Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi đại thư (hemiboea c b clarke) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ NGÂN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI ĐẠI THƢ (HEMIBOEA C. B.
CLARKE) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ NGÂN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI ĐẠI THƢ (HEMIBOEA C. B.
CLARKE) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Xuyến
TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp
đỡ của PGS. TS. Vũ Xuân Phương, TS. Đỗ Thị Xuyến và TS. Hà Minh
Tâm. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật - Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này tôi xin trân
trọng cảm ơn Phòng Tiêu bản thực vật - Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐH
Quốc gia Hà Nội; Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN - Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong
suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
ĐHSP Hà Nội 2, ngày 01/ 05/ 2016
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:

Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea
C. B. Clarke) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Vũ Xuân Phương, TS. Đỗ Thị
Xuyến và TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả trình bày trong khóa luận là trung
thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.
ĐHSP Hà Nội 2, ngày 01/ 05/ 2016
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 5
1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 9
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9
2.3. Nội dung nghiên cpứu .......................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ..................................................................... 10
2.4.2. Phƣơng pháp Hình thái so sánh ..................................................... 10
2.4.3. Các bƣớc tiến hành ........................................................................ 11
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
3.1. Vị trí và hệ thống phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)...... 16

3.1.1. Về vị trí của chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ....................... 16
3.1.2. Về hệ thống phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)........ 16
3.2. Đặc điểm phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam.
..................................................................................................................... 16
3.2.1. Dạng sống ...................................................................................... 17
3.2.2. Lá ................................................................................................... 17
3.2.3. Cụm hoa ......................................................................................... 18
3.2.4. Hoa ................................................................................................. 19


3.2.5. Quả và hạt ...................................................................................... 20
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở
Việt Nam...................................................................................................... 21
3.3.1. Xây dựng bảng so sánh các đặc điểm các loài thuộc chi Đại thƣ
(Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam ..................................................... 21
3.3.2. Khoá định loại các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)
ở Việt Nam. .............................................................................................. 22
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)
ở Việt Nam .................................................................................................. 23
3.4.1. Hemiboea poilanei Pellegr. - Đại thƣ poilane ............................... 23
3.4.2. Hemiboea subcapitata C. B. Clarke - Đại thƣ hoa đầu ................. 27
3.4.3. Hemiboea cavaleriei Lévl. - Đại thƣ cavalerie ............................. 31
3.4.4. Hemiboea longisepala Z. Y. Li. - Đại thƣ đài dài ......................... 35
3.4.5. Hemiboea rubribacteata Z. Y. Li & Y. Liu - Đại thƣ tổng bao đỏ
.................................................................................................................. 38
3.5. Giá trị tài nguyên chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam .. 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 41
PHỤ LỤC 1. KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN .................... 42
PHỤ LỤC 2. BẢNG TRA TÊN KHOA HỌC ............................................... 43
PHỤ LỤC 3. BẢNG TRA TÊN VIỆT NAM ................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực vật.
Trong đó, chuyên ngành Phân loại thực vật đóng vai trò nền tảng. Phân loại
thực vật một cách chính xác sẽ cung cấp tƣ liệu cho nhiều ngành khoa học
khác có liên quan nhƣ Sinh lý thực vật, Tài nguyên sinh vật, Hóa thực vật,
Dƣợc học, ...
Chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) còn gọi là chi Bán bế, thuộc họ Tai
voi (Gesneriaceae Dumort.) ở Việt Nam, tuy là một chi nhỏ, nhƣng chúng có
vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng nguyên sinh.
Cho đến nay, việc nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi này vẫn còn có
nhiều hạn chế.
Để chuẩn bị cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về phân loại chi Đại
thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam và góp phần cung cấp dữ liệu cho
việc nhận biết, sử dụng các loài thuộc chi này, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C.
B. Clarke) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu
họ Tai voi (Gesneriaceae Dumort.), phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí
Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
– Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về chi Đại thƣ nói riêng và họ Tai voi nói chung ở Việt Nam; bổ
sung kiến thức cho chuyên ngành phân loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho


