Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

“ một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại an thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.53 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết
giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh
doanh của mình qua đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của của mình.Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là ở trong nước mà còn là các doanh nghiệp
nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trở lên khó
thực hiện hơn nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, một trong những
nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH
đầu tư xây dựng và Thương mại An Thái, được sự giúp đỡ của thầy giáo và cán bộ
trong công ty, em đã đi sâu vào vấn đề vốn lưu động với đề tài: “ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Đầu tư xây dựng
và Thương mại An Thái”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng và Thương mại An Thái trong thời gian 2012-2014.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái.
Vì phạm vi đề tài rộng cùng thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn này
không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Do vậy, em rất mong nhận
được những ý kiến góp ý, bổ sung của các thầy cô, các cán bộ nhân viên trong công
ty cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Vũ Quốc Dũng cùng toàn thể


cán bộ nhân viên Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái đã chỉ
bảo tận tình, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

1

MSV: 111D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số nội dung cơ bản về VLĐ trong các doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của VLĐ.
1.1.1.1. Khái niệm về VLĐ
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ
còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ
cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất, TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông.


TSLĐ trong sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên

vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản xuất như



bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
Tài sản trong lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa
được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do
vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào
các loại tài sản này, số vốn đó được gọi là “Vốn lưu động”.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông, toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

2

MSV: 211D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.1.2 Đặc điểm của VLĐ
Trong qua trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc

điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:


VLĐ trong quá trình sản xuất được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua
từng giai đoạn: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt
riêng rẽ, diễn ra liên tục thường xuyên và lặp lại theo chu kỳ. Vì vậy trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quản lý VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý
đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc
phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và



nhịp nhàng.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất.
Đối với DN thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái tiền
tệ chuyển sang hình thái hàng hóa và lại chuyển về hình thái tiền tệ. Vòng tuần
hoàn của VLĐ trong ngành thương mại diễn ra như sau: T-H-T’
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng,nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Trong cơ chế tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của VLĐ được gắn chặt với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh
thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn
một cách hợp lý làm tăng thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích
tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống công nhân viên

trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

3

MSV: 311D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.2 Phân loại VLĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì công việc trước tiên mà DN cần
phải làm là phân loại VLĐ. Tùy thuộc vào những hoạt động của mình mà DN sẽ
lựa chọn phân chia VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại VLĐ
đều mang một ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân loại VLĐ là
giúp các nhà quản lý DN huy động được đủ số vốn và có những nhận xét ở
những góc độ khác nhau để có giải pháp quản lý, sử dụng VLĐ hiệu quả. Thông
thường VLĐ trong doanh nghiệp có thể phân loại theo các cách sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành 3 loại:


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu, tiền đang chuyển, vàng, bạc…Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.

+ Các khoản phải thu: Công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ..
+ Các khoản khác: Chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ…



Vốn vật tư, hàng hóa ( Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho)
+ Vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.
+ Vốn sản phẩm đang chế (dở dang)
+ Vốn thành phẩm



Tài sản lưu động khác:
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

4

MSV: 411D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Là bộ phận của VLĐ trong doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng tiền giá trị
của các khoản: Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý,
các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Cách phân loại này tạo cơ sở để tính toán, kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ

tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của DN
từ đó có thể tìm ra giải pháp quản lý đối với từng thành phần vốn để xác định
nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò
Xét theo tiêu chí từng loại VLĐ có vai trò gì trong các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn lưu động thành 3 loại: Vốn trong khâu dự
trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.


Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+Vốn công cụ dụng cụ



Vốn lưu động trong khâu sản xuất
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo (dở dang)
+ Vốn về chi phí trả trước



Vốn lưu động trong khâu lưu thông
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Vốn trong thanh toán( Nợ phải thu, tạm ứng)


SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

5

MSV: 511D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp,cổ đông
góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ
yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn đi vay: Đây là nguồn vốn qua trọng mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên trong kinh doanh. Tùy theo
điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác hoặc của tư nhân các đơn vị trong và ngoài nước.
1.1.2.4 Phân loại theo biện pháp quản lý
- Vốn lưu động định mức: là VLĐ được quy định cần thiết, thường xuyên
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vốn dự trữ trong
sản xuất, vốn thành phẩm. VLĐ định mức là cơ sở quản lý vốn, đảm bảo bố trí
VLĐ hợp lý trong sản xuất kinh doanh, xác định được mối quan hệ giữa các DN
với nhà nước, hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
- Vốn lưu động không định mức: là bộ phận VLĐ trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…

Việc phân loại vốn lưu động giúp cho công tác quản lý vốn lưu động đạt
được mục tiêu cơ bản sau đây:



Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn là lợi nhuận.
Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị



gián đoạn.
Đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

6

MSV: 611D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.3 Bảo toàn VLĐ của DN
1.1.3.1 Khái niệm về bảo toàn VLĐ
Bảo toàn VLĐ chính là hiện tại hóa giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp
theo tỷ lệ lạm phát hiện tại.
Ta cũng có thể hiểu rằng bảo toàn VLĐ trong các doanh nghiệp là bảo đảm
cố VLĐ thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất

kinh doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của
doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất.
Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn nguồn VLĐ
nhằm mục tiêu: Giữ nguyên giá trị VLĐ, đảm bảo nhu cầu SX-KD vẫn thực
hiện bình thường, không gặp khó khăn do thiếu vốn.
Ta có một số phương pháp để bảo toàn VLĐ như sau:




Tính vào chi phí SX-KD theo tỷ lệ tương đương tỷ lệ lạm phát.
Nâng cao công suất khai thác và sử dụng các loại VLĐ
Nâng cao năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp của cán bộ quản lý và cán bộ



tài chính kế toán.
Giảm chi phí quản lý để giá thành và giá bán không cao hơn chu kỳ sản xuất
trước.
1.1.3.2 Nguyên tắc bảo toàn
Định kỳ tháng, quý, năm doanh nghiệp phải xác định các khoản, chênh lệch
giá tài sản lưu động định mức hiện có ở DN, bao gồm các khâu: vật tư dự trữ,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm( tính theo giá thành) và
chênh lệch tỷ giá số dư ngoại tệ (nếu có) – để bổ sung VLĐ. Đây là số VLĐ
thực tế đã bảo toàn được của DN. Các khoản chênh lệch giá đó được xác định
trong mọi trường hợp thay đổi giá của vật tư do nhà nước quy định và các loại
vật tư mua vào trên cơ sở giá cả thỏa thuận của thị trường.
Trường hợp có tăng giá các loại vật tư dùng trong sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp, nhưng đến thời điểm tăng giá không có vật tư dự trữ và do đó không
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu


7

MSV: 711D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

phát sinh chênh lệch thì đơn vị xí nghiệp phải tự bổ sung VLĐ từ nguồn vốn tự
tạo: quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh
nghiệp.
Nói cách khác, về hiện vật:
Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá một đơn vị hàng hóa = Tổng VLĐ cuối kỳ/Giá một
đơn vị hàng hóa
Tức là VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương nhau (có sức mua như
nhau).
Số phải bảo toàn hàng năm về VLĐ là hệ số trượt giá (năm) của TSLĐ của
từng ngành, từng DN nhân với số VLĐ được giao cho DN kể từ thời điểm giao
vốn.
Hệ số trượt giá vốn lưu động cảu DN trong năm căn cứ để thu tiền sử dụng
vốn trong năm là số VLĐ được ngân sách cấp tính từ thời điểm giao vốn đầu
năm hoặc số vốn phải bảo toàn đầu năm. Hệ số trượt giá bình quân của VLĐ
được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSLĐ từng ngành, từng DN trên cơ
sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính
theo cơ cấu kế hoạch( định mức) vốn của từng DN.
Cơ quan quản lý cấp trên DN và cơ quan tài chính (chủ trì) xác định hệ số
bảo toàn VLĐ hàng năm theo phương pháp trên cho từng DN vào dịp quyết toán
năm. Trong khi chưa xác định chính thức số vốn lưu động phải bảo toàn thì cơ

quan thuế tạm thu tiền sử dụng vốn trên số vốn thực tế DN đã bảo toàn được đến
cuối năm báo cáo. Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo toàn về VLĐ còn bao gồm
cả số ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp, hoặc DN tự bổ sung trong
năm nếu có.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

