 năm 2010.
Tài liệu diễn đàn về vệ sinh an toàn thực phẩm
Thơng tin qua mạng, báo chí

XI. MỤC LỤC
Nội dung
I. Đề tài
II. Đặt vấn đề
III. Cơ sở lý luận

Trang
1
1
1
12


IV. Cơ sở thực tiễn
V. Nội dung Nghiên cứu
1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc ni dưỡng cho
đội ngũ giáo viên nhân viên

2
2
2

2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng khẩu
phần ăn cho trẻ
3. Thực hiện công tác kiểm tra giám sát các hoạt động chăm sóc
ni dưỡng trong nhà trường


4

4. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên

7

5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác tổ
chức ăn ngủ cho trẻ trong nhà trường.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc ni dưỡng
cho các bậc phụ huynh và cộng đồng.
VI. Kết quả nghiên cứu

7

VII. Kết luận

9

VIII. Đề nghị

10

IX. Phụ lục

11

X. Tài liệu tham khảo

12


XI. Mục lục

13

5

8
8

13



×