3


những nghiên cứu sau này về chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt
Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dƣợc, sinh thái và tài nguyên sinh vật,…
Điểm mới của đề tài: Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành
phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam một cách đầy đủ
và có hệ thống tính đến thời điểm hiện tại.
Bố cục của khóa luận: gồm 52 trang, 5 hình vẽ, 23 ảnh, 2 bảng đƣợc
chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (3 trang), chƣơng 1 (Tổng quan
tài liệu: 4 trang), chƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp
nghiên cứu: 7 trang), chƣơng 3 (Kết quả nghiên cứu: 25 trang), kết luận và
kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo: 28 tài liệu; bảng tra tên khoa học; bảng
tra tên Việt Nam, phụ lục.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
Chi Đại thƣ (Hemiboea) đƣợc Clarke công bố năm 1888, trong công
trình “Hooker's Icones Plantarum 18” với typus là loài Hemiboea follicularis.
Trong công trình này, Clarke xếp chi này trong nhóm Song quả Tai voi
Didymocarpus, Gesnerieae. Với các đặc điểm: thân thẳng đứng; lá mọc đối,
có cuống, phiến lá hình trứng hay hình ngọn giáo; cụm hoa xim ở nách của lá
gần đỉnh cành, mang 1 đến nhiều hoa, tổng bao lá bắc lớn, thƣờng lá bắc 2
cái, hình bán cầu hoặc hình trứng, dính liền thành tổng bao ở phần dƣới; đài

hợp ở phần dƣới; tràng màu trắng hoặc màu vàng nhạt, 5 thùy tạo thành 2
môi: môi trên 2 thùy, môi dƣới 3 thùy, thùy tròn; nhị hữu thụ 2, đính phía
dƣới ống tràng; bao phấn đính gốc; nhị bất thụ 2 hoặc 3; tuyến mật hình vòng;
bầu hình trụ, có 2 ô, nhƣng chỉ có 1 ô phát triển; quả nang, hình ngọn giáo,
mở bằng 2 van theo chiều dọc. [10]
Sau khi chi Đại thƣ (Hemiboea) và họ Tai voi (Gesneriaceae) đƣợc công
bố, một số tác giả đã nghiên cứu về chi và họ này. Chủ yếu các công trình về
chi Đại thƣ công bố về loài mới nhƣ: Pellegr (1926) công bố loài Hemiboea
poilanei , Lévl (1991) công bố loài Hemiboea cavaleriei… nâng tổng số loài
hiện có thuộc chi này lên 23 loài trên toàn thế giới. Về vị trí và hệ thống, các
tác giả vẫn sắp xếp giống nhƣ C. B. Clarke.
A. Takhatajan (1997) khi xây dựng hệ thống phân loại cho ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) cũng có xếp chi Hemiboea vào họ Gesneriaceae [13].
Quan điểm này đƣợc ông nhắc lại trong công trình năm 2009 [14]. Bên cạnh
đó, một số tác giả nghiên cứu về thực vật trên toàn thế giới nhƣ Brummitt R.
K. (1992), Heywood V. H. (1997) cũng xếp chi Hemiboea vào họ
Gesneriaceae.
Một số nƣớc lân cận với Việt Nam cũng có một số công trình thực vật
chí nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea), nhƣ:
5


Z. Y. Li (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Trung Quốc trong công trình
"Flora Reipublicae Popularis Sinicae" đã công bố 21 loài thuộc chi
Hemiboea có ở Trung Quốc là: Hemiboea integra, Hemiboea longisepala,
Hemiboea bicornuta, Hemiboea cavaleriei, Hemiboea gracilis, Hemiboea
omeiensis, Hemiboea subcapitata, Hemiboea henryi, Hemiboea latisepala,
Hemiboea lungzhouensis, Hemiboea pingbianensis, Hemiboea subacaulis,
Hemiboea parviflora, Hemiboea glandulosa, Hemiboea fangii, Hemiboea
mollifolia, Hemiboea strigosa, Hemiboea flaccida, Hemiboea longgangensis,