8

MSV: 811D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.1.3.3 Sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ
Một số biện pháp cụ thể sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ:


Xác định nhu cầu VLĐ hợp lý, mức dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa vừa đủ để



đảm bảo đủ NVL cho sản xuất, đủ hàng bán, không gây thiếu hụt ứ đọng.
Một mặt hạn chế hàng kém chất lượng, mất phẩm chất bằng cách tăng cường



công tác bảo quản, mặt khác tích cực xử lý các hàng hóa chậm luân chuyển.

Xác định cơ cấu các nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán bảo toàn VLĐ đối với




các bộ phận sự trữ hàng hóa.
Tổ chức tốt công tác thanh toán, giảm công nợ dây dưa lâu dài.
Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn. Quỹ dự
phòng tài chính để bảo toàn VLĐ = Doanh số bán trong kỳ x Tỷ lệ bảo toàn



VLĐ.
Xác định phương pháp quản lý VLĐ đối với DN, cửa hàng thuộc DN.
Nếu số VLĐ đến cuối năm của DN đã tự bảo toàn được thấp hơn so với số
phải bảo toàn như mục trên đã nói thì DN có trách nhiệm như sau:



Nếu VLĐ không được bảo toàn do không tính đủ các khoản chênh lệch giá vật
tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho thì phải bổ sung thêm các khoản
chênh lệch giá đó. Trường hợp số thiếu hụt về chênh lệch giá đó nằm trong giá
thành sản phẩm đã tiêu thụ thì phải điều chỉnh tăng lại giá thành sản phẩm tiêu



thụ, giảm lãi DN.
Trường hợp không bảo toàn được VLĐ do không có vật tư dự trữ và do đó
không có chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì DN có trách nhiệm tự bổ
sung bằng nguồn quỹ của mình, trong đó chủ yếu là nguồn quỹ khuyến khích




phát triển sản xuất của DN.
Trường hợp do mất mát, hư hỏng vật tư, tài sản, làm giảm nguồn vốn thì phải sử
dụng vốn tự có về đầu tư XDCB của DN, trong đó có quỹ khuyến khích phát



triển sản xuất để tự bù đắp.
Trường hợp DN có khó khăn trong việc tạo nguồn bảo toàn vốn thì trước hết DN
phải xử lý bảo toàn vốn ngân sách cấp. Trường hợp không có nguồn quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất để bổ sung vốn thì DN phải chuyển phần vốn đã tự bổ
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

9

MSV: 911D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

sung sang bù đắp đủ cho vốn phải bảo toàn thuộc phần ngân sách cấp. Trường
hợp nguồn vốn để tự bổ sung của DN không còn thì DN có trách nhiệm bù đắp
trong những năm sau. Đồng thời phân tích nguyên nhân và truy cứu trách nhiệm
của giám đốc DN nếu cần.
DN có trách nhiệm báo cáo các phương án xử lý các khoản chênh lệch bảo
toàn vốn nói trên với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp

trong dịp xét duyệt quyết toán hàng năm và do các cơ quan này duyệt .
Mọi tổn thất hao hụt vốn và không bảo toàn được vốn phát sinh trong nhiệm
kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho đến
khi xử lý xong.
Các trường hợp số vốn lưu động đã bảo toàn được cao hơn số phải bảo toàn
thì phần chênh lệch cao hơn đó DN không phải nộp tiền sử dụng vốn. Tuy nhiên
DN không được tính khấu hao vượt quá mức quy định của Nhà nước, hoặc
chiếm dụng vốn khách hàng để dự trữ vật tư ăn chênh lệch giá.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển
vốn trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của
DN.
1.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ khả năng khai
thác và sử dụng các loại VLĐ trong một chu kỳ sản xuất, được đánh giá bằng sự
gia tăng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp so với chu kỳ sản xuất
kinh doanh trước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng biện
pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

10

MSV: 10
11D05024


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

Trước đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được nhà
nước bao cấp vốn hoặc cho vay lãi suất ưu đãi, bao cấp về giá, sản xuất kinh
doanh theo tiêu chí pháp lệnh. Do đó, công tác quản lý sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp quốc doanh không được quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bị
xem nhẹ, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DN không còn được bao cấp về
vốn, phải tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, tổ chức dử dụng
vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Thực tế này đòi hỏi các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

11

MSV: 11
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.2 Một số tiêu chí đánh giá HQSD VLĐ
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá ở khâu sản xuất
STT


Chỉ tiêu

Công thức
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân(*)

1.

Số vòng
quay VLĐ

2.

Thời gian
một vòng
quay của
VLĐ

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ

Mức tiết
kiệm VLĐ
(Vtk)

M1*(K1-K0)
360
Trong đó:
Vtk: VLĐ tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển

vốn năm kế hoạch
K0,K1: Kỳ luân chuyển vốn
năm báo cáo, năm kế
hoạch.

3.

(*)VLĐ bình quân=(Giá trị
TSNH đầu kỳ+ Giá trị
TSNH cuối kỳ)/2

4.

Hệ số đảm
nhiệm của
VLĐ

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

5.

Hệ số sinh
lời của
VLĐ

Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu


12

Ý nghĩa
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay
của VLĐ trong kỳ phân tích.Hay
phản ánh một đồng VLĐ bình quân
trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao
nhiêu đồng DTT.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ VLĐ
vận động nhanh, đây là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận trong DN
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình
quân cần thiết mà VLĐ quay được
một vòng.
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ vốn
lưu động vận động càng nhanh, góp
phần nâng cao doanh thu và lợi
nhuận trong DN
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu
phản ánh số vốn lưu động có thể tiết
kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ này so vơi kỳ
trước.
Là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp
muốn có một đồng DTT thì cần phải
có bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn
cứ để đầu tư vào VLĐ sao cho thích
hợp để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
VLĐ có thể tạo bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời của
VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dung VLĐ càng tốt.

MSV: 12
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá ở khâu thanh toán
STT

Chỉ tiêu
Khả năng thanh

1.

toán nợ ngắn hạn
hiện thời

Công thức

Giá trị tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa
Là chỉ tiêu phản ánh khả
năng chuyển đổi tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn thành
tiền để đảm bảo trả được các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Là chỉ tiêu phản ánh khả

Hệ số khả năng
2.

thanh toán nợ ngắn
hạn nhanh

Giá trị TSNH-Giá trị HTK
Nợ ngắn hạn

năng chuyển đổi TSNH thành
tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng
tồn kho để các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn trả.
Là chỉ tiêu phản ánh khả
năng sử dụng các khoản tiền và

3.

Hệ số khả năng


Tiền và các khoản tương

tương đương tiền để trả nợ

thanh toán nợ ngắn

đương tiền

ngắn hạn trong doanh nghiệp.

hạn tức thời

Nợ ngắn hạn

Qua nghiên cứu tại các DN
chỉ tiêu này nên giữ ở mức
>0,75.
Là chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán nói chung tại

Hệ số khả năng
4.

thanh toán nợ tổng
quát

Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải trả

một thời điểm nhất định.

Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ
DN có thể đảm bảo được các
khoản nợ từ tài sản hiện có của
mình.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

13

MSV: 13
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá ở khâu dự trữ
STT

Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa
Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ
phân tích vốn đầu tư cho HTK

1.