Hemiboea gamosepala, Hemiboea follicularis [20]. Các loài này đƣợc mô tả
và xây dựng khóa định loại đến loài cũng thông tin mẫu vật thu thập tại Trung
Quốc. Trong công trình này, tác giả xếp chi Đại thƣ vào họ Tai voi
(Gesnerieceae).
C. Y. Wu (1991) khi nghiên cứu hệ thực vật Vân Nam (Trung Quốc) đã
mô tả 8 loài thuộc chi Hemiboea có ở Vân Nam, trong công trình “Flora
Yunnannica” [22]. Trong công trình này, tác giả cũng xếp chi Đại thƣ vào họ
Tai voi (Gesnerieceae).
Z. Y. Li (1998) khi chỉnh sửa có bổ sung công trình "Flora Reipublicae
Popularis Sinicae" đã công bố 23 loài thuộc chi Hemiboea có tại Trung Quốc
giống nhƣ quan điểm trƣớc đây của Z. Y. Li (1990). Trong công trình này, tác
giả đã bổ sung thêm một số thông tin về phân bố của các loài cùng hình vẽ
một số loài để minh họa, đặc biệt công trình đƣợc xuất bản bằng tiếng Anh
mang tên "Flora of China" [12]. Trong công trình này, tác giả xếp chi Đại thƣ
vào họ Tai voi (Gesnerieceae). Đặc trƣng của chi này khác các chi cùng nhóm
bởi quả không xoắn vặn, hạt không có phần phụ.
Fu Liguo (2004) trong công trình “Higher Plants of China” đã mô tả 6
loài thuộc chi Hemiboea là: Hemiboea cavaleriei, Hemiboea gracilis,
Hemiboea subcapitata, Hemiboea mollifolia, Hemiboea strigosa, Hemiboea
flaccida và Hemiboea follicularis. [19]
6


Bên cạnh các công trình phân loại nêu

trên, trong công

trình“Gesneriaceae of South China” xuất bản năm 2010 đƣợc Wei Yi-Gang
tổng hợp lại dƣới sự tham gia của nhiều tác giả đã mô tả chi tiết về đặc điểm
sinh học, sinh thái, một số hình ảnh và phân bố của các loài trong chi

Hemiboea ở miền Nam Trung Quốc. [21]
1.2. Ở Việt Nam
Ngƣời đầu tiên đề cập đến chi Đại thƣ (Hemiboea) là Pellegrin trong
công trình “Bulletin de la Société Botanique de France” (1926) [16]. Từ năm
1930, trong công trình “Flore Générale de l'Indo-Chine”, Pellegrin đã mô tả
3 loài thuộc chi Hemiboea là: Hemiboea poilanei, Hemiboea cavaleriei,
Hemiboea subcapitata ở Đông Dƣơng, cả 3 loài này đều có mặt ở Việt Nam
[17]. Trong công trình này, tác giả xếp chi Đại thƣ vào họ Tai voi
(Gesnerieceae). Về sau, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về các loài
thuộc chi Đại thƣ nhƣ:
Phạm Hoàng Hộ (2001) đã tóm tắt đặc điểm nhận biết của 2 loài cùng
hình ảnh sơ bộ kèm theo là Hemiboea poilanei và Hemiboea subcapitata. [5]
Năm 2005, trong công trình “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, Vũ
Xuân Phƣơng đã tóm tắt đặc điểm của chi Hemiboea và mô tả 3 loài thuộc chi
này ở Việt Nam là Hemiboea cavaleriei, Hemiboea poilanei và Hemiboea
subcapitata. Tuy nhiên, công trình này chỉ mang tính liệt kê tên gọi, một số
thông tin về sinh học và sinh thái, các điểm phân bố của chúng, không có mô
tả chi tiết cho từng loài, không xây dựng khóa định loại đến loài cho các loài
có mặt trong chi này, không có thông tin về mẫu nghiên cứu của các loài nên
khó so sánh. Trong công trình này, tác giả xếp chi Đại thƣ vào họ Tai voi
(Gesnerieceae). [6]
Năm 2013, Do Van Truong & Wen Fang, trong công trình "Guihaia" đã
ghi nhận thêm một loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là Đại thƣ tổng
bao đỏ (Hemiboea rubribacteata Z. Y. Li & Y. Liu), nâng tổng số loài hiện
7