Số vòng quay

Doanh thu thuần

hàng tồn kho

Giá trị HTK bình quân

quay được bao nhiêu vòng. Hay
phản ánh một đồng HTK bình
quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần
Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình
quân cần thiết mà HTK quay

2.

Thời gian một

Thời gian kỳ phân tích

vòng quay HTK

Số vòng quay HTK

được trong một kỳ phân tích.
Chỉ tiêu càng thấp HTK vận
động càng nhanh và DN gia tăng
được doanh thu và sinh lợi

nhuận
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn
có một đồng DTT thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho HTK.
Chỉ tiêu càng thấp thì hiệu quả

Hệ số đảm
3.

nhiệm hàng tồn
kho

HTK bình quân
Doanh thu thuần

sử dụng vốn đầu tư cho HTK
càng cao. Thông qua chỉ tiêu này
các nhà quản trị xây dựng kế
hoạch về dự trữ, thu mua, sử
dụng hàng hóa thành phẩm một
cách hợp lý góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

14

MSV: 14
11D05024



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, DN chịu rất
nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động hoặc làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN. Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là:


Nhân tố khách quan:
+ Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo
hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tự do trong khuôn
khổ pháp luật. Theo đó những ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích sẽ được
hưởng những chính sách ưu đãi, những ngành nghề nhà nước hạn chế sẽ gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh.
+ Lạm phát: Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng đến
giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thiết tính
toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm pháp vì: Nếu lạm phát
tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồng vốn. Sau
một thời gian kinh doanh đồng vốn sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá nhiều DN sẽ
mất vốn.
+ Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới: Trong điều kiện nền
kinh tế thế giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế trong nước cũng ổn định.
Ngược lại nếu tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng,
giảm đột ngột gây hiệu quả không tốt đến hoạt động kinh doanh.

+ Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết (rủi ro bất
khả kháng): Do thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại tài sản, vốn liếng, con người,
đến tiến độ thi công…sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh
của DN.
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

15

MSV: 15
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

+ Tính cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh,
để có thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật: Liên tục có sự thay đổi
cải tiến sản phẩm cả về chất lượng, mẫu mã với giá rẻ hơn giá cũ. Tình trạng
giảm giá vật tư hàng hóa gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học
- kỹ thuật mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất tránh
tình trạng tồn đọng.


Các nhân tố chủ quan:
+ Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc


biệt là các doanh nghiệp nhà nước là nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Trình độ quản lý, sử dụng vốn tại các doanh nghiệp: Quản lý hàng tồn
kho kém,sản phẩm hàng hóa ứ đọng kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn lưu động.
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hang, nhà cung cấp: Giữ
không tốt mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của DN, làm giảm khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
+ Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt sẽ
gây ra tình trạng thất thoát vốn, đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu suất
lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.3 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể
thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì phải sử dụng đồng vốn làm sao
phải sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

16

MSV: 16
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái
sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.

Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh
giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của DN.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và
sử dụng VLĐ của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ
nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Thực tế. việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể:


Tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm, giảm giá bán, tăng khả

năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Đồng vốn sử dụng hiệu quả tạo
điều kiện giảm giá thành, giá bán… so với các DN cùng ngành tạo hiệu
quả cạnh tranh thu được nhiều doanh thu hơn.

Góp phần nâng tăng lợi nhuận doanh nghiệp: Vốn được sử dụng
một cách hợp lý, tiết kiệm các khoản chi phí, từ đó kinh doanh có hiệu
quả. Lợi nhuận dần được tăng lên.

Tăng tích lũy cho DN và tạo điều kiện tăng thu nhập cho người
lao động: Các khoản lợi nhuận tăng thêm cũng như chi phí tiết kiệm được
có thể đưa vào tích lũy vốn, mở rộng sản xuất hay thưởng thêm cho nhân
viên, thành lập các quỹ bổ sung có lợi cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

17

MSV: 17

11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN
THÁI TRONG THỜI GIAN 2012-2014
2.1 Một số nét khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương
mại An Thái
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được thành lập từ năm
2001, là một trong những công ty đứng đầu miền Bắc trong lĩnh vực kinh doanh
vật liệu xây dựng, các sản phẩm từ đá tự nhiên, đặc biệt là cung cấp và thi công
đá Grannite & Marble.
Sau 12 năm xây dựng và phát triển, công ty đã xây dựng được một hệ thống
khách hàng và đại lý phân phối sản phẩm từ Bắc vào Nam với rất nhiều loại đá
được cung cấp cho các công trình lớn, nhỏ khắp cả nước.
Không dừng lại ở ngành nghề kinh doanh vật liệu xây dựng, từ năm 2007, công
ty đã đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Hiện nay, công ty An Thái
đang đầu tư xây dựng tòa nhà 36 tầng “Trung tâm thương mại các làng nghề
truyền thống, văn phòng cho thuê và khách sạn” tại phường Vạn Phúc, quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, công ty tiếp tục hoàn thiện các thủ tục đầu tư
dự án tại huyện Mê Linh và quận Hà Đông, Hà Nội.
Nắm bắt nhu cầu của thị trường tiến tới sản xuất vật liệu xanh, cũng như thực
hiện kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, năm 2010
Công ty An Thái đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch Bê tông khí chưng áp
(AAC). Nhà máy được xây dựng tại Việt Trì, Phú Thọ, nơi có nguồn cát tốt nhất

tại Việt Nam và sử dụng công nghệ Đức với tổng mức đầu tư 180 tỷ đồng. Hiện
tại, nhà máy đang cung cấp gạch AAC cho các dự án lớn và các công trình dân
dụng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Với phương châm “Không bán sản phẩm đắt nhất, chỉ bán sản phẩm tốt nhất”,
chúng tôi luôn đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu, phục vụ khách hàng tận tình,
chu đáo thể hiện qua sự làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp. Vì vậy, công ty
TNHH Đầu tư xây dựng và Thương mại An Thái luôn là đối tác tin cậy của các
chủ đầu tư, các khách hàng trong suốt hơn 10 năm qua.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

18

MSV: 18
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Để hoạt động của công ty đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao thì yêu cầu
trước hết là phải tổ chức bộ máy điều hành hợp lý nhất. Yêu cầu bộ máy phải
xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận cụ thể, phải tạo ra
được sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ trong bộ máy quản lý. Qua nghiên cứu
lãnh đạo Công ty đã đưa ra sơ đồ bộ máy quản lý sau:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

KỸ THUẬT

PHÒNG
VẬT TƯ

PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÒNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
KINH DOANH

CÁC ĐỘI THI CÔNG

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đầu tư xây dựng
và Thương mại An Thái

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

19

MSV: 19
11D05024


Luận văn tốt nghiệp


SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

Khoa tài chính

20

MSV: 20
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp


-

thoát nước, san lấp mặt bằng, xây lắp đường dây và trạm biến áp 35kw,
-

xây dựng các công trình bưu chính viễn thông
Mua bán vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ, mua bán sắt thép.
Tư vấn giám sát công trình xây dựng.
Sản xuất mua bán, lắp đặt cấu kiện kim loại, khung nhà, vì kèo cột điện,


-

cưa sắt, hàng rào bằng thép.
Sản xuất chế biến các loại gạch nung và không nung.
Công ty được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị chuyên dùng có khả năng

thi công các hạng mục công trình có quy mô cấp I đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao,
yêu cầu kỹ mỹ thuật và tiến độ thi công nhanh.
 Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, ban
- Ban giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách
nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật thi công, phó
giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chỉ đạo các đội, các công
trình, các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công theo biện pháp kỹ thuật
an toàn cho các máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt cho phép thi
công theo các biện phép đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã
được phê duyệt.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người được giám đốc công ty giao trách
nhiệm về kế hoạch đã xây dựng của công ty, sắp xếp xây dung tổ chức các kế
hoạch kinh doanh và là người thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và
an toàn lao động.
+ Các bộ phận chức năng:
- Phòng kỹ thuật: Là phòng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty
tổ chức các HĐSX, điều hành các đơn vị trực thuộc công ty. Lập kế hoạch
tháng, quý, năm, công tác thị trường và bán hàng của công ty. Thực hiện công
tác điều động hoạt động SXKD, bảo đảm công tác sản xuất theo đúng kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu


21

MSV: 21
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

của công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về kế hoạch mua sắm, dự trữ vật
tư, về kỹ thuật sản xuất sản phẩm, xây lắp công trình về quản lý điều kiện vệ
sinh, an toàn lao động. Tham mưu về công tác kế hoạch cho lãnh đạo công ty
trên cơ sở tìm hiểu, tiếp cận việc làm, tìm kiếm việc làm cho đơn vị từ đó lập kế
hoạch, giao kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và xây dựng các mức kinh tế
kỹ thuật nội bộ.
- Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám
đốc, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê và hạch toán cho các
công trình và toàn công ty,... kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính theo pháp luật
nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: tìm kiếm bạn hàng , nghiên cứu và bám sát nhu cầu của thị
trường để từ đó có chính sách và chiến lược cụ thể và thiết thực trong từng lĩnh
vực kinh doanh của công ty.Tìm kiếm các đối tác nước ngoài để từ đó nâng cao
chất lượng sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đặc biệt chú trọng đến thế
mạnh của công ty trong lĩnh vực truyền thông.
- Các đội thi công: Có nhiệm vụ thi công xây dựng các công trình, sản xuất vật
liệu theo sự chỉ đạo và kế hoạch của ban giám đốc và các phòng quản lý của
công ty.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu


22

MSV: 22
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương mại An Thái
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2.Các khoản giảm
trừ
3.Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ(10=0102)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

cấp dịch vụ (20=1011)
6.Doanh thu hoạt
động tài chính
7.Chi phí tài chính
Trong đó, chi phí lãi
vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
(30=20+21-22-2425)
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
(40=31-32)
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
(50=30+40)
15.Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16.Lợi nhuận sau
thuế TNDN(60=5051)

Năm


số


2012

So sánh

2013

2013/2012

2014

2014/2013

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

01

114.501

156.111


154.977

41.610

36,34

-1134

-0,73

02

-

-

11

-

-

11

100

10

114.501


156.111

154.966

41.610

36,34

-1145

-0,73

11

89.172

131.252

126.548

42.080

47,19

-4704

-3,58

20


25.329

24.859

28.418

-470

1,86

3559

14,32

21

4.147

5.604

5.537

1457

35,13

-67

-1,19


22

280

3.419

7.278

3139

1121,07

3859

112,87

23

280

1.387

2.641

1107

395,57

1254


90,41

24

-

-

-

-

-

-

-

25

6.538

7.509

7.519

971

14,85


10

0,13

30

22.658

19.535

19.158

-3123

-13,78

-377

-1,93

31

1.808

1.839

281

31


1,71

-1558

-84,72

32

129

1.130

-

1001

775,96

-1130

100

40

1.679

709

281


-970

-57,77

-428

60,37

50

24.337

20.244

19.439

-4093

-16,82

-805

-3,98

51

4.229

4.788


3.218

559

13,22

-1570

-32,79

60

20.108

15.456

16.221

-4652

-23,14

765

4,95

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

23


MSV: 23
11D05024


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công ty An Thái)

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty khá biến động, cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 20.108
triệu đồng, năm 2013 là 15.456 triệu đồng, đã giảm so với năm 2012 là 4.652
triệu đồng, tương ứng giảm 23,14%. Tuy nhiên sang năm 2014 đã tăng 765 triệu
đồng, tương ứng tăng 4,95% so với năm 2013. Nhìn chung lợi nhuận của công
ty qua 3 năm đã giảm mà nguyên nhân là do:
-