biết của chi này lên 4 loài là Hemiboea cavaleriei, Hemiboea poilanei,
Hemiboea subcapitata và Hemiboea rubribacteata. [15]
Qua quá trình phân tích mẫu vật, đƣợc sự giúp đỡ của PGS. TS. Vũ

Xuân Phƣơng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và TS. Đỗ Thị Xuyến,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên (2015) [7], chúng tôi đã ghi nhận thêm
một loài cho hệ thực vật Việt Nam với tên Đại thƣ đài dài - Hemiboea
longisepala Z. Y. Li., loài trƣớc đây mới chỉ ghi nhận có ở Trung Quốc, mẫu
vật đƣợc lƣu trữ tại Phòng Tiêu bản thực vật, viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật mang số hiệu Phƣơng 7703 (HN), LXVN 886 (HN). Nhƣ vậy, cho
đến nay, tổng số loài hiện biết ở Việt Nam thuộc chi này là 5 loài là
Hemiboea cavaleriei, Hemiboea longisepala, Hemiboea poilanei, Hemiboea
rubribacteata và Hemiboea subcapitata.
Nhƣ vậy, cho đến nay, tuy đã có một số công trình ghi nhận về các loài
thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea) nhƣng các công trình này đã đƣợc xuất bản
cách đây từ rất nhiều năm, các dẫn liệu vẫn chƣa đầy đủ, nhất là các thông tin
về số lƣợng loài, điểm phân bố, sinh thái,... Chính vì vậy, công trình nghiên
cứu: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam” của chúng tôi nhằm đƣa ra các thông tin một cách đầy
đủ và có hệ thống về phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt
Nam.

8


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam, dựa
trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)
trên thế giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo về phân loại học.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam, hiện đƣợc lƣu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN), phòng tiêu bản thực vật thuộc Khoa
Sinh học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
(HNU) và Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (VNMN).
Việc phân tích mẫu vật đƣợc tiến hành tại phòng Thực vật (Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật). Tổng số mẫu nghiên cứu tại phòng Tiêu bản
Thực vật (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) là 38 số hiệu với hơn 63
tiêu bản. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo 07 mẫu tiêu bản ở phòng tiêu bản
thực vật thuộc trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
(HNU), 01 mẫu tiêu bản ở Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
Bên cạnh đó tôi còn tham khảo đƣợc mẫu vật dƣới dạng ảnh chụp (do
PGS. TS. Vũ Xuân Phƣơng chụp) của Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris (P),
Phòng tiêu bản thực vật của Viện Sinh học nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh (HM)
và một số mẫu vật trên internet.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
– Các loài thuộc chi Đại thƣ – Hemiboea C. B. Clarke phân bố khắp cả
nƣớc.
– Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016.

9


2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích các hệ thống phân loại và vị trí của chi Đại thƣ (Hemiboea C.
B. Clarke) trên thế giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp về vị trí của chi và
các loài thuộc chi Đại thƣ ở Việt Nam.
2.3.2. Xây dựng bản mô tả chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam.
2.3.3. Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam.
2.3.4. Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam.

2.3.5. Tìm hiểu giá trị tài nguyên các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) ở Việt Nam.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke), chúng tôi
sử dụng phối hợp các phƣơng pháp phổ biến trong phân loại hiện nay, theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [4] cụ thể nhƣ sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu về chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) đã đƣợc
công bố, đặc biệt là các công trình về phân loại học. Bên cạnh đó, tìm hiểu
thêm những công trình về giá trị tài nguyên, tình trạng hiện tại của các loài
Đại thƣ, để nhằm mục tiêu tìm hiểu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tình trạng
của loài.
2.4.2. Phương pháp Hình thái so sánh
Ngày nay, nhờ những công nghệ hiện đại, đặc biệt là sự ra đời và liên
tục hoàn thiện của các loại kính hiển vi, kính hiển vi điện tử mà phân loại học
thực vật càng có thêm điều kiện phát triển. Nhiều phƣơng pháp nghiên cứu
phân loại mới nhƣ phƣơng pháp Sinh học phân tử, Hóa sinh enzyme… đã
cùng với phƣơng pháp cổ điển chứng minh chính xác cho những giả thuyết về
hệ thống học, mối quan hệ của các taxon, phản ánh các chiều hƣớng tiến hóa.
10


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi
sử dụng phƣơng pháp So sánh hình thái để phân loại các loài trong chi Đại
thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam, theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [4].
Đây là phƣơng pháp cổ điển nhƣng cho tới nay vẫn là phƣơng pháp chính và
phổ biến nhất. Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ
quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên
quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi trƣờng.
Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng với nhau

trong cùng một giai đoạn phát triển (cây trƣởng thành so sánh với cây trƣởng
thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
2.4.3. Các bước tiến hành
Để hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu, chúng tôi thực hiện công việc ở
ngoài thực địa (ngoại nghiệp) cũng nhƣ trong phòng thí nghiệm (nội nghiệp).
Chúng tôi đã sử dụng các phƣơng tiện hỗ trợ nghiên cứu nhƣ máy ảnh, kính
hiển vi và các tài liệu tham khảo.
Công tác ngoại nghiệp: Đƣợc thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tƣơi, quan sát về phân bố, môi trƣờng sống và các đặc điểm khác.
Tuy nhiên, khi thực hiện khóa luận này, mặc dù đã tham gia vào một số
chuyến khảo sát thực địa nhƣ tại VQG Cát Bà, VQG Tam Đảo nhƣng chúng
tôi không thu thập đƣợc mẫu vật thuộc chi này ngoài thực địa. Các mẫu vật
hiện nghiên cứu thuộc các bảo tàng lƣu trữ mẫu thực vật khô nhƣ HN, HNU,
VNMN.
Công tác nội nghiệp: Đƣợc tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật đƣợc phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nƣớc lân cận nhƣ Trung Quốc) để phân tích, so sánh và định loại.
11


Việc nghiên cứu phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) đƣợc
tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nƣớc về chi Đại
thƣ (Hemiboea C. B. Clarke). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với
việc phân loại chi này ở Việt Nam.
Bƣớc 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C.
B. Clarke) hiện có.

Bƣớc 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan
khác.
Bƣớc 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.
– Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam năm 2008 [1], thứ tự nhƣ
sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công
bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài liệu
ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu
có), mô tả, loài typus của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài
liệu ở Việt nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa
(nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc.
class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy ƣớc quốc tế),
12


sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu
có).
– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng (dạng sống, cành,
lá,...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã

phân tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu
typ (nếu có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Bản
mô tả chi đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong
chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác
(thƣờng do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những
ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi lựa
chọn cách xây dựng khoá lƣỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm đƣợc tiến hành
nhƣ sau: Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập
hợp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm đƣợc chọn
phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon).
Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào
hai nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon đƣợc chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế hiện
hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam [1].
Địa điểm theo mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus): Dựa
vào tài liệu gốc, mẫu vật chuẩn và các chuyên khảo, đƣợc trích dẫn theo quy
ƣớc quốc tế.
Sinh học và sinh thái: Trình bày theo khả năng thông tin hiện có (đƣợc
thu thập thông qua tài liệu và mẫu vật). Dữ liệu sinh học bao gồm các thông
tin về thời gian ra hoa và quả là chủ yếu… Dữ liệu về sinh thái là những