Doanh thu thuần năm 2013 và 2014 đều tăng so với năm 2012, cụ thể năm 2013
là 156.111 triệu đồng, tăng 41.610 triệu đồng , tương ứng tăng 36,34%. Năm
2014 doanh thu thuần có giảm nhẹ so với năm 2013 là 1145 triệu đồng, tương
ứng giảm 0,73%. Nguyên nhân là do công ty đã thu hút được nhiều đối tác, mở

-

rộng xây dựng nhiều công trình kết hợp với một số chính sách nới lỏng tín dụng.
Tuy nhiên giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp tăng thuận chiều với doanh thu
cũng tăng và tỷ lệ tăng lại cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Cụ thể năm 2013
tăng 42.080 triệu đồng, tương ứng tăng 47,19% so với năm 2012. Năm 2014 tuy
giá vốn có giảm hơn năm 2013 nhưng chỉ ở mức giảm 3,58%. Điều đó cho thấy

công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty chưa đạt hiệu quả cao, công ty
chưa tiết kiệm được các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

-

doanh.
Chi phí tài chính của công ty qua 3 năm cũng tăng khá cao, đặc biệt từ chi phí
lãi vay khiến lợi nhuận của công ty sụt giảm. Cụ thể năm 2013 tăng 3.139 triệu
đồng, tương ứng tăng 1121,07% sơ với năm 2012. Năm 2014 tăng 3.859 triệu
đồng, tương ứng tăng 112,87% so với năm 2013. Điều này là do nguồn vốn vay
nợ ngắn hạn ngày càng lớn, cùng với mức lãi suất cao trong giai đoạn vừa qua
đã gây áp lực lên tình hình tài chính của công ty, khiến áp lực trả lãi tăng qua

-

các năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp qua 3 năm cũng có xu hướng tăng, đồng thời lợi
nhuận khác của của công ty cũng sụt giảm khiến phần nào lợi nhuận của công ty
cũng sụt giảm theo.

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

24

MSV: 24
11D05024


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

2.2.2 Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động tại Công ty
ĐVT: triệu đồng

NĂM
TIÊU
CHÍ
1.Tiền và
tương
đương tiền
2.Các khoản
ĐTTC ngắn
hạn
3.Các khoản
phải thu
- Phải thu
khách
hàng
- Trả trước
cho
người
bán
- Các
khoản
phải thu
khác
- Dự
phòng

các
khoản
phải thu
khó đòi
4.Hàng tồn
kho
5.TS ngắn
hạn khác
Tổng
TSNH

2012
Tỷ
trọn
Số
g
tiền (%)

2013
Số
tiền

2014

Tỷ
trọn
g
(%)

Số

tiền

2013/2012

Tỷ
trọn
g
(%)

2014/2013

Chên
h lệch

Tỷ lệ
(%)

Chên
h lệch

79,61

-1380

28,98

Tỷ lệ
(%)

23.3

58

31,6
5

4.76
2

5,59

3.382

3,2

18.59
6

5.11
8

6,93

3.20
0

3,75

1.370

1,29


-1918

37,47

-1830

57,19

41.1
62

55,7
7

63.0
92

74

90.30
3

85,3
6

21930

53,28


27.21
1

43,13

27.7
80

37,6
4

51.2
20

60,0
8

78.66
9

74,3
6

23440

84,3
8

27.44
9


53,5
9

841

1,14

835

0,98

878

0,83

-6

-0,71

43

5,15

12.5
41

16,9
9


11.0
37

12,9
4

10.79
2

10,2

-1504

11,9
9

-245

-2,13

-

-

-

-

-36


0,03

-

-

-36

100

2.52
5
1.64
3
73.8
06

12.2 14,4 10.31
387,0
9,75 9774
-1980
99
3
9
9
1.90
2.23
2,23
420
0,4

261
15,89 -1484
4
85.2
105.7
11.45
20.53
100
100
100
15,51
57
94
1
7
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty An Thái)
3,42

Nhận xét cơ cấu vốn lưu động tại công ty:

SV: Nguyễn Thị Lệ Thu

25

MSV: 25
11D05024

-16,1
77,94
24,08



×