13


thông tin về nơi sống, khả năng thích ứng, loại hình sinh thái thích hợp (nhƣ
ven biển, đồi trọc, rừng rậm thƣờng xanh …), độ cao so với mực nƣớc biển.
Phân bố: Bao gồm phân bố ở Việt Nam và trên thế giới.
– Phân bố ở Việt Nam: Căn cứ vào mẫu vật và tài liệu thu đƣợc để xác định.
Các tỉnh đƣợc trích dẫn theo thứ tự từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông theo

quy ƣớc soạn thảo thực vật chí Việt Nam.
– Phân bố trên thế giới: Đƣợc xác định căn cứ vào tài liệu và trích dẫn theo
quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.
Mẫu nghiên cứu: Đƣợc xác định căn cứ vào những mẫu vật đã nghiên
cứu, trích dẫn kèm theo trình tự địa điểm thu mẫu và theo quy phạm soạn thảo
thực vật chí Việt Nam.
Giá trị sử dụng: Đƣợc xác định thông qua tài liệu và điều tra thực địa,
bao gồm giá trị khoa học (loài đặc hữu, loài quý hiếm, nguồn gen độc đáo),
giá trị kinh tế (làm thực phẩm, làm thuốc,…) và hiện trạng nguồn lợi (theo
sách đỏ, theo các tài liệu tham khảo khác).
Ghi chú: Nêu những ý kiến còn tranh cãi, những bổ sung của tác giả (nếu
có) để lƣu ý.

14


Ảnh 1. Phân tích số liệu tại HNU

Ảnh 2. Phân tích số liệu tại HN

Ảnh 3. Phân tích tiêu bản tại HN

Ảnh 4. Xứ lí số liệu tại HN

15


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí và hệ thống phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke)
3.1.1. Về vị trí của chi Đại thư (Hemiboea C. B. Clarke)

Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B.
Clarke) và họ Tai voi (Gesnerieceae), tham khảo các công trình thực vật chí ở
các nƣớc lân cận với Việt Nam và ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy quan
điểm xếp chi Đại thƣ vào họ Tai voi (Gesnerieceae) của Clarke () đƣợc nhiều
tác giả khác nhƣ Brummitt R. K. (1992), Takhtajan (1997, 2009), Heywood
V. H. (1997), Z. Y. Li (1998) đã nghiên cứu về chi Đại thƣ sử dụng. Chính vì
vậy, tôi đã dựa theo quan điểm này để xác định giới hạn và vị trí của chi Đại
thƣ khi nghiên cứu chi này ở Việt Nam.
Trên cơ sở quan điểm trên, chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) thuộc:
+ Họ Tai voi (Gesneriaceae)
+ Bộ Hoa môi (Lamiales)
+ Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
+ Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
3.1.2. Về hệ thống phân loại chi Đại thư (Hemiboea C. B. Clarke)
Hệ thống phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea) hiện nay nói chung còn ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng nhƣ
trên thế giới đều đồng nhất một quan điểm về hệ thống phân loại chi Đại thƣ
(Hemiboea C. B. Clarke). Theo đó từ đơn vị chi đƣợc phân loại trực tiếp đến
các loài mà không qua các nhánh hay phân chi.
3.2. Đặc điểm phân loại chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam.
HEMIBOEA C. B. Clarke, 1888. - ĐẠI THƢ
C. B. Clarke in Hook. 1888. Icon. Pl. 18: sub. Pl. 1798; Pellegr. 1930. Fl.
Gen. Indoch. 4: 539; B. L. Burtt. 1954. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 21(4):
205; Z. Y. Li, 1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 283; id. 1998. Fl. China, 18: 294;

16


Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 19; V. X. Phuong, 2005. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 3: 242; Y. G. Wei & al. 2010. Gesn. S. China: 180.

- BÁN BẾ
3.2.1. Dạng sống
Cỏ nhiều năm, sống trên đất hoặc trên đá. Thân nhiều khi đơn (H.
cavaleriei) hoặc phân cành (H. poilanei, H. cavaleriei, H. longisepala, H.
rubribacteata); phần non không lông (H. cavaleriei, H. longisepala, H.
rubribacteata) hoặc có lông (H. poilanei, H. subcapitata); có đốm màu nâu
hoặc tím (H. subcapitata, H. cavaleriei).
3.2.2. Lá (Hình 3.1)
Lá đơn; chủ yếu là mọc đối, một số ít mọc đối ở phía trên và mọc cách ở
phía dƣới (H. poilanei), phiến chủ yếu hình bầu dục, hiếm khi bầu dục rộng
hay gần tròn (H. poilanei); chóp lá nhọn hoặc có mũi nhọn (H. subcapitata,
H. cavaleriei, H. longisepala, H. rubribacteata) hoặc tù (H. poilanei); gốc lá
hình nêm (H. cavaleriei, H. subcapitata, H. longisepala, H. rubribacteata), tù
hoặc gần tròn (H. poilanei); mép lá lƣợn sóng (H. poilanei, H. cavaleriei, H.
longisepala), có răng cƣa (H. rubribacteata), hay mép lá nguyên (H.
subcapitata), hơi rộng ra ở phía dƣới nơi bám vào thân (H. subcapitata); lá
nhẵn (H. cavaleriei, H. subcapitata, H. rubribacteata) hoặc có lông mau rụng
(H. poilanei, H. longisepala); cuống lá có lông (H. poilane), cuống lá hơi
phình to nơi tiếp giáp với thân (H. cavaleriei).

17


1

2

3

4


5

Hình 3.1. Hình dạng lá
1. lá hình bầu dục rộng hay gần tròn, chóp tù, mép xẻ răng cƣa hoặc lƣợn
sóng, có lông ở cả 2 mặt (H. poilane); 2. lá hình bầu dục-hình trứng, chóp lá
nhọn hay có mũi nhọn, mép lá nguyên hoặc có răng cƣa, hơi rộng ra ở phía
dƣới nơi bám vào thân (H. subcapitata); 3. hình bầu dục-hình trứng hoặc hình
mũi mác rộng, chóp lá nhọn (H. cavaleriei); 4. lá hình trứng-mũi mác hay bầu
dục-mũi mác, chóp lá nhọn, mép lá lƣợn sóng hoặc có răng cƣa, mặt trên có
lông rải rác hay nhẵn, mặt dƣới nhẵn (H. longisepala); 5. lá mọc đối, phiến lá
hình mũi mác hay trứng-mũi mác, chóp lá nhọn, mép xẻ răng cƣa, hai mặt
nhẵn (H. rubribacteata).
(Hình 1: theo V. X. Phƣơng, 2009; 2,3: Z. Y. Li, 1990; 4: K. Y. Pan, 1990; 5:
V. X. Phƣơng, 2009)
3.2.3. Cụm hoa (Hình 3.2)
Cụm hoa hình xim ở đỉnh cành hoặc nách lá đôi khi gặp hoa mọc đơn
độc; cụm hoa mang 2 tới nhiều hoa. Cuống cụm hoa dài, có lông (H. poilane)
hoặc nhẵn (H. subcapitata, H. cavaleriei, H. longisepala). Lá bắc làm thành
tổng bao, hình thuôn (H. poilane), hay gần tròn (H. subcapitata, H. cavaleriei,
H. longisepala), nhẵn hay có lông, lá bắc màu xanh hay có thể màu đỏ (H.
rubribacteata).

18


1

2
Hình 3.2. Vị trí cụm hoa


1. Cụm hoa ở đỉnh cành (H. subcapitata); 2. Cụm hoa ở nách lá (H.
rubribacteata)
(Hình 1: theo Z. Y. Li, 1990; 2: V. X. Phƣơng, 2009)
3.2.4. Hoa
Hoa mẫu 5, lƣỡng tính, đều. Đài 5 thùy, đều nhau, xẻ đến gần gốc (H.
subcapitata) hoặc đến tận gốc (H. poilane, H. subcapitata, H. cavaleriei, H.
longisepala, H. rubribacteata); thùy hình ngọn giáo (H. poilane, H.
subcapitata, H. longisepala) hoặc hình bầu dục (H. subcapitata, H.
cavaleriei), mặt ngoài nhẵn (H. subcapitata, H. cavaleriei, H. longisepala, H.
rubribacteata) hoặc có lông (H. poilane). Tràng màu trắng, đôi khi vàng nhạt
(H. cavaleriei) hoặc tím nhạt (H. subcapitata), có lông dạng tuyến ở mặt
ngoài; 2 môi: môi trên có 2 thùy, môi dƣới 3 thùy, thùy tròn; họng màu tím
(H. poilane, H. subcapitata, H. cavaleriei) hoặc vàng nhạt (H. rubribacteata).
Nhị hữu thụ 2, chụm lại với nhau ở bao phấn (H. poilane, H. subcapitata, H.
19


cavaleriei, H. rubribacteata); bao phấn dài. Triền tuyến mật dạng cốc ngắn,
mỏng (H. poilane). Nhị bất thụ 2 hoặc 3, đính ở trên ống tràng. Bầu hình ngọn
giáo đến hình đƣờng, 2 ô nhƣng chỉ có 1 ô trên phát triển; vòi nhụy 1, núm
nhụy nguyên, hình đầu; mỗi ô mang nhiều noãn.
3.2.5. Quả và hạt (Hình 3.3)
Quả nang, có lông ở đầu (H. poilane) hoặc không (H. subcapitata, H.
cavaleriei, H. longisepala, H. rubribacteata); thƣờng nghiêng một góc so với
cuống, hiếm khi thẳng (H. cavaleriei), hình ngọn giáo hẹp, hơi cong, cao hơn
đài nhiều, mở bằng 2 van theo chiều dọc, không xoắn vặn. Hạt nhỏ, nhiều,
hình bầu dục hay bầu dục đầu tù, không có phần phụ.

1


2

3

Hình 3.3. Hình thái cụm quả và hạt
1. quả không có lông ở đỉnh (H. longisepala); 2. quả có lông ở đỉnh (H.
poilanei); 3. hạt (H. subcapitata)
(Hình 1: K. Y. Pan, 1990; 2: V. X. Phƣơng, 2009; ảnh 3: N. T. Ngân chụp
theo mẫu DKH 6326 (HN))

20


Typus: Hemiboea follicularis C. B. Clarke. 1888
Chi Đại thƣ có khoảng hơn 20 loài, phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á,
Việt Nam hiện biết có 5 loài.
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Đại thƣ (Hemiboea C. B. Clarke) ở
Việt Nam.
3.3.1. Xây dựng bảng so sánh các đặc điểm các loài thuộc chi Đại thư
(Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi
Hemiboea, chúng tôi đã lập bảng so sánh các đặc điểm khác nhau của các
loài. Chi tiết đƣợc chỉ ra ở bảng sau:
Bảng 1. So sánh các đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi Đại thƣ

mặt (-), không lông (0)
Chóp lá nhọn (+), tù (-)
Mép lá có răng cƣa (+),
không có răng cƣa (-)

Kích thƣớc lá (cm)

H. subcapitata

Lá có lông 2 mặt (+), một

H. rubribacteata

Thân nhẵn (-), có lông (+)

H. poilanei

Thân cao (cm)

1

15-25

40-150

20-40

+

+

-, +

-


-

0

-

+, -

0

0

+

+

-

+

+

+

+, -

+, -

+


+, -

5-15 x 2-

9,5-12,5

2-3,5 x

4-18 x

4-15 x

7

x 3-5,5

1-2

3-10

1,5-7

H. cavaleriei

Đặc điểm

H. longisepala

(Hemiboea C. B. Clarke) ở Việt Nam


2040(100)

21